Sunday, Dec 25, 2022 @ 13:53

Bản tin TBT Tháng 12/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về Bột đậu nành lên men, thịt chế biến sẵn, thịt chế biến, thịt xay, tương ớt
  • Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập về hàng đóng gói sẵn
  • Thông báo Liên bang đông Phi về bột chuối, đồ uống không cồn, đồ uống từ trái cây
  • Thông báo của Canada về hàng hóa nguy hiểm
  • Thông báo của Liên minh châu Âu về đồ uống có cồn, thức ăn hữu cơ cho vật nuôi, muối hữu cơ
  • Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm tiêu dùng
  • Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm vệ sinh, ghi nhãn thực phẩm chức năng, sản phẩm gỗ, ghi nhãn thực phẩm
  • Thông báo của Singapore về đồ uống đóng gói sẵn
  • Thông báo của Thụy Điển về bao bì
  • Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm
  • Thông báo của Ukraine về sản phẩm bảo vệ thực vật
  • Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm và bao bì làm từ giấy
  • Thông báo của Tanzania về thực phẩm

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”
  • Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Quy định về nhập khẩu rau quả vào thị trường Trung Quốc
  • Thủ tục xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

 

I. TIN CẢNH BÁO 

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về Bột đậu nành lên men

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/553, G/TBT/N/BHR/645, G/TBT/N/KWT/611, G/TBT/N/OMN/477, G/TBT/N/QAT/628, G/TBT/N/SAU/1262, G/TBT/N/YEM/235 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bột đậu nành lên men.

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho sản phẩm được xác định tại Khoản 3 của tài liệu, được cung cấp để tiêu thụ trực tiếp bao gồm cả mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại nếu cần. Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm khi được chỉ định là dành cho công đoạn chế biến tiếp theo.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt chế biến sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/558, G/TBT/N/BHR/650, G/TBT/N/KWT/617, G/TBT/N/OMN/482, G/TBT/N/QAT/633, G/TBT/N/SAU/1267, G/TBT/N/YEM/240 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt chế biến sẵn- Thịt bò đóng hộp và thịt bò muối; (11 trang, tiếng Anh), (10 trang, tiếng Ả Rập)

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thịt bò và thịt cừu đóng hộp dùng làm thực phẩm cho người, được đóng gói trong bao bì kín.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt chế biến

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/561, G/TBT/N/BHR/653, G/TBT/N/KWT/620, G/TBT/N/OMN/485, G/TBT/N/QAT/636, G/TBT/N/SAU/1270, G/TBT/N/YEM/243 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt chế biến – Thịt ép xử lý bằng dung dịch muối và xử lý nhiệt (11 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thịt ép xử lý bằng dung dịch muối và xử lý nhiệt được sản xuất từ thịt bò, thịt trâu, lạc đà, thịt cừu hoặc thịt cừu hoặc thịt chim đã thuần hóa hoặc thịt thỏ đã được làm lạnh hoặc đông lạnh, không có xương, sụn và gân được đóng gói trong bao bì phù hợp.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt xay

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/564, G/TBT/N/BHR/656, G/TBT/N/KWT/623, G/TBT/N/OMN/488, G/TBT/N/QAT/639, G/TBT/N/SAU/1273, G/TBT/N/YEM/246 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt đỏ xay và thịt gia cầm xay; (12 trang, bằng tiếng Ả Rập), (12 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho thịt đỏ xay hoặc thịt gà xay, bao gồm thịt xay nguyên chất (thịt đỏ hoặc thịt gà xay) và thịt xay có bổ sung các sản phẩm từ đậu nành hoặc các sản phẩm protein từ sữa và phù hợp làm thực phẩm cho con người.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập về hàng đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/566 ngày 12/12/2022, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về kiểm soát số lượng sản phẩm đóng gói sẵn; (16 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy định này áp dụng cho các sản phẩm đóng gói sẵn có lượng danh định cố định hoặc thay đổi, được chuẩn bị cho mục đích bán trực tiếp tại thị trường của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, sử dụng đơn vị trọng lượng, thể tích, chiều dài, diện tích hoặc số lượng, bao gồm cả các sản phẩm đóng gói sẵn được sản xuất và nhập khẩu. Thuốc đóng gói sẵn dùng cho mục đích chuyên môn nghiệp vụ, quân sự, giáo dục, thuốc, dược phẩm được miễn áp dụng quy định.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về tương ớt

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/568, G/TBT/N/BHR/658, G/TBT/N/KWT/625, G/TBT/N/OMN/490, G/TBT/N/QAT/641, G/TBT/N/SAU/1275, G/TBT/N/YEM/248 ngày 13/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tương ớt (11 trang, bằng tiếng Ả Rập), (13 trang, bằng tiếng Anh).

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho tương ớt được cung cấp để ăn trực tiếp, kể cả dùng cho mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại nếu có yêu cầu. Quy chuẩn không áp dụng cho sản phẩm khi được chỉ định là dành cho công đoạn chế biến tiếp theo.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang đông Phi về bột chuối

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/286, G/TBT/N/KEN/1320, G/TBT/N/RWA/720, G/TBT/N/TZA/839, G/TBT/N/UGA/1694 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 1106: 2022, Bột chuối – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản đầu tiên; (8 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột chuối và chuối xanh/chưa chín dùng làm thức ăn cho người hoặc sử dụng cho mục đích khác trong công nghiệp thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo Liên bang đông Phi về đồ uống không cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/287, G/TBT/N/KEN/1321, G/TBT/N/RWA/721, G/TBT/N/TZA/840, G/TBT/N/UGA/1695 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 948: 2022, Nước ép trái cây, nước trái cây nghiền nhuyễn, bã và mật hoa – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (25 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước ép trái cây, cùi, mật hoa và trái cây xay nhuyễn và trái cây xay nhuyễn cô đặc dành cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc để chế biến thêm. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại nước quả sau: a) nước trái cây cô đặc; b) Nước trái cây pha từ dạng cô đặc; c) Nước ép từ trái cây; d) Nước trái cây đã tách nước; và e) Nước trái cây dạng bột.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo Liên bang đông Phi về đồ uống từ trái cây

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/289, G/TBT/N/KEN/1323, G/TBT/N/RWA/723, G/TBT/N/TZA/842, G/TBT/N/UGA/1697 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 77:2022, Đồ uống từ trái cây — Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ ba; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với đồ uống từ trái cây ở dạng uống liền hoặc đồ uống pha loãng có chứa nước trái cây.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại sản phẩm sau vì áp dụng các tiêu chuẩn khác: a) nước quả và mật hoa; b) nước rau và mật hoa; và c) đồ uống có hương vị gốc nước.

 Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Canada về hàng hóa nguy hiểm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/684 ngày 13/12/2022, Canada thông báo Các quy định sửa đổi một số quy định được đưa ra theo Luật vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, 1992 (Phần 12 và Cập nhật hài hòa quốc tế), (246 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Quy định sửa đổi một số quy định được thực hiện theo Luật vận chuyển hàng hóa nguy hiểm năm 1992 (Phần 12 và Cập nhật hài hòa quốc tế) [Quy định được đề xuất] sẽ kết hợp các thay đổi và yêu cầu mới được thông qua trong phiên bản thứ 22 của Quy định mẫu của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (Khuyến nghị của Liên hợp quốc) và phiên bản 2020 của Luật Hàng hóa nguy hiểm hàng hải quốc tế (gọi tắt là Luật IMDG). Những thay đổi liên quan đến Quy định được đề xuất sẽ bao gồm các sửa đổi đối với nhãn hiệu an toàn hàng hóa nguy hiểm, thông tin phân loại, tên vận chuyển và yêu cầu đóng gói. Các Quy định được đề xuất sẽ bao gồm các bản cập nhật cho các tiêu chuẩn của Canada được kết hợp bằng cách tham chiếu, để phù hợp hơn với các Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về thiết kế, sản xuất và sử dụng các phương tiện ngăn chặn. Các Quy định được đề xuất cũng sẽ cho phép sử dụng các nhãn hiệu an toàn cho hàng hóa nguy hiểm được quy định theo Mục 49 của Luật Quy định Liên bang của Hoa Kỳ (U.S.) (U.S. 49 CFR) và các giấy phép đặc biệt được cấp tại Hoa Kỳ để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên khắp Bắc Mỹ bằng phương tiện đường bộ và đường sắt. Cuối cùng, Quy định được đề xuất sẽ viết lại Phần 12 của Quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm để làm rõ các yêu cầu về vận chuyển hàng không và cập nhật các điều khoản về vận chuyển đến các địa điểm xa xôi và miễn trừ cho các hoạt động y tế, khoa học, công nghiệp, hàng không và thực thi pháp luật để phản ánh nhu cầu hiện tại trong nước.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ an toàn con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/934 ngày 10/11/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo ban hành Luật số 2870/2000 về các phương pháp tham chiếu của Cộng đồng để phân tích đồ uống có cồn và bãi bỏ Quy định (EEC) số 2009/92 xác định các phương pháp phân tích của Cộng đồng đối với rượu etylic có nguồn gốc nông nghiệp trong việc pha chế đồ uống có cồn, rượu thơm, rượu làm từ rượu thơm đồ uống và cocktail sản phẩm rượu thơm; (5 trang, tiếng Anh), (7 trang, tiếng Anh).

Luật này nhằm mục đích mở rộng các phương pháp tham chiếu được quy định cho đồ uống có cồn trong Phụ lục Quy định của Ủy ban (EC) số 2870/2000 để phân tích rượu etylic có nguồn gốc nông nghiệp (gọi tắt là EAAO).

Mục đích của thông báo: Trong các cuộc thảo luận về dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền (được thông báo cho WTO vào ngày 1 tháng 2 năm 2022 theo tham chiếu G/TBT/N/EU/868) sửa đổi Quy định (EU) 2019/787 để cập nhật định nghĩa và các yêu cầu đối với cồn etylic của nguồn gốc nông sản, các chuyên gia trong nước đã chỉ ra thực tế là không còn Quy định của EU xác định các phương pháp tham chiếu để phân tích EAAO. Do đó, EU đã quyết định soạn thảo Quy định thực hiện kèm theo, trong đó xác định các phương pháp tham chiếu đã được quy định cho đồ uống có cồn trong Quy định (EC) số 2870/2000 sẽ được áp dụng để phân tích các yêu cầu kỹ thuật đối với EAAO. Đồng thời, đạo luật này bãi bỏ Quy định (EEC) số 2009/92, đã lỗi thời.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về thức ăn hữu cơ cho vật nuôi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/938 ngày 08/12/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo đề xuất ban hành Quy định của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về ghi nhãn thức ăn hữu cơ cho vật nuôi (COM(2022) 659 cuối cùng); (8 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định thiết lập các quy tắc cụ thể cho việc ghi nhãn thức ăn vật nuôi hữu cơ. Để thức ăn cho vật nuôi được dán nhãn là hữu cơ và mang logo sản xuất hữu cơ của Liên minh Châu Âu, ít nhất 95% về trọng lượng của các thành phần nông nghiệp sẽ phải là hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần thiết lập các quy tắc cụ thể để ghi nhãn thức ăn hữu cơ cho vật nuôi phản ánh các quy tắc áp dụng cho thực phẩm hữu cơ để đảm bảo người tiêu dùng cuối cùng được cung cấp thông tin phù hợp và ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về muối hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/939 ngày 08/12/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các quy tắc sản xuất chi tiết đối với muối biển hữu cơ và các loại muối hữu cơ khác dùng cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (4 trang, bằng tiếng Anh và 4 trang, bằng tiếng Anh).

Đề xuất xây dựng quy tắc sản xuất chi tiết đối với muối biển hữu cơ và các loại muối khác dùng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Đặc biệt, nó bao gồm các yêu cầu chi tiết đối với người vận hành, danh sách các thực hành, quy trình, phương pháp xử lý và kỹ thuật bị cấm và các quy tắc ghi nhãn đối với muối hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, muối biển và các loại muối khác dùng cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được đưa vào phạm vi của các quy tắc của Liên minh về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn sản phẩm hữu cơ. Theo Quy định (EU) 2018/848, muối hữu cơ phải được sản xuất theo các nguyên tắc và quy tắc chung cho sản xuất hữu cơ. Muối không phải là sản phẩm nông nghiệp và có thể thu được bằng các phương pháp khác nhau. Cần nêu chi tiết các phương pháp có thể được sử dụng để sản xuất muối biển hữu cơ và các loại muối hữu cơ khác cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi theo Quy định (EU) 2018/848.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm tiêu dùng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/756 ngày 02/12/2022, Nhật Bản thông báo Sửa đổi Lệnh thực thi Luật An toàn sản phẩm tiêu dùng và Lệnh của Bộ trưởng về yêu cầu kỹ thuật đối với các sản phẩm được chỉ định liên quan đến Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp; (2 trang, bằng tiếng Anh).

“Hàng hóa giải trí làm bằng nam châm (thường được gọi là đồ chơi nam châm)” và “Đồ chơi làm bằng nhựa tổng hợp hút nước” sẽ được quy định cụ thể trong bản sửa đổi Quy định thực thi Luật An toàn sản phẩm Tiêu dùng. Để cụ thể hóa các yêu cầu kỹ thuật đối với các sản phẩm đó, Quy định của Bộ trưởng về yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm được chỉ định liên quan đến Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp sẽ được sửa đổi.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm vệ sinh

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1118 ngày 02/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Chỉ định Danh mục tự kiểm tra chất lượng và Chi tiết sản phẩm vệ sinh”; (8 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm (gọi tắt là MFDS) đề xuất sửa đổi Danh mục tự kiểm tra chất lượng và chi tiết sản phẩm vệ sinh như sau:

  1. Sửa đổi từ ngữ trong tiêu chuẩn, quy cách đối với khăn ướt dùng trong nhà hàng, tăm bông dùng một lần và bỉm trẻ em
  2. Bổ sung hạng mục kiểm tra đối với chất làm trắng huỳnh quang của khăn ướt vệ sinh.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1119 ngày 02/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn ghi nhãn thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe”; (8 trang, bằng tiếng Hàn).

Việc sửa đổi được đề xuất là: – Mở rộng phạm vi các vấn đề nhỏ có thể xử lý bằng cách thay đổi nhãn dán và cải thiện khả năng hiển thị có chọn lọc các cụm từ thiết kế thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe, v.v…

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm gỗ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1120 ngày 06/12/2022, Hàn Quốc thông báo Dự thảo sửa đổi “Tiêu chuẩn và quy cách sản phẩm gỗ”; (169 trang, tiếng Hàn).

  1. Giảm số lần kiểm tra phân loại gỗ xẻ thông dụng từ gỗ từng loại thành gỗ mẫu trong lô;
  2. Làm rõ tổ chức chứng nhận phương pháp đo độ ẩm trừ phương pháp sấy khô;
  3. Bổ sung các Tiêu chuẩn công nghiệp của Hàn Quốc liên quan đến gỗ xẻ làm tài liệu tham khảo.

Mục đích của thông báo: Quản lý chất lượng sản phẩm gỗ; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1122 ngày 09/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (5 trang, bằng tiếng Hàn).

Nội dung đề xuất sửa đổi là: Cấm sử dụng thuật ngữ ma túy hoặc các thuật ngữ tương tự được quy định trong “Luật kiểm soát ma túy’ khi ghi nhãn và quảng cáo tên thực phẩm, v.v.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1123 ngày 14/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Quy định về Công bố Sức khỏe trên Nhãn mác và Quảng cáo Thực phẩm”; (6 trang, bằng tiếng Hàn).

Việc sửa đổi được đề xuất là:

– Làm rõ các yêu cầu của thực phẩm, v.v. có thể được dán nhãn hoặc quảng cáo là chức năng.

– Áp dụng các sửa đổi đối với Tiêu chuẩn và Thông số kỹ thuật đối với Thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe hoặc Tiêu chuẩn ghi nhãn đối với Thực phẩm, v.v..

– liên quan đến chức năng của một thành phần, lượng khuyến nghị hàng ngày hoặc lượng tham chiếu cho mỗi dịp ăn uống

– trước tiên, mặc dù không có sửa đổi nào đối với Quy định về Tuyên bố về sức khỏe trên nhãn thực phẩm và trong quảng cáo đã được đưa ra chưa.

– Thay đổi lượng khuyến cáo hàng ngày của Nondigestible Maltodextrin

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Singapore về đồ uống đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SGP/67 ngày 23/11/2022, Singapore thông báo Dự luật Bền vững tài nguyên (Sửa đổi). Luật này áp dụng đối với tất cả các loại nước giải khát đóng gói sẵn trong chai nhựa và lon kim loại từ 150ml (đã bao gồm) – 3000ml (đã bao gồm), dưới đây:

STT Mô tả hàng hóa Mã HS
1 Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác 04.01
2 Nước quả hoặc nước quả hạch (kể cả rượu nho chưa lên men và nước dừa) và nước rau quả, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 20.09
3 Đồ uống, rượu mạnh và giấm 22

Bộ Môi trường và Bền vững và Cơ quan Môi trường Quốc gia sẽ giới thiệu chương trình hoàn trả thùng chứa đồ uống (còn được gọi là Chương trình hoàn trả tiền đặt cọc, Chương trình ký gửi thùng chứa hoặc Hóa đơn chai) cho Singapore. Theo chương trình này, một khoản đặt cọc nhỏ sẽ được áp dụng cho một số hộp đựng đồ uống nhất định khi người tiêu dùng mua đồ uống đóng gói sẵn. Sau đó, người tiêu dùng có thể yêu cầu hoàn lại tiền đặt cọc bằng cách trả lại hộp đựng đồ uống rỗng của họ cho một điểm trả lại được chỉ định. Các nhà sản xuất đồ uống (tức là nhà nhập khẩu, nhà sản xuất) sẽ thanh toán và/hoặc điều hành chương trình thu gom và tái chế các hộp đựng đồ uống rỗng bị trả lại. Để giúp người tiêu dùng xác định các thùng chứa nằm trong Chương trình, các thùng chứa đồ uống phải được dán nhãn ký gửi. Nếu không, tiền hoàn lại có thể được yêu cầu sai đối với các hộp đựng đồ uống không được thanh toán tiền đặt cọc ngay từ đầu, chẳng hạn như những hộp đựng được mua ở nước ngoài. Dấu ký gửi cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trả lại các công-te-nơ tại các điểm trả lại thủ công.

Thông qua việc thực hiện kế hoạch này, Singapore nhằm mục đích:

  1. Tăng tỷ lệ tái chế các hộp đựng đồ uống và giảm lượng chất thải được xử lý cũng như lượng khí thải carbon tại các nhà máy biến chất thải thành năng lượng; và
  2. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về tầm quan trọng của 3R (tức là Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế) và khuyến khích các thực hành tái chế tốt.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thụy Điển về bao bì

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SWE/145 ngày 14/12/2022, Thụy Điển thông báo Sắc lệnh về quản lý bao bì.

Một pháp nhân được thành lập ở Thụy Điển hoạt động với tư cách là bên trung gian chuyên nghiệp để bán bao bì từ xa cho người dùng cuối cùng ở Thụy Điển chỉ có thể bán hàng từ các nhà sản xuất đã cung cấp hoặc sử dụng một tổ chức chịu trách nhiệm về nhà sản xuất. Người trung gian phải cung cấp cho Cơ quan Bảo vệ Môi trường Thụy Điển tên, chi tiết liên lạc, số nhận dạng cá nhân hoặc số nhận dạng công ty và chi tiết về cách đảm bảo rằng các nhà sản xuất bán sản phẩm của họ thông qua người trung gian đã cung cấp hoặc sử dụng một tổ chức trách nhiệm của nhà sản xuất. Bên trung gian cũng có thể là đại diện của nhà sản xuất, tức là thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc nhà sản xuất bán hàng qua bên trung gian.

Mục đích của Sắc lệnh là để giảm các vấn đề xung quanh những pháp nhân tự do, tức là các nhà sản xuất đưa bao bì ra thị trường nhưng không thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất bằng cách trả cái được gọi là phí đóng gói cho tổ chức trách nhiệm của nhà sản xuất. Đối với bất kỳ bao bì nào thuộc trách nhiệm của nhà sản xuất và được đưa vào thị trường Thụy Điển, mục tiêu với trách nhiệm của nhà sản xuất là có ít nhất một nhà sản xuất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SWE/145 ngày 14/12/2022, Thổ Nhĩ Kỳ Luật thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ – Quy định về Chất gây ô nhiễm; (36 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).

Quy định này bao gồm các mức tối đa đối với một số chất gây ô nhiễm trong thực phẩm và trách nhiệm xác định, ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguồn rủi ro liên quan đến các chất gây ô nhiễm. Quy định bao gồm nitrat, độc tố nấm mốc, kim loại nặng, 3-monochloropropanediol (3-MCPD), este của axit béo 3-MCPD và este của axit béo glycidyl, điôxin và biphenyls polychlorin hóa giống như điôxin (PCB), hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), melamine và các chất tương tự cấu trúc của chúng, độc tố thực vật tự nhiên, perchlorate và các chất gây ô nhiễm khác. Với việc ban hành Quy định mới, Quy định về Chất gây ô nhiễm của Luật Thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ được công bố trên Công báo ngày 29/12/2011 và số 28157 sẽ bị bãi bỏ.

Mục đích của thông báo: Đảm bảo an toàn thực phẩm, quy định mức tối đa đối với chất gây ô nhiễm.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ukraine về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/241 ngày 07/12/2022, Ukraine thông báo Luật của Ukraine “Về việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa chất nông nghiệp ra thị trường”; (21 trang, bằng tiếng Ukraina).

Dự thảo Luật nhằm mục đích thiết lập các thủ tục đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa chất nông nghiệp ra thị trường theo các quy định hiện hành của Liên minh châu Âu (EU). Mục đích của nó là xác định thuật ngữ và các khái niệm cơ bản về phê duyệt các hoạt chất, thuốc giải độc và chất hiệp đồng có trong các dạng bào chế của sản phẩm bảo vệ thực vật, để xác định các chất đồng tạo không thể chấp nhận được không thể có trong sản phẩm bảo vệ thực vật, để hài hòa các quy trình đưa vào thị trường hóa chất nông nghiệp và xác định quy trình xử lý các chất độc hại.

Dự thảo Lệnh được phát triển để cải thiện quy định của nhà nước trong lĩnh vực thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp có tính đến Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 21 tháng 10 năm 2009 liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật vào danh sách thị trường và bãi bỏ Chỉ thị của Hội đồng 79/117/EEC và 91/414/EEC, Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 5 tháng 6 năm 2019 đặt ra các quy tắc về việc đưa ra thị trường các sản phẩm phân bón của EU và sửa đổi Quy định (EC) số 1069/2009 và (EC) số 1107/2009 và bãi bỏ Quy định (EC) số 2003/2003.

Tất cả các đăng ký thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp hiện có theo Luật “Về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” của Ukraine, sẽ có hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sẽ vẫn có hiệu lực cho đến khi hoàn thành mà không cần để phê duyệt hoạt chất. Luật hiện hành của Ukraine “Về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Dự thảo Luật cũng được thông báo phù hợp với quy định của Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm và bao bì làm từ giấy

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1939 ngày 08/11/2022, Hoa Kỳ thông báo Mã số Biểu thuế quan hài hòa cho Giấy và các sản phẩm bao bì làm từ giấy; (4 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc được đề xuất – Đề xuất này mời nhận xét về các cập nhật đối với số Biểu thuế quan hài hòa (HTS) đối với giấy và các sản phẩm bao bì làm từ giấy trong Đơn đặt hàng (Đơn hàng) khuyến mãi, nghiên cứu và thông tin về bao bì và bao bì làm từ giấy. Ngoài ra, hành động này đề xuất ngôn ngữ mới cho phép tiếp tục thu thập đánh giá ngay cả khi số lượng HTS thay đổi trong tương lai. Hội đồng Giấy và Bao bì (Hội đồng) quản lý Lệnh với sự giám sát của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA).

Mục đích của thông báo: Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Thông báo của Tanzania về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/867 ngày 07/12/2022, Tanzania thông báo tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu AFDC 23 (1520), Mực nang và mực ống đông lạnh — Đặc điểm kỹ thuật; (5 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với mực nang và mực ống đông lạnh.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”

*******

Ngày 14/11/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 1415/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu; xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam với các mạng phân phối nước ngoài; và góp phần làm thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững; thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất xanh sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; xây dựng hình ảnh Việt Nam là quốc gia có năng lực cung ứng hàng hóa khối lượng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, uy tín. Cụ thể:

+ Hỗ trợ về thông tin thị trường cho 20.000 lượt doanh nghiệp;

+ Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho 15.000 lượt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;

+ Hỗ trợ 5.000 lượt doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới;

+ Tổ chức 10.000 lượt kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;

+ Hỗ trợ trên 10.000 sản phẩm xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài;

+ Phấn đấu đến năm 2030, hàng hóa Việt Nam có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến tại tất cả quốc gia có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.

Để triển khai thực hiện, Đề án đã đưa ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cơ bản như sau:

– Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường;

– Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài;

– Hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững;

– Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới;

– Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu;

– Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;

– Tổ chức các hoạt động truyền thông;

– Xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững với thị trường Việt Nam;

– Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam chủ động phát triển hệ thống đại lý phân phối tại thị trường nước ngoài để đưa hàng vào các mạng phân phối nước ngoài;

– Tận dụng tốt các FTA đã có hiệu lực giữa Việt Nam và đối tác; đàm phán, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường dành cho những mặt hàng nông thủy sản có thể mạnh của Việt Nam tại thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho việc đưa các sản phẩm của Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài.

Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực

*******

Ngày 18/11/2022, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 32/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (sau đây gọi là Thông tư số 05/2022/TT-BCT).

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT như sau:

– Thay thế Phụ lục I – Quy tắc cụ thể mặt hàng – tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 32/2022/TT-BCT. Theo đó, tiêu chí “hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên” và “hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều nước thành viên” nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2022/TT-BCT được áp dụng đối với tất cả các dòng hàng.

– Thay thế Mẫu C/O RCEP xuất khẩu và mẫu Tờ khai bổ sung C/O tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT bằng mẫu mới.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.

(Nguyễn Thị Hải Vân)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Quy định về nhập khẩu rau quả vào thị trường Trung Quốc

*******

I. Quy định về tiêu chuẩn chất lượng rau quả

  1. Tại sao phải sản xuất rau quả theo tiêu chuẩn?

Chính phủ Trung Quốc ngày càng siết chặt những quy định quản lý nhập khẩu hàng hóa và chủ trương tiến hành thương mại chất lượng cao; đồng thời không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý về tiêu chuẩn chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đăng ký doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đăng ký và kiểm tra vùng trồng, cơ sở đóng gói, v.v… Do vậy, để xuất khẩu được rau quả vào thị trường Trung Quốc, người sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng được Chính phủ Trung Quốc quy định.

  1. Thị trường Trung Quốc yêu cầu tiêu chuẩn gì đối với rau quả nhập khẩu?

Thực vật và các sản phẩm từ thực vật nhập khẩu vào Trung Quốc cần có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật; đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn an toàn và chất lượng sản phẩm theo luật pháp của Trung Quốc. Một sản phẩm nếu được cấp Giấy chứng nhận chất lượng sẽ được dán nhãn an toàn sản phẩm. Mọi hàng hóa lưu thông
trên thị trường Trung Quốc đều phải có nhãn mác kèm theo các thông tin liên quan bằng tiếng Trung Quốc. Trung Quốc yêu cầu hàng thực phẩm nhập khẩu như: kẹo, rượu, quả hạch, thực phẩm đóng hộp và pho mát, v.v… phải được dán tem và chứng nhận an toàn sản phẩm trước khi cho xuất khẩu và nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải chịu phí dán nhãn có hình và nhãn dính có hình chỉ được đính vào sản phẩm khi có sự đồng ý của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

  1. Nếu không đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn này, sản phẩm của cơ sở có được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc không?

Để xuất khẩu trái cây tươi sang thị trường Trung Quốc, các nhà sản xuất và xuất khẩu phải tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Những lô hàng từ vùng trồng hoặc cơ sở đóng gói không đăng ký mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và không được Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) chấp nhận sẽ không được nhập khẩu vào Trung Quốc. Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch mà Trung Quốc quan tâm, lô hàng sẽ bị từ chối nhập khẩu, tiêu hủy hoặc áp dụng biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật. Đồng thời, GACC sẽ thông báo ngay cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có thể sẽ áp dụng biện pháp tạm dừng nhập khẩu từ vùng trồng (hoặc doanh nghiệp) đó vào Trung Quốc, hoặc thậm chí tạm dừng toàn bộ hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó từ Việt Nam, tùy theo tình hình. Trong trường hợp dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất độc hại khác vượt tiêu chuẩn về an toàn và y tế của Trung  Quốc, lô hàng sẽ bị từ chối hoặc tiêu hủy. GACC cũng thông báo ngay cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có thể sẽ áp dụng biệp pháp tạm dừng nhập khẩu từ vùng trồng (hoặc doanh nghiệp) đó vào Trung Quốc, hoặc thậm chí tạm dừng toàn bộ hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó từ Việt Nam, tùy theo tình hình.

  1. Làm thế nào để đăng ký mã số vùng trồng cho sản phẩm?

Mã số vùng trồng là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và là một trong những yếu tố phục vụ cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Theo quy định, trái cây tươi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc phải được thu mua từ những vùng trồng và đóng gói tại những cơ sở đã được Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cấp mã số và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc công nhận. Thông tin chi tiết xin liên hệ với Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và các Chi cục Bảo vệ thực vật và Trồng trọt tại địa phương.

  1. Truy xuất nguồn gốc là gì? Sản phẩm nào được yêu cầu phải có truy xuất nguồn gốc?

Khoản 28 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010 quy định: Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm.

Trong bối cảnh các nước đều đang tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nâng cao các quy định về  kiểm dịch vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch thực vật như hiện nay, các sản phẩm nông sản đều cần phải đảm bảo yêu cầu về truy
xuất nguồn gốc.

  1. Các loại thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất rau quả xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

Ngày 15 tháng 8 năm 2019, Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn và Cục Quản lý nhà nước về quản lý thị trường đã ban hành Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia – Giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm (GB 2763-2019). Tiêu chuẩn này áp dụng từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Mới đây nhất, Trung Quốc đã ban hành Lệnh số 248 về “Quy định về đăng ký và quản lý doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài” và Lệnh số 249 về “Biện pháp quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu” có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022. Theo đó, các quy định mới của Trung Quốc hiện nay đã tiệm cận thị trường châu Âu (EU). Đáng lưu ý, trong danh mục 376 thực phẩm, nước này vừa ban hành tiêu chuẩn quy định hơn 10.000 mức giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) với 564 loại thuốc bảo vệ thực vật, tăng lần lượt 42% và 16,7% so với tiêu chuẩn năm 2019. Trung Quốc cũng ban hành danh mục gồm 500 loài sinh vật gây hại thực vật thuộc đối tượng phải kiểm dịch thực vật đều là các loại sinh vật gây hại phổ biến thường kèm các loại trái cây tươi Việt Nam như: rệp, ruồi đục quả, v.v…

  1. Khi sử dụng một loại thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong danh mục được Trung Quốc cho phép?

Nếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong danh mục được Trung Quốc cho phép thì sản phẩm của bạn không đáp ứng tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật và điều kiện về an toàn thực phẩm để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Nhà nhập khẩu sẽ từ chối nhận hàng, trường hợp hàng đã đến Trung Quốc thì sẽ bị các cơ quan chức năng của Trung Quốc tiêu hủy. Vì vậy, khi phát hiện lô hàng của mình không đáp ứng yêu cầu kiểm dịch, an toàn thực phẩm thì cần thu hồi ngay để giảm thiểu chi phí. Tóm lại, khi xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, cần tìm hiểu rõ quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm do quá trình sản xuất đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu và các quy định có liên quan, v.v…

II. Quy định về bao bì sản phẩm

  1. Quy định về bao bì đóng gói sản phẩm

Việc đóng gói, bao bì, in mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá. Muốn làm tốt công việc đóng gói thì cần phải nắm vững yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng quy định trong hợp đồng. Nhà xuất khẩu Việt Nam cần thường xuyên liên hệ với đối tác Trung Quốc để kiểm tra, cập nhật các quy định về nhãn mác đối với hàng nhập khẩu nhằm tránh thiệt hại từ việc không
cập nhật quy định pháp luật của thị trường nhập khẩu hoặc hiểu không đúng quy định do khác biệt về ngôn ngữ.

  1. Quy định ghi thông tin trên bao bì

Các yêu cầu về nhãn mác của Trung Quốc rất đa dạng, phụ thuộc vào loại hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên bao bì sản phẩm phải ghi rõ các thông tin cơ bản sau: tên sản phẩm, xuất xứ, số lượng, trọng lượng, mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng
gói (đối với trái cây), nơi đến, v.v…
bằng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh.

Nhà nhập khẩu phải chịu trách nhiệm đảm bảo nhãn mác phù hợp với quy định pháp luật của Trung Quốc, phù hợp với quy định hành chính và yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Cơ quan Hải quan sẽ không cho phép nhập khẩu hàng hóa nếu
không đáp ứng tiêu chuẩn về dán nhãn trên bao bì sản phẩm.

Việc đóng gói bao bì, dán nhãn đối với nông sản nhập khẩu phải tuân theo các yêu cầu của luật pháp và quy định hành chính của Trung Quốc cũng như an toàn thực phẩm quốc gia. Đối với trái cây nhập khẩu vào Trung Quốc, phải tuân thủ các
quy định về đóng gói, bao bì và nhãn mác như sau:

– Đóng gói: Trên bao bì (thùng, kiện) phải dùng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh; thông tin ghi rõ tên loại hoa quả; nơi sản xuất, nơi đóng gói hoặc số mã hiệu/mã code, dán sẵn tem nhãn truy xuất nguồn gốc. Tất cả các bao bì phải ghi chữ “Để xuất khẩu đi Trung Quốc” bằng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh. Đóng gói đáp ứng quy định nhập khẩu, trong đó bao bì, vật liệu bao gói bằng gỗ được xử lý theo đúng tiêu chuẩn ISPM 15.

 – Nhãn mác: Nhãn truy xuất nguồn gốc có thể dán lên trái cây, dán/in bên ngoài thùng/hộp đóng gói; thông tin tem nhãn truy xuất nguồn gốc rõ ràng, dễ hiểu, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh. Nội dung của tem mác bao gồm: tên tổ chức xuất khẩu, chủng loại hoa quả, tên vùng trồng và mã số đăng ký; tên cơ sở đóng gói và mã số đăng ký. Lưu ý mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói này đã được đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc chấp nhận.

 

Thủ tục xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

*******

  1. Thủ tục hải quan khi xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ bản gồm 5 bước sau đây: i) Kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế; ii) Chuẩn bị chứng từ; iii) Khai tờ khai hải quan; iv) Làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chi cục hải quan; v) Thông quan và thanh lý tờ khai.

  1. Hồ sơ xuất khẩu

Bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm những giấy tờ cần thiết để hoàn thành việc xuất khẩu một lô hàng. Những tài liệu cần thiết phải có đối với các lô hàng gồm:

  1. i) Hợp đồng thương mại (Sales Contract);
  2. ii) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice);

iii) Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list);

  1. iv) Vận đơn (Bill of Loading);
  2. v) Tờ khai Hải quan (Customs Declaration);
  3. vi) Tín dụng thư (L/C);
  4. vi) Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate);

viii) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O);

  1. ix) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Phytosanitary Certificate).
  2. Các cửa khẩu cho phép xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu, đường thông quan khác do Việt Nam và Trung Quốc thống nhất mở để giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó:

– Tỉnh Lào Cai gồm: Lào Cai, Kim Thành;

– Tỉnh Lạng Sơn gồm: Hữu Nghị, Chi Ma, Tân Thanh, ga Đồng Đăng;

– Tỉnh Quảng Ninh gồm: Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh, cầu phao tạm Km3+4;

– Tỉnh Cao Bằng gồm: Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang;

– Tỉnh Lai Châu gồm: Ma Lù Thàng;

– Tỉnh Hà Giang gồm: Thanh Thủy, Xín Mần.

  1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu E khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

Mục đích của C/O là chứng minh hàng hóa có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp về thuế quan và các quy định khác của pháp luật về xuất nhập khẩu của cả hai nước. Nếu bạn là chủ hàng nhập khẩu, thì yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởngưu đãi về thuế nhập khẩu (có thể chênh lệch vài phần trăm đến vài chục phần trăm so với nhập khẩu không ưu đãi). Vì vậy, khi làm thủ tục hải quan cho các lô hàng có khai kèm C/O, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý để tránh những lỗi không đáng có (về Mẫu của C/O, dấu, chữ ký, các thông tin liên quan đến hàng hóa, v.v…). Với chủ hàng xuất khẩu, việc xin C/O được thực hiện theo quy định trong hợp đồng với người mua hàng nước ngoài.

*/ Thủ tục xin C/O Mẫu E

Bước 1: Thương nhân khai báo hồ sơ đăng ký thương nhân lần đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O.

Bước 2: Thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn; hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp C/O tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân; hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân.

Bước 3: Tổ chức cấp C/O kiểm tra xem bộ hồ sơ có hợp lệ hay không và thông báo cho thương nhân một trong các nội dung sau:

  1. Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận được C/O;
  2. Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể những chứng từ cần bổ sung);
  3. Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm tra nếu có bằng chứng cụ thể, xác thực làm căn cứ cho việc đề nghị kiểm tra này);
  4. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
  5. Đề nghị kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP (nếu cần thiết).

Bước 4: Cán bộ Tổ chức cấp C/O kiểm tra thêm, nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính và trình người có thẩm quyền ký cấp C/O.

Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp C/O ký cấp C/O.

Bước 6: Cán bộ Tổ chức cấp C/O đóng dấu và trả C/O cho thương nhân.

C/O Mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hoá đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra).

(Nguyễn Thu Hương tổng hợp từ nguồn Bộ Công thương)

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

*******

Hiện nay, có hơn 120.000 hồ sơ, văn bản, tài liệu; hơn 150.000.000 hồ sơ xử lý của 73 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hơn 13.500 tiêu chuẩn Việt Nam; hơn 800 quy chuẩn Việt Nam; và những lượng công việc khác. Khối lượng công việc của ngành là rất lớn, liên quan đến nhiều bộ, ngành và địa phương nên việc chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng rất cần được đẩy mạnh.

Những mục tiêu cơ bản của Đề án là gì?

Chuyển đổi số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhằm triển khai các hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên môi trường số, được thiết kế và vận hành dựa trên nền tảng dữ liệu số và công nghệ số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, tối ưu hơn, hiệu quả hơn trong thực thi pháp luật về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong phạm vi cả nước phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội đất nước.

Phát triển các nền tảng số theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ, thông suốt để có thể sử dụng mọi nơi. Các nền tảng số, dữ liệu số và dịch vụ số có quy mô quốc gia phải được làm trước, làm tốt để nâng cao năng suất lao động cho công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng góp phần phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

Xây dựng hạ tầng số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc gia theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, hiện đại gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có khả năng đồng bộ giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với các Bộ, ngành và địa phương. Triển khai nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin trong và ngoài ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Hoạt động ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được tổ chức, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, tạo ra môi trường làm việc và công cụ làm việc để công chức, viên chức và người lao động có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn.

Những mục tiêu cơ bản đến năm 2025

Cung cấp dịch vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cho người dân và doanh nghiệp:

– 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ về Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng;

– 100% các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

– 80% các hoạt động dịch vụ về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được triển khai trên nền tảng công nghệ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến.

– Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

Các nhiệm vụ chủ yếu chuyển đổi số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

  1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách
  2. Xây dựng bản đồ số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phục vụ kinh tế, xã hội
  3. Phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng công nghệ số
  4. Phát triển năng lực số cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
  5. Thúc đẩy kết nối iSTAMEQ với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

Với tính chất đặc thù công việc, đòi hỏi phải sớm thay đổi phương thức làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận các nền tảng công nghệ hiện đại; việc “Chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng” là rất cần thiết, đây là ngành có quy mô, phạm vi trên toàn quốc liên quan đến nhiều bộ, ngành và địa phương.

(Mạc Thị Kim Thoa)

 

 

Sunday, Sep 25, 2022 @ 16:35

Bản tin TBT Tháng 9/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm
  • Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm chức năng; ghi nhãn thực phẩm
  • Thông báo của Braxin về thực phẩm; thực phẩm ăn liền; cà phê, trà, gia vị; thực phẩm có chứa ngũ cốc; quản lý thực phẩm
  • Thông báo của Chi Lê về phụ gia thực phẩm
  • Thông báo của Ai Cập về thực phẩm
  • Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm
  • Thông báo của Ukraine về thực phẩm
  • Thông báo của Vương quốc Anh về sản phẩm nhựa
  • Thông báo của Liên minh Châu Âu về hạt vi nhựa
  • Thông báo của Thái Lan về đồ đựng thực phẩm
  • Thông báo của Mozambique về túi ni lông
  • Thông báo của Ai Cập về sơn và vecni

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Một số quy định của Liên minh châu Âu về sản phẩm gỗ

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 – 2030

 

I. TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực thực phẩm, nông sản

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/922, ngày 13/9/2022, Liên minh Châu Âu thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II của Quy định (EC) số 1925/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến nicotinamide riboside clorua được thêm vào thực phẩm; (3 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định của Ủy ban liên quan đến việc cho phép bổ sung nicotinamide riboside clorua, như một nguồn niacin vào thực phẩm phù hợp với ý kiến khoa học có liên quan của Cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu (EFSA).

Mục đích của Thông báo: Biện pháp được đề xuất nhằm mục đích cho phép bổ sung nicotinamide riboside clorua, như một nguồn niacin vào thực phẩm. Biện pháp dự thảo phản ánh kết quả phù hợp theo đánh giá an toàn của EFSA. Nhằm cho phép bổ sung chất này vào thực phẩm, cần phải sửa đổi Phụ lục II của Quy định (EC) số 1925/2006 về việc bổ sung vitamin và khoáng chất và một số chất khác vào thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1093, ngày 25/8/2022, Hàn Quốc thông báo Dự thảo Đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn và Đặc tính kỹ thuật của thực phẩm chức năng”; (28 trang, bằng tiếng Hàn).

Nội dung sửa đổi gồm:

  1. Sửa đổi thông báo cảnh báo về lượng tiêu thụ trong “Thực vật có chứa chất diệp lục”, “Tảo xoắn”, “Chất chiết xuất từ sáp ong”, “Dầu ăn có chứa axit gamma-linolenic”, “Chất xơ ăn kiêng từ vỏ cây mã đề”, “polydextrose” và “Men gạo đỏ”
  2. Điều chỉnh lượng tiêu thụ hàng ngày của ‘Tảo xoắn’, ‘chiết xuất sáp ong’ và ‘chất xơ ăn kiêng từ vỏ Psyllium’
  3. Sửa đổi đặc điểm kỹ thuật của chì trong ‘Tảo xoắn’ và ‘chiết xuất sáp ong’
  4. Xóa yêu cầu về sức khỏe trong ‘Tảo xoắn’
  5. Thêm yêu cầu về sức khỏe trong ‘Tỏi’
  6. Thêm ‘chiết xuất Coleus forskohlii’ vào danh sách thành phần chức năng

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1094 ngày 26/8/2022 và G/TBT/N/KOR/1095 ngày 29/8/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm”, cụ thể.

  1. Nội dung đề xuất sửa đổi theo thông báo G/TBT/N/KOR/1094:

– Kem và Nước đá ăn được phải được ghi nhãn “ngày sản xuất” và “ngày bán”.

  1. Nội dung đề xuất sửa đổi theo thông báo G/TBT/N/KOR/1095:

– Nghiêm cấm ghi nhãn hoặc quảng cáo thực phẩm, v.v … gây ảnh hưởng đến trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội nghiêm trọng có biểu hiện liên quan đến các loại thuốc độc hại và các vật phẩm có hại.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1429, ngày 15/8/2022, Braxin thông báo Nghị quyết số 720, ngày 01 tháng 7 năm 2022 (3 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Nghị quyết này bao gồm các điều khoản về yêu cầu sức khỏe của thực phẩm biến đổi dinh dưỡng.

Nghị quyết này là kết quả của việc hợp nhất các quy định trước đây, theo Quy chế thực hành tốt, không thay đổi nội dung. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Nghị quyết dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2022.

Thông báo của Braxin về thực phẩm ăn liền

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1430, ngày 15/8/2022, Braxin thông báo Nghị quyết số 719, ngày 01 tháng 7 năm 2022 (6 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Nghị quyết này bao gồm các điều khoản về yêu cầu vệ sinh của hỗn hợp chế biến thực phẩm và thực phẩm ăn liền.

Nghị quyết này là kết quả của việc hợp nhất các quy định trước đây, theo Quy chế thực hành tốt, không thay đổi nội dung. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Nghị quyết dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2022.

Thông báo của Braxin về cà phê, trà, gia vị

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1433, ngày 15/8/2022, Braxin thông báo Nghị quyết số 716, ngày 01 tháng 7 năm 2022 (7 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Nghị quyết này bao gồm các điều khoản về yêu cầu sức khỏe của cà phê, lúa mạch, các loại trà, gia vị và nước sốt. Nghị quyết này là kết quả của việc hợp nhất các quy định trước đây, theo Quy chế thực hành tốt, không thay đổi nội dung. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Nghị quyết dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2022.

Thông báo của Braxin về thực phẩm chứa ngũ cốc

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1437, ngày 15/8/2022, Braxin thông báo Nghị quyết số 712, ngày 01 tháng 7 năm 2022 (5 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Nghị quyết này có các quy định về các yêu cầu về thành phần và ghi nhãn của thực phẩm có chứa ngũ cốc và giả ngũ cốc để phân loại và nhận dạng như một phần không thể thiếu và để làm nổi bật sự hiện diện của toàn bộ thành phần.

Nghị quyết này là kết quả của việc hợp nhất các quy định trước đây, theo Quy chế thực hành tốt, không thay đổi nội dung. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Nghị quyết dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2022.

Thông báo của Braxin về quản lý thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1447, ngày 14/9/2022, Braxin thông báo Dự thảo nghị quyết số 1113, ngày 06 tháng 9 năm 2022 (11 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Dự thảo Nghị quyết này có các điều khoản về việc quản lý thực phẩm và bao bì thuộc thẩm quyền của Hệ thống Giám sát Y tế Quốc gia (SNVS) nhằm cung cấp trên lãnh thổ quốc gia. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS

Mục đích của Thông báo: Trong các cuộc hội thảo được tổ chức với giám sát sức khỏe, hiệu quả thấp của các thủ tục pháp lý hiện hành đối với việc hợp quy hóa thực phẩm đã được xác định, với các hậu quả sau: thiếu khả năng tiếp cận thông tin về các sản phẩm được hợp pháp hóa; quy định thiếu rõ ràng; khó khăn với việc phân loại thực phẩm; thiếu định nghĩa về cách hiểu rủi ro này; thông tin kỹ thuật không đầy đủ dẫn đến việc kiểm soát không đầy đủ, đặc biệt là đối với các sản phẩm có rủi ro cao hơn; năng lực hoạt động của các phòng thí nghiệm phân tích không đủ; các hình thức quy định không đủ số lượng (đăng ký hoặc miễn đăng ký), xem xét sự biến đổi của các loại thực phẩm hiện có và mức độ rủi ro khác nhau của chúng; các khoảng cách pháp lý, trong số những người khác. Do đó, với toàn bộ kịch bản được tìm thấy trong phân tích vấn đề, trong số các biện pháp khác, cần phải có những thay đổi về quy định để giải quyết vấn đề chính; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 13/12/2022.

Thông báo của Chi Lê về phụ gia thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHL/613, ngày 29/8/2022, Chi Lê thông báo Đề xuất sửa đổi đối với Quy định Sức khỏe thực phẩm, Nghị định tối cao số 977/96 của Bộ Y tế, liên quan đến phụ gia thực phẩm (546 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha; 8 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Đề xuất sửa đổi được thông báo đối với Quy định Sức khỏe Thực phẩm, Nghị định số 977/96 của Bộ Y tế, liên quan đến phụ gia thực phẩm. Quy định xuất phát từ nhu cầu cập nhật Quy định sức khỏe thực phẩm liên quan đến phụ gia thực phẩm bằng cách sắp xếp chúng với các loại thực phẩm và mức sử dụng tối đa đối với phụ gia thực phẩm được thiết lập bởi Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (Codex) và Quy định của Liên minh Châu Âu về phụ gia thực phẩm. Mục đích là để bảo vệ sức khỏe người dân bằng cách thiết lập và đảm bảo các tiêu chuẩn rõ ràng và chi tiết hơn liên quan đến các biện pháp an toàn được áp dụng ở cấp quốc gia đối với phụ gia thực phẩm.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 30/11/2022.

Thông báo của Ai Cập về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/329, ngày 06/9/2022, Ai Cập thông báo Nghị định của Bộ trưởng số 394/2022 (1 trang, bằng tiếng Ả Rập) quy định Tiêu chuẩn Ai Cập ES 8517/2022 về “Hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm”; (85 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Nghị định số 394/2022 của Bộ trưởng yêu cầu tiêu chuẩn ES 8517 của Ai Cập quy định cụ thể các phương pháp lấy mẫu đã được phát triển để đảm bảo rằng các quy trình lấy mẫu hợp lệ và công bằng được sử dụng khi thử nghiệm thực phẩm nhằm phù hợp với một tiêu chuẩn cụ thể.

Về mặt kỹ thuật tiêu chuẩn này giống với tiêu chuẩn CAC/GL 50-2004 – “Hướng dẫn chung về lấy mẫu”.

Mục đích của Thông báo: Bảo đảm an toàn và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/233, ngày 18/8/2022, Ấn Độ thông báo Lệnh quy định về yêu cầu Giấy chứng nhận y tế kèm theo lô hàng thực phẩm nhập khẩu Sữa và Sản phẩm từ sữa, Thịt lợn và Sản phẩm từ Thịt lợn & Cá và Sản phẩm từ cá; (7 trang, bằng tiếng Anh).

Mỗi lô hàng thực phẩm nhập khẩu gồm sữa và sản phẩm từ sữa, thịt lợn và sản phẩm từ thịt lợn & cá và sản phẩm từ cá phải kèm theo Giấy chứng nhận y tế do Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp theo định dạng của Phụ lục I của đơn hàng nói trên (Đang thực hiện theo quy định phụ 11.2 (b) của Quy định Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), 2017).

Mục đích của Thông báo: Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ ban hành lệnh yêu cầu Giấy chứng nhận y tế do Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho các sản phẩm được đề cập để đảm bảo an toàn và chất lượng của các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu vào Ấn Độ; các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ukraine về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/223, ngày 30/8/2022, Ukraine thông báo dự thảo Lệnh của Bộ Y tế Ukraine “Phê duyệt các Yêu cầu đối với các sản phẩm gốm sứ có tiếp xúc với thực phẩm”; (7 trang, bằng tiếng Ukraina).

Dự thảo Lệnh quy định việc phê duyệt các yêu cầu đối với các sản phẩm gốm sứ có mục đích tiếp xúc với thực phẩm. Các yêu cầu thiết lập mức dư lượng tối đa của sự di chuyển chì và cadimi từ các sản phẩm gốm, ở trạng thái hoàn thiện, nhằm mục đích tiếp xúc với thực phẩm, các quy tắc cơ bản để xác định sự di chuyển của chì và cadimi và các phương pháp phân tích chúng. Yêu cầu bao gồm các điều khoản liên quan đến việc công bố các sản phẩm gốm sứ có mục đích tiếp xúc với thực phẩm. Các sản phẩm gốm sứ có mục đích tiếp xúc với thực phẩm được sản xuất trước khi Lệnh này có hiệu lực có thể được lưu hành cho đến hết (thời hạn) hiệu lực của chúng. Dự thảo Lệnh được thiết kế để thực hiện Chỉ thị 84/500/EEC ngày 15 tháng 10 năm 1984 của Hội đồng về sự gần đúng của luật pháp của các Quốc gia Thành viên liên quan đến các sản phẩm gốm sứ có mục đích tiếp xúc với thực phẩm.

Mục đích của Thông báo: Đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 30 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Vương quốc Anh về sản phẩm nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GBR/51, ngày 17/8/2022, Vương quốc Anh thông báo Dự luật Bảo vệ Môi trường (Sản phẩm nhựa dùng một lần) (Wales); (17 trang, bằng tiếng Anh).

Việc giới thiệu Dự luật Bảo vệ Môi trường (Sản phẩm nhựa dùng một lần) (Wales) sẽ khiến một người không cung cấp hoặc đề nghị cung cấp (kể cả miễn phí), các loại nhựa dùng một lần thường được xả rác và không cần thiết sau đây (SUP ) sản phẩm cho người tiêu dùng ở Wales: tấm nhựa; Dao kéo; Đồ uống khuấy; Ống hút uống (bao gồm cả ống hút kèm theo); Cốc làm bằng polystyrene; Hộp đựng thực phẩm mang đi làm bằng polystyrene; Nắp hộp đựng thức ăn mang đi và cốc được làm bằng polystyrene; Nụ bông thân nhựa; Gậy cho bóng bay; Sản phẩm phân hủy oxo; Túi vận chuyển bằng nhựa sử dụng một lần (SUCB).

Ban đầu được đề xuất vào năm 2020, phạm vi của các đề xuất đã được mở rộng để giải quyết các tác động tiêu cực của ô nhiễm nhựa đối với môi trường của chúng ta, và sự tham gia đang được tiến hành để xây dựng luật.

Mục đích của Thông báo: Giải quyết các tác động tiêu cực từ ô nhiễm nhựa đối với môi trường, động vật hoang dã, sức khỏe và đời sống của chúng ta là ưu tiên hàng đầu của các Bộ trưởng xứ Wales vì ​​nó phù hợp với Đạo luật An sinh của các Thế hệ Tương lai yêu cầu Chính phủ xứ Wales xem xét tác động lâu dài của các quyết định của chúng ta và cũng là một Chương trình cam kết của Chính phủ.

Phần lớn các mặt hàng sử dụng một lần được bao gồm trong luật pháp của Vương quốc Anh thường được cung cấp cho người tiêu dùng với mức phí thấp, hoặc miễn phí, khi mua thực phẩm hoặc đồ uống đi kèm. Những mặt hàng này rất nhỏ và có giá trị cá nhân thấp, đối với cả người tiêu dùng cuối cùng và người bán lẻ. Do đó, chi phí và nỗ lực phân tách, làm sạch và xử lý chúng để tái chế được coi là không đáng giá.

Do đó, một lượng lớn các sản phẩm này được người tiêu dùng cuối cùng hoặc người bán lẻ loại bỏ thành rác thải chung hoặc được vứt bừa bãi. Khi xả rác, chúng xâm nhập vào các con sông và môi trường biển của chúng ta, gây hủy hoại môi trường và gây hại cho động vật hoang dã của chúng ta.

Việc ban hành luật này là bước quan trọng đầu tiên trong cách tiếp cận theo từng giai đoạn của chúng tôi để chuyển đổi khỏi nền văn hóa vứt bỏ của chúng tôi. Bằng cách loại bỏ các mặt hàng nhựa sử dụng một lần này khỏi chuỗi cung ứng, chúng tôi sẽ ngăn chặn tình trạng ô nhiễm này xảy ra ngay từ đầu. Nó cũng sẽ khuyến khích các doanh nghiệp hướng tới việc tạo ra các giải pháp thay thế có thể tái sử dụng nhiều hơn, dễ tái chế hơn và ít gây hại cho môi trường hơn; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về hạt vi nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/920, ngày 05/9/2022, Liên minh Châu Âu thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục XVII thành Quy định (EC) số 1907/2006 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất (REACH) liên quan đến các vi hạt polyme tổng hợp; (13 trang, bằng tiếng Anh), (15 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định giới thiệu một mục mới cho Phụ lục XVII của Quy định (EC) số 1907/2006. Quy chế cấm đưa vào thị trường các vi nhựa được cố ý thêm vào các sản phẩm với nồng độ trên 0,01% trọng lượng. (Sinh học) có thể phân hủy, hòa tan trong nước, polyme vô cơ và tự nhiên được loại trừ khỏi phạm vi hạn chế. Dự thảo Quy định đưa ra một số vi phạm đối với lệnh cấm đưa vào thị trường vi nhựa, liên tạp chất để sử dụng tại các địa điểm công nghiệp hoặc nơi có thể tránh được việc phát hành vi nhựa. Đối với các mục đích sử dụng không phù hợp, dự thảo Quy định yêu cầu rằng các bản phát hành vi nhựa phải: 1) được giảm thiểu thông qua các hướng dẫn thích hợp để sử dụng và thải bỏ sản phẩm; và 2) được giám sát và báo cáo hàng năm cho Cơ quan Hóa chất Châu Âu.

Mục đích của Thông báo: Để hạn chế giải phóng vi nhựa và ngăn chặn sự tích tụ của chúng vào môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về đồ đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/671, ngày 02/9/2022, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ Công nghiệp về dụng cụ bằng thép không gỉ dùng cho thực phẩm: yêu cầu an toàn (TIS 3206–2564); (10 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định bắt buộc các dụng cụ bằng thép không gỉ dùng cho thực phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với các dụng cụ bằng thép không gỉ dùng cho thực phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia (TIS 3206–2564) – yêu cầu an toàn. Tiêu chuẩn này bao gồm các đồ dùng bằng thép không gỉ được sử dụng trong gia đình, nhà hàng và căng tin như nồi, chảo, đĩa, bát, thìa, khay đựng thức ăn hoặc bất kỳ đồ dùng nào có thép không gỉ là thành phần chính tiếp xúc với thực phẩm. Tiêu chuẩn này không bao gồm Thép không gỉ: nồi chứa theo tiêu chuẩn quốc gia (TIS 2440-2552) và bất kỳ đồ dùng nào được sử dụng để bảo quản hoặc vận chuyển và các dụng cụ được sử dụng trong chế biến thực phẩm hoặc lò mổ không dùng nhiệt.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mozambique về túi ni lông

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MOZ/21, ngày 02/9/2022, Mozambique thông báo Đề xuất quy định về Cấm sản xuất, nhập khẩu, tiếp thị và sử dụng bao bì (10 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Mục đích của Quy định này là thiết lập các quy tắc và thủ tục liên quan đến việc cấm túi ni lông từ quá trình sản xuất, nhập khẩu, tiếp thị và sử dụng nhằm giảm tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, cơ sở hạ tầng và môi trường nói chung.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về sơn và vecni

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/327, ngày 22/8/2022, Ai Cập thông báo Nghị định số 381/2022 của Bộ trưởng về tỷ lệ chì trong vecni và sơn (1 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Nghị định số 381/2022 của Bộ trưởng cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu thời gian chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ các tỷ lệ chì sau:

– Tỷ lệ chì trong sơn nền không màu không vượt quá 100 phần triệu (mức tối đa).

– Tỷ lệ chì trong sơn màu không vượt quá 5000 phần triệu (mức tối đa).

Mục đích của Thông báo: đảm bảo an toàn, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật

*******

Ngày 20/9/2022, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký ban hành Thông tư số 11/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Theo đó, các nội dung sửa đổi, bổ sung bao gồm:

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 21/2015/TT- BNNPTNT ngày 08/6/2015 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.

– Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 21 như sau:

“b) Bản sao chứng thực hoặc bản sao (mang theo bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ về lĩnh vực khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;”.

– Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 35.

– Thay thế Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 21/2015/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BNNPTNT.

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 05/2015/TT- BNNPTNT ngày 12/02/2015 quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.

– Bãi bỏ điểm g khoản 1 Điều 5.

– Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT- BNNPTNT bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BNNPTNT.

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 43/2018/TT- BNNPTNT ngày 28/12/2018 của Bộ NNPTNT quy định một số nội dung về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.

– Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 9 như sau:

“b) Bản sao Hợp đồng thương mại, trừ trường hợp nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, khảo nghiệm, hợp tác quốc tế”.

– Bỏ cụm từ “hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 8; điểm c khoản 1 Điều 9.

– Thay thế Mẫu số 01/BVTV, Mẫu số 04/BVTV Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 43/2018/TT-BNNPTNT bằng Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BNNPTNT.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2022.

 

Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y

*******

Ngày 14/9/2022, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ký ban hành Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

Theo đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNTquy định chi tiết hơn về nguồn gốc của động vật giết mổ phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng mua bán, Giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc các giấy tờ tương đương khác để truy xuất nguồn gốc.

Thông tư cũng quy định rõ về kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ ở cơ sở giết mổ trước khi giết mổ theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thú y quy định tại QCVN 01- 150:2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y.

Ngoài ra, Thông tư sửa đổi, bổ sung các quy định rõ hơn về Nguyên tắc kiểm tra vệ sinh thú y đối với cơ sở; Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y (sau đây gọi là Giấy chứng nhận VSTY); Nội dung, phương pháp kiểm tra, giám sát điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở; Kiểm tra yêu cầu vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật; Giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm.

Đồng thời, Thông tư thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, điểm, Phụ lục của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

Về quy định chuyển tiếp, Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy.

Tem vệ sinh thú y dùng cho cơ sở giết mổ động vật xuất khẩu, cơ sở hỗn hợp vừa xuất khẩu và tiêu thụ nội địa đã được in trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Mẫu dấu kiểm soát giết mổ không phù hợp với quy định tại Thông tư này được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2022.

    (Lê Thành Kông)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Một số quy định của Liên minh châu Âu về sản phẩm gỗ

*******

Việt Nam là thị trường cung cấp đồ nội thất phòng ngủ ngoài khối lớn thứ 4
sang thị trường Liên minh châu Âu (EU), sau Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Bosnia và Herzegovina. Tỷ trọng nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ của EU từ Việt Nam năm 2020 chỉ chiếm 1,8% trong tổng nhập khẩu đồ nội thất phòng ngủ của EU, vì vậy vẫn còn rất nhiều dư địa để các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này đẩy mạnh trong thời gian tới.

Để giúp các doanh nghiệp kinh doanh đồ gỗ hiểu rõ hơn về quy định liên quan của EU về thị trường gỗ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giới thiệu một số quy định về gỗ cụ thể như sau:

  1. Quy định chung

Tất cả gỗ nhập khẩu vào EU cần phải đến từ các nguồn hợp pháp có thể
kiểm chứng được. Quy định (EU) 995/20102 ngày 20/10/2010 hay còn gọi là quy
định về gỗ của EU (European Union Timber Regulation – EUTR3) kiểm soát nguồn gốc của gỗ nhập khẩu vào EU. Quy định áp dụng cho cả gỗ khai thác và gỗ nhập khẩu từ EU, bao gồm nhiều loại sản phẩm gỗ được liệt kê trong phụ lục và phù hợp với Bộ luật Hải quan của EU (Union Customs Code).

Quy định này nghiêm cấm việc nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trái phép vào
EU và đòi hỏi doanh nghiệp cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ vào châu Âu phải thực
hiện nghĩa vụ “thẩm định chuyên sâu” (due diligence) để đảm bảo nguồn gỗ hợp pháp. Các nhà cung cấp gỗ vào châu Âu có thể tự xây dựng hệ thống due diligence của riêng mình hoặc dựa trên hệ thống của tổ chức giám sát. Tổ chức giám sát phải được xác nhận bởi Uỷ ban châu Âu (EC). Vai trò của tổ chức này nhằm hỗ trợ các nhà cung ứng gỗ tuân thủ luật gỗ châu Âu.

Để thuận tiện cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm gỗ, tất cả các thương nhân mua và bán gỗ trên thị trường phải lưu giữ hồ sơ về nhà cung cấp và khách hàng của họ. Khi các nhà cung cấp gỗ không thể cung cấp các giấy tờ đảm bảo về tính hợp pháp, thì họ sẽ không thể cung cấp cho thị trường EU.

Nếu gỗ có giấy phép Thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (Forest Law Enforcement, Governance and Trade – FLEGT), theo Quy định (EC) 2173/20054 ngày 20/12/2005, hoặc giấy phép CITES (theo quy định (EC) 338/975 ngày 9/12/1996) thì sẽ được coi là đã tuân thủ EUTR và được xuất vào thị trường EU mà không cần thực hiện trách nhiệm giải trình nguồn gốc gỗ.

  1. Quy định về an toàn sản phẩm

Mọi sản phẩm lưu hành tại châu Âu phải đảm bảo tuân thủ các quy định trong Chỉ thị chung về An toàn sản phẩm (Product Safety Directive) số 2001/95/EC9, ngày 03/12/2001.

  1. Dấu CE dành cho các sản phẩm gỗ sử dụng trong xây dựng

Gỗ hoặc các sản phẩm gỗ được sử dụng lâu dài vào các công trình xây dựng sẽ phải được gắn dấu CE: điều này áp dụng cho cửa sổ, cửa ra vào, khung, ván sàn và gỗ công nghiệp, cầu thang, gỗ dán nhiều lớp, tấm (ván ép), gỗ ốp và gỗ kết cấu.

Việc đánh dấu này cho thấy các sản phẩm tuân thủ các yêu cầu hài hòa về độ bền cơ học, độ ổn định, an toàn cháy nổ, vệ sinh, sức khỏe và môi trường. Các nhà sản xuất vật liệu xây dựng này cần phải cung cấp “Declaration of Performance11” (Tuyên bố hiệu suất – DoP) kể từ tháng 7 năm 2013. DoP là tài liệu do các nhà sản xuất vật liệu xây dựng ban hành nhằm đảm bảo rằng sản phẩm phù hợp với các yêu cầu của Quy định (EU) 305/201112 ngày 09/03/2011 về sản phẩm xây dựng: Construction Products Regulation – CPR và nhãn hiệu CE có liên quan. DoP giúp cho việc so sánh các sản phẩm có cùng tiêu chuẩn tham chiếu và có thể so sánh một cách khách quan các sản phẩm có cùng mục đích sử dụng. Các Tiêu chuẩn hài hòa (Harmonized Standards13) là các thông số kỹ thuật cho phép đáp ứng các yêu cầu thiết yếu. DoP phải được nhà sản xuất ban hành khi đưa sản phẩm ra thị trường.

  1. Quy định về Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (REACH)

Các chất bảo quản asen, creosote và thủy ngân được sử dụng để ngăn ngừa phân hủy và cải thiện độ bền của gỗ, đặc biệt là được sử dụng trong các ứng dụng ngoài trời. Quy định “Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất (REACH)” của châu Âu không cho phép sử dụng các chất bảo quản này, với một số ngoại lệ, chẳng hạn như gỗ được sử dụng trong các cơ sở công nghiệp hoặc làm tà vẹt đường sắt.

Quy định REACH (EC) số 1907/2006 ngày 18/12/2006, cập nhật ngày 01/10/2021: http://data.europa.eu/eli/reg/2006/1907/2021-10-01

REACH đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người và môi trường ở mức cao bằng cách áp dụng các phương pháp đánh giá độ nguy hại của các chất mà không ảnh hưởng đến lưu thông hóa chất trong thị trường EU. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất phải đảm bảo các hóa chất đó không gây hại cho con người và môi trường.

Ngoài ra, còn có những quy định hạn chế khác như sau: Hạn chế đối với gỗ (ví dụ: cửa ra vào, khung cửa sổ và các bộ phận sàn) được xử lý bằng một số loại dầu, véc ni keo và sơn mài có thể chứa các chất độc hại. Ví dụ, các sản phẩm đã sơn sẽ không được bán trên thị trường nếu nồng độ cadimi bằng hoặc lớn hơn 0,1% trọng lượng của sơn trên đồ đã sơn; Hạn chế đối với việc sử dụng hóa chất trong chế biến: ví dụ như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) được sử dụng trong lớp phủ, formaldehyde và pentachlorophenol. Các sản phẩm gỗ được xử lý bằng creosote cũng bị EU cấm. Việc sử dụng và tiếp thị asen và tất cả các hợp chất đồng mạ crom, bao gồm đồng asen mạ crom (Chromated Copper Arsenate – CCA), đồng Chrome Boron (Copper Chrome Boron – CCB) và đồng Chrome florua (Copper Chrome Fluoride -CCF), trong chất bảo quản gỗ không được phép. Dầu tự nhiên để bảo vệ đồ đạc trong vườn có thể được sử dụng trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, hãy kiểm tra hàm lượng dầu của sản phẩm trên trang web của Cơ quan Hóa chất châu Âu14 (ECHA).

  1. Đóng gói và sử dụng tiêu chuẩn quốc tế về các biện pháp kiểm dịch thực
    vật số 15 (ISPM)

Tất cả các vật liệu đóng gói bằng gỗ (chủ yếu là pallet) phải hiển thị logo ISPM-15, cùng với số nhận dạng duy nhất nếu tự sản xuất vật liệu đóng gói. Nếu không tự sản xuất nguyên liệu, sẽ phải mua từ nhà sản xuất được cấp phép bởi Tổ chức Bảo vệ thực vật quốc gia (NPPO). Ngoài ra, tất cả gỗ được sử dụng trong vật liệu đóng gói phải được xử lý nhiệt (HT).

  1. Thủ tục hải quan

Theo quy định, các hàng hóa bên ngoài EU khi được nhập khẩu phải khai báo hải quan. Thủ tục hải quan là thủ tục theo đó hàng hóa được trả ra khi hoàn tất khai báo nhập khẩu đi kèm với các chứng từ liên quan và nộp đầy đủ thuế và các nghĩa vụ hải quan khác cho cơ quan hải quan.

* Các chứng từ cơ bản trong bộ hồ sơ hải quan:

Theo quy định của EU, khi thông quan hàng hóa, phải xuất trình cho cơ quan Hải quan tờ khai theo mẫu do Hải quan quy định. Những chứng từ cơ bản cho hàng hoá nhập khẩu vào các nước thành viên EU không phụ thuộc vào giá trị lô hàng hay loại hình vận chuyển. Thông thường đối với hàng nhập khẩu vào EU, yêu cầu phải có những chứng từ cơ bản sau:

– Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

– Tờ khai Trị giá Hải quan (Customs Value Declaration): áp dụng cho các lô hàng vượt quá 20.000 EUR. Tờ khai hải quan phải kèm theo Văn bản hành chính đơn (Single Administrative Document – SAD).

– Văn bản Hành chính đơn (Single Administrative Document – SAD): Tất cả

– Chứng từ vận chuyển (Freight documents):

– Vận đơn (Bill of Lading): Cần có bản sao vận đơn

– Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O):

– Phiếu đóng gói (Packing list):

– Giấy phép nhập khẩu (Import License):

– Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa (Insurance Certificate):

– Và một số chứng từ, tài liệu khác tùy thuộc vào loại hàng hóa nhập khẩu
hoặc các ưu đãi được hưởng.

(Nguồn: Vụ thị trường châu Âu – châu Mỹ)

 

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 – 2030

*******

Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020.

  1. Mục tiêu của chương trình gồm những nội dung nào?

Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là năng suất chất lượng) trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chương trình nhằm đạt những mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn như sau:

a) Giai đoạn 2021 – 2025:

– Tỷ lệ hài hòa của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực đạt khoảng 65%.

– Đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho khoảng 600 chuyên gia năng suất chất lượng tại các bộ, cơ quan, địa phương và doanh nghiệp.

b) Giai đoạn 2026 – 2030:

– Tỷ lệ hài hòa của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực đạt khoảng 70 – 75%.

– Đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho khoảng 1.000 chuyên gia năng suất chất lượng, trong đó có khoảng 200 chuyên gia được chứng nhận đạt trình độ khu vực và quốc tế.

c) Giai đoạn 2021 – 2030:

– Số doanh nghiệp được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng hàng năm tăng từ 10 – 15%, trong đó, số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 cấp cho doanh nghiệp tăng ít nhất 10% so với giai đoạn 2011-2020; có ít nhất 100 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng trên toàn quốc.

– Tăng cường năng lực cho các tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực.

  1. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu là gì?

– Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng: Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy, nâng cao năng suất quốc gia, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc nền kinh tế….

– Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng: phổ biến, hướng dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp….

– Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh: áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh…; chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế…..

– Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực.

– Tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật: Đầu tư, tăng cường năng lực thử nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực.

– Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về năng suất chất lượng.

(Mạc Thị Kim Thoa)

Thursday, Aug 25, 2022 @ 17:21

Bản tin TBT Tháng 8/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm đóng gói sẵn
  • Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về sữa chua
  • Thông báo của Ai Cập về thực phẩm
  • Thông báo của I-xra-en về phụ gia thực phẩm
  • Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm chức năng
  • Thông báo Ukraina về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
  • Thông báo Liên ban Đông Phi về khoai tây
  • Thông báo Liên ban Đông Phi về khoai lang
  • Thông báo của Rwanda về hạt bí ngô
  • Thông báo của Rwanda về nước ép chuối
  • Thông báo của Baranh về thuốc lá
  • Thông báo của Chi Lê về gỗ thông
  • Thông báo của Chi Lê về gỗ
  • Thông báo của Mexico về ván gỗ
  • Thông báo của Uganda về phân bón sinh học

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025
  • Quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • EU sửa đổi Quy định 396/2005 về giá trị giới hạn thuốc trừ sâu trong thực phẩm
  • Một số thông tin về sản phẩm gốm sứ nhập khẩu vào thị trường Bắc Âu

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về Chương trình đảm bảo đo lường trong doanh nghiệp

 

I. TIN CẢNH BÁO 

* Lĩnh vực thực phẩm, nông sản

Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1688, ngày 20/7/2022, Trung Quốc thông báo về việc Gia hạn thời hạn sử dụng các vật liệu đóng gói còn lại cho các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát dạng rắn (1 trang, bằng tiếng Trung).

Để giảm thiểu lãng phí và giúp các doanh nghiệp giải quyết khúc mắc, Trung Quốc ban hành Thông báo về việc Gia hạn thời hạn sử dụng các vật liệu đóng gói còn lại cho các doanh nghiệp nước giải khát (sau đây gọi là Thông báo) đã được ban hành. Thông báo quy định rằng các vật liệu đóng gói hiện có của đồ uống thể rắn chưa được sử dụng hết trước ngày 1.2022 tháng 6 có thể được sử dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về sữa chua

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/546, G/TBT/N/BHR/639, G/TBT/N/KWT/604, G/TBT/N/OMN/473, G/TBT/N/QAT/624, G/TBT/N/SAU/1253, G/TBT/N/YEM/231, ngày 11/8/2022, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh (gọi tắt là GSO) thông báo về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của UAE đối với sữa chua; (16 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy chuẩn kỹ thuật này liên quan đến các yêu cầu phải đáp ứng đối với sữa chua được chế biến để tiêu thụ trực tiếp.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/326, ngày 04/8/2022, Ai Cập thông báo Quyết định của Giám đốc Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia (NFSA) số 6/2022 liên quan đến quy tắc kỹ thuật ràng buộc về giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm hóa học trong thực phẩm; (136 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quyết định này cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu một khoảng thời gian 12 tháng chuyển tiếp liên quan đến quy tắc kỹ thuật ràng buộc về giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm hóa học trong thực phẩm. Quyết định điều chỉnh cách tiếp cận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia Ai Cập để quản lý các rủi ro liên quan đến chất gây ô nhiễm và xác định giới hạn tối đa của chất gây ô nhiễm hóa học trong thực phẩm nhằm mục đích kiểm soát và tuân thủ các mức độ ô nhiễm hóa học theo tiêu chuẩn Codex và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan nhằm đạt được mục tiêu chính của NFSA đảm bảo rằng các yêu cầu về an toàn thực phẩm được đáp ứng để duy trì sức khỏe và sự an toàn của con người.

Mục đích của quy định này nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.

Quy định này được thông qua ngày 9/3/2022 và có hiệu lực từ ngày 17/5/2022.

Thông báo của I-xra-en về phụ gia thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1266, ngày 20/7/2022, I-xra-en thông báo Quy định Y tế Công cộng về Phụ gia thực phẩm số 5761-2001 – Bản sửa đổi; (1 trang, bằng tiếng Do Thái)

Phụ lục I của Quy định Y tế Công cộng về Phụ gia thực phẩm số 5761-2001 đã đưa ra một sự sửa đổi mới đối với danh sách các chất phụ gia thực phẩm được phép sử dụng. Bản sửa đổi này loại bỏ chất E171 (Titanium dioxide) khỏi danh sách và cấm sử dụng nó trong thực phẩm. Hành động này tuân theo Quy định của Ủy ban Châu Âu (EU) 2022/63 ngày 14 tháng 1 năm 2022, sửa đổi Phụ lục II và III của Quy định (EC) số 1333/2008 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến phụ gia thực phẩm titan dioxit (E 171) và khuyến nghị của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA).

Sửa đổi này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 6 năm 2023 và cho phép kinh doanh tất cả thực phẩm được sản xuất trước ngày này cho đến khi hết hạn sử dụng.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TUR/203, ngày 03/8/2022, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Quy định về Thực phẩm chức năng; (48 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).

Quy định này bao gồm:

(a) Danh sách các hoạt chất trong thực phẩm chức năng.

(b) Thủ tục đăng ký và phê duyệt của các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhập khẩu, sản xuất, chế biến và đưa ra thị trường sản phẩm thực phẩm chức năng.

(c) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, quảng cáo, khuyến mại và đưa ra thị trường thực phẩm chức năng.

(d) Phê duyệt, truy xuất nguồn gốc và trách nhiệm tại nơi làm việc áp dụng đối với thực phẩm chức năng.

(e) Các quy định liên quan đến việc thành lập, quy trình làm việc và các nguyên tắc của Ủy ban quản lý thực phẩm chức năng.

(f) các quy tắc về ghi nhãn thực phẩm chức năng.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/9/2022.

Thông báo Ukraina về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/218, ngày 9/8/2022, Ukraina thông báo dự thảo Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraina “Về việc sửa đổi Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraina ngày 9/3/2022 số 234”; (1 trang, bằng tiếng Ukraina)

Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraina ngày 9/3/2022 số 234 “Về các biện pháp đảm bảo cung cấp liên tục các sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhập khẩu theo chế độ thiết quân luật” quy định rằng trong thời gian thiết quân luật ở Ukraina, các nhà kinh doanh có thể bán các sản phẩm thực phẩm, thông tin được cung cấp bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức, trên lãnh thổ hải quan của Ukraina. Do đó, các lô hàng thực phẩm như vậy phải kèm theo thông tin bắt buộc về thực phẩm được cung cấp bằng ngôn ngữ chính thức của Ukraina. Đơn giản hóa các yêu cầu đối với việc ghi nhãn bắt buộc đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu bằng ngôn ngữ nhà nước đã được đưa ra nhằm đảm bảo cung cấp thực phẩm cho người dân không bị gián đoạn trong thời gian thiết quân luật.

Hiện nay, các doanh nghiệp thực phẩm trong nước có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Ukraina về các sản phẩm thực phẩm chất lượng và an toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật về thực phẩm.

Do đó, dự thảo Nghị quyết dự kiến ​​loại trừ điều khoản về khả năng tạm thời trong thời kỳ thiết quân luật để bán các sản phẩm thực phẩm, thông tin được cung cấp bằng ngôn ngữ khác với tiếng Ukraina, trên lãnh thổ hải quan của Ukraina.

Dự thảo Nghị quyết cũng quy định rằng các sản phẩm thực phẩm, thông tin được cung cấp bằng ngôn ngữ khác quốc gia, nhập khẩu vào lãnh thổ Ukraina trước khi Nghị quyết này có hiệu lực, có thể được lưu hành cho đến ngày hết hạn.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông Phi về khoai tây

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/251, G/TBT/N/KEN/1272, G/TBT/N/RWA/681, G/TBT/N/TZA/805, G/TBT/N/UGA/1653, ngày 21/7/2022, Liên bang Đông Phi (gồm Burundi, Kenya, Rwanda, Tanzania, Uganda) thông báo Tiêu chuẩn Đông Phi DEAS 775: 2022, Sản xuất và xử lý củ khoai tây – Quy chế thực hành, Tái bản lần thứ hai; (16 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này cung cấp các quy chế thực hành được khuyến nghị đối với hoạt động sản xuất, bảo quản, đóng gói và vận chuyển củ khoai tây (Solanum tuberosum L.) dùng cho người.

Tiêu chuẩn này tập trung vào các vấn đề cụ thể đối với quá trình sản xuất chính và đóng gói củ khoai tây để tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn và lành mạnh.

Tiêu chuẩn này đề cập đến Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP) và Thực hành sản xuất tốt (GMP) sẽ giúp kiểm soát các mối nguy về vi sinh vật, hóa học và vật lý liên quan đến tất cả các giai đoạn sản xuất củ khoai tây từ sản xuất ban đầu đến đóng gói. Đặc biệt chú ý đến việc giảm thiểu thiệt hại và hư hỏng của củ khoai tây trước khi đưa ra thị trường.

Tiêu chuẩn này không cung cấp thông tin chi tiết được coi là áp dụng chung cho tất cả các loại trái cây và rau quả hoặc các sản phẩm thực phẩm nói chung. Các quy định như vậy có sẵn trong các tiêu chuẩn khác. Do đó, tiêu chuẩn này nên được áp dụng cùng với quy chế số EAS 39 và CAC/RCP 53, Quy chế thực hành vệ sinh đối với trái cây tươi và rau quả.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông Phi về khoai lang

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/254, G/TBT/N/KEN/1275, G/TBT/N/RWA/684, G/TBT/N/TZA/808, G/TBT/N/UGA/1658, ngày 21/7/2022, Liên bang Đông Phi (gồm Burundi, Kenya, Rwanda, Tanzania, Uganda) thông báo Tiêu chuẩn Đông Phi DEAS 771: 2022, Khoai lang tươi – Đặc điểm kỹ thuật, tái bản lần thứ hai; (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với khoai lang tươi (Ipomoea batatas (L.) Lam). được cung cấp tươi và được đóng gói hoặc bán rời cho con người.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Rwanda về hạt bí ngô

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/687, ngày 5/8/2022, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 508: 2022, Hạt bí ngô – Đặc điểm kỹ thuật (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hạt bí ngô từ các giống (Cucurbita pepo L., Cucurbita maxima) dành cho người.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho hạt bí ngô sống và hạt bí ngô rang.

Mục đích của tiêu chuẩn nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Rwanda về nước ép chuối

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/688, ngày 5/8/2022, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 358: 2022, Nước ép chuối – Đặc điểm kỹ thuật (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước chuối dùng cho người.

Mục đích của tiêu chuẩn nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Baranh về thuốc lá

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BHR/635, ngày 25/7/2022, Vương quốc Baranh thông báo Quy định về gắn tem kỹ thuật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá almeassel (thuốc lá chứa hương vị trái cây) ở Vương quốc Bahrain.

Theo đó, tất cả các sản phẩm thuốc lá almeassel nhập khẩu vào Vương quốc Bahrain phải có tem kỹ thuật số được gắn trên bao bì.

Vương quốc Bahrain cam kết tuân theo các hiệp định khu vực và quốc tế, như Hiệp định thuế tiêu thụ đặc biệt chung của các quốc gia thành viên Hội đồng hợp tác vùng Vịnh để truy vết và kiểm soát việc sử dụng hàng hóa tiêu thụ đặc biệt có hại cho sức khỏe con người và môi trường. Việc áp dụng Thuế tiêu thụ đặc biệt là một sáng kiến nhằm mục đích tiêu thụ các sản phẩm thay thế lành mạnh hơn và tránh dùng các sản phẩm có hại, cũng như đảm bảo truy xuất nguồn gốc chính xác các sản phẩm có thể sử dụng này để tránh buôn bán bất hợp pháp, buôn lậu và giả mạo; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Chi Lê về gỗ thông

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHL/607, ngày 19/7/2022, Chi Lê thông báo ban hành Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 1217: 2017: Thông Radiata, thông Oregon, thông Aoerosa – Phân loại trực quan để sử dụng trong kết cấu – Các đặc tính kỹ thuật phân cấp về chất lượng (22 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Tiêu chuẩn được thông báo thiết lập các yêu cầu phải đáp ứng đối với các tấm dạng khô (độ ẩm không quá 19%) là gỗ xẻ hoặc gỗ bào của thông radiata, thông Oregon hoặc thông aoerosa nhằm mục đích sử dụng trong kết cấu và được phân loại bằng mắt thường. Dung sai kích thước phải đáp ứng các thông số kỹ thuật quy định trong Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 2824.

Tiêu chuẩn xác định ba cấp phân loại gồm: GS, G1 và G2.

– Loại GS: Thường được sử dụng như một phần của kết cấu hạng nặng.

– Loại G1: Đặc biệt thích hợp cho dầm, sàn và giàn mái.

– Loại G2: Đặc biệt thích hợp cho các vách ngăn kết cấu.

Các đặc tính cơ học được chấp nhận liên quan đến các cấp cơ học này được quy định trong Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 1198.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Chi Lê về gỗ 

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHL/608, ngày 19/7/2022, Chi Lê thông báo ban hành Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 755: 2019: Gỗ – Bảo quản – Đo lường sự xâm nhập của chất bảo quản trong gỗ (10 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Tiêu chuẩn được thông báo đưa ra các phương pháp đo độ thâm nhập của chất bảo quản vào gỗ. Tiêu chuẩn quy định khi chất bảo quản gỗ chứa nhiều hơn một thành phần hoạt tính, thì việc đo lường sự xâm nhập của một trong số chúng là đủ.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đáp ứng các yêu cầu về an toàn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mexico về ván gỗ 

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MEX/513, ngày 27/7/2022, Mê-hi-cô thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật Mexico ký hiệu PROY-NOM-203-SE-2020 thiết lập các giới hạn tối đa cho phép đối với phát thải formaldehyde từ ván dăm gỗ và ván sợi gỗ được sản xuất bằng urê-formaldehyde và các sản phẩm được sản xuất bằng loại ván này (34 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha )

Quy chuẩn kỹ thuật được thông báo (dự thảo quy chuẩn chính thức của Mexico) thiết lập các giới hạn cho phép tối đa đối với phát thải formaldehyde và hàm lượng formaldehyde của ván dăm gỗ và ván sợi gỗ được sản xuất bằng cách sử dụng urê-formaldehyde làm chất kết dính, ngoài đồ nội thất và các bộ phận của chúng, và tất cả các sản phẩm khác được sản xuất bằng loại bảng này.

Điều này cũng áp dụng cho ván dăm và ván ép gỗ được sản xuất trong nước và nhập khẩu, trong quá trình sản xuất có sử dụng nhựa urê-fomanđehit, ngoài đồ nội thất và các bộ phận của chúng được sản xuất trong nước và nhập khẩu, và tất cả các sản phẩm được sản xuất bằng loại ván này.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Uganda về phân bón sinh học

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1654, ngày 21/7/2022, Uganda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DUS 1576: 2022, Phân bón sinh học – Đặc điểm kỹ thuật, phát hành lần thứ hai; (18 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với phân bón sinh học. Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu đối với phân bón hóa học thông thường.

Phân bón sinh học là các sản phẩm có chứa các vi sinh vật sống dựa trên chất mang (rắn hoặc lỏng) có ích trong nông nghiệp như cố định nitơ, hòa tan phốt pho hoặc huy động chất dinh dưỡng, để tăng năng suất của đất và/hoặc cây trồng. Phân bón sinh học thường được gọi là việc sử dụng các vi sinh vật trong đất để tăng khả năng cung cấp và hấp thụ các chất dinh dưỡng khoáng cho cây trồng.

Cho dù sự tồn tại của vi sinh vật làm tăng sự phát triển của thực vật bằng cách cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn hoặc thay thế chất dinh dưỡng trong đất hoặc tăng khả năng tiếp cận chất dinh dưỡng của thực vật, miễn là tình trạng dinh dưỡng của cây đã được tăng cường bởi vi sinh vật, chất được bón vào thực vật hoặc đất có chứa vi sinh vật, có thể được đặc trưng như một loại phân bón sinh học.

Phân bón sinh học, được gọi là các sản phẩm vi sinh, hoạt động như nhà cung cấp chất dinh dưỡng và chất điều hòa đất giúp giảm gánh nặng nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Điều kiện đất tốt là bắt buộc để tăng sản lượng cây trồng, cũng như phúc lợi cho sức khỏe con người và/hoặc động vật. Do đó, các vật liệu được sử dụng để duy trì tình trạng tốt của đất, được coi là các chất môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề gặp phải khi sử dụng chế phẩm vi sinh. Kiểm soát chất lượng chính xác hơn phải được thực hiện nhằm có lợi cho khách hàng. Với ý nghĩ này, Uganda sẽ cố gắng hết sức để phát triển các kỹ thuật sản xuất tốt hơn và cải tiến hệ thống quản lý các sản phẩm vi sinh.

Mặc dù tác động của phân bón sinh học của các quốc gia là khác nhau do sự khác biệt về điều kiện khí hậu và đất đai, nhưng tầm quan trọng của phân bón sinh học đối với việc bảo tồn môi trường trong thế kỷ 21 không thể bỏ qua. Tương tự như vậy, các công nghệ sinh học khác nhau nên được chấp nhận để tăng tác dụng của phân bón sinh học có liên quan đến môi trường.

Mục tiêu của tiêu chuẩn này là đảm bảo rằng các loại phân bón sinh học trên thị trường được kiểm tra một cách thích hợp thông qua các tiêu chí chất lượng được cung cấp đồng thời đảm bảo rằng người nông dân chỉ có được những sản phẩm được chứng nhận và cũng như hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất phân bón sinh học chất lượng. Tiêu chuẩn này cũng sẽ thúc đẩy việc sử dụng an toàn phân bón sinh học và thúc đẩy thương mại công bằng; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT 

Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025

*******

Ngày 02/8/2022, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 924/QĐ-TTg Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025” với quan điểm cụ thể như sau:

– Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025, phải phù hợp, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, triển khai một cách chủ động, linh hoạt với 03 trụ cột: (i) Phát triển chính quyền số ở nông thôn; (ii) Phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn; (iii) Phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.

– Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, trên cơ sở kế thừa, tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết quả các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan đã và đang triển khai, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.

– Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.

– Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.

Về phạm vi thực hiện, Chương trình được triển khai ở khu vực nông thôn của cả nước (bao gồm cả các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo).

Chương trình tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu gồm: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới; Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn; Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới.

Trên cơ sở Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ngành chức năng xây dựng, tham mưu để ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình cấp tỉnh, nhất là lựa chọn, tổ chức triển khai hiệu quả các mô hình thí điểm chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.

 

Quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng

*******

Ngày 15/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 53/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng. Nghị định này quy định chi tiết điểm a, b, c, d, đ, g, i, k, l khoản 1 Điều 5, khoản 4 Điều 10, khoản 5 Điều 12, khoản 1 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2, 4 Điều 26, khoản 5 Điều 36 Luật An ninh mạng, gồm các nội dung sau:

– Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng: thẩm định an ninh mạng; đánh giá điều kiện an ninh mạng; kiểm tra an ninh mạng; giám sát an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng; yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.

– Căn cứ, trình tự, thủ tục xác lập và công tác phối hợp giữa các bộ, ngành chức năng có liên quan trong thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

– Điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

– Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương.

– Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 24.

– Việc lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 26.

– Việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường hợp nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, ngành.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2022.

                                                                                                                (Lê Thành Kông)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

EU sửa đổi Quy định 396/2005 về giá trị giới hạn thuốc trừ sâu trong thực phẩm

*******

Ngày 01/8/2022, Uỷ ban Châu Âu đã ban hành Quy định số (EU) 2022/1346 và 2022/1343 sửa đổi Phụ lục II và III của Quy định (EC) 396/2005 liên quan đến mức dư lượng tối đa đối với 1,4-dimethylnaphthalene, 8-hydroxyquinoline, pinoxaden và valifenalate trên và trong một số sản phẩm nhất định; và mức dư lượng tối đa của acequinocyl, chlorantraniliprole và emamectin trên và trong một số sản phẩm nhất định.

Quy định áp dụng đối với các sản phẩm như trái cây tươi và đông lạnh, các loại hạt, rau tươi và đông lạnh, dầu và trái cây có dầu, ngũ cốc, trà, cà phê, thảo dược, sản phẩm có nguồn gốc động vật…

Quy định 396/2005 sẽ tiếp tục được áp dụng cho các sản phẩm được sản xuất trong Liên minh Châu Âu hoặc nhập khẩu vào Liên minh trước ngày 22 tháng 2 năm 2023.

Quy định này được áp dụng từ ngày 22 tháng 2 năm 2023.

 (Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)

 

Một số thông tin về sản phẩm gốm sứ nhập khẩu vào thị trường Bắc Âu

*******

1. Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm gốm sứ của các nước Bắc Âu

Mỗi năm, các nước Bắc Âu nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD các sản phẩm gốm sứ. Riêng năm 2021, có sự tăng đột biến, với kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này đạt 1,23 tỷ USD.

Trong số các nước Bắc Âu, Thuỵ Điển nhập khẩu nhiều nhất, tiếp đến là Đan Mạch, và cuối cùng là Na Uy với kim ngạch nhập khẩu năm 2021 lần lượt là 495,7 triệu USD, chiếm 40,4% thị phần; 419,9 triệu USD, chiếm 34,3%, và 310,2 triệu USD, chiếm 25,3%.

Các sản phẩm gốm sứ nhập khẩu của các nước Bắc Âu chủ yếu chia làm 4 nhóm chính.

Nhóm 1: Bộ đồ ăn và đồ trang trí, chậu cây với trị giá nhập khẩu khoảng 420 triệu USD năm 2021, chiếm khoảng 34% tổng nhập khẩu các mặt hàng gốm sứ của các nước Bắc Âu.

Nhóm 2: Sản phẩm gạch lát nền và tường với trị giá nhập khẩu khoảng 254 triệu USD, chiếm khoảng 21% thị phần mặt hàng gốm sứ. Đối với nhóm này, nhập khẩu gạch lát nền và tường có tráng men chỉ được nhập khẩu từ năm 2016 đổ về trước. Kể từ năm 2017 trở đi, các sản phẩm này không được nhập khẩu nữa.

Nhóm 3: Sản phẩm thiết bị vệ sinh với trị giá nhập khẩu khoảng 202 triệu USD, chiếm 16% thị phần mặt hàng gốm sứ nhập khẩu năm 2021.

Nhóm 4: Sản phẩm gạch và ngói với trị giá nhập khẩu năm 2021 là 161 triệu USD, chiếm 13% thị phần mặt hàng gốm sứ nhập khẩu.

Các nước Bắc Âu chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng gốm sứ từ các nước nội khối EU như Đức, Ý, Bồ Đào Nha và từ một số nước ngoài EU như Trung Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, và Việt Nam.

2. Một số quy định liên quan

Để gia nhập thị trường Bắc Âu nói riêng và thị trường Châu Âu nói chung, các sản phẩm gốm sứ phải tuân thủ các yêu cầu bắt buộc của thị trường cũng như các yêu cầu bổ sung mà người mua đặt ra. Đối với các sản phẩm gốm sứ, đồ trang trí nhà cửa, các quy định chủ yếu tập trung vào sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng. Các sản phẩm phải có chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro từ các hóa chất độc hại.

Chỉ thị An toàn sản phẩm chung

Chỉ thị An toàn sản phẩm chung số 2001/95/EC đặt ra yêu cầu an toàn chung áp dụng cho tất cả các sản phẩm tiêu dùng được bán trên thị trường Châu Âu, trong đó có mặt hàng gốm sứ.

Vào ngày 16 tháng 7 năm 2021, Quy định giám sát thị trường của EU (EU 2019/1020) đã có hiệu lực. Điều này ảnh hưởng chủ yếu đến thương mại trực tuyến giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C), giữa các bên nằm ngoài EU và người tiêu dùng EU. Theo Quy chế giám sát này, các nhà sản xuất không thuộc EU phải có một nhà điều hành kinh tế (economic operator) ở EU, thường là nhà nhập khẩu. Trong bán hàng trực tuyến B2C, người tiêu dùng là người nhập khẩu, điều này khiến họ phải chịu trách nhiệm về sự an toàn của sản phẩm. Quy định mới đặt trách nhiệm cho các nhà điều hành kinh tế.

Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm gốm, sứ dùng trong xây dựng

Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2013, các sản phẩm dùng trong xây dựng chỉ có thể được đưa vào thị trường Liên minh Châu Âu nếu đáp ứng các yêu cầu theo Quy định (EU) 305/2011 ngày 9 tháng 3 năm 2011 về các điều kiện hài hoà trong việc tiếp thị các sản phẩm xây dựng.

Các yêu cầu cơ bản và các đặc tính cần thiết của sản phẩm dùng trong xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục I của Quy định này gồm:

Độ bền cơ học và độ ổn định;

An toàn trong trường hợp hoả hoạn;

Vệ sinh, sức khoẻ và môi trường;

Tiết kiệm năng lượng và giữ nhiệt;

Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

(Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)

 

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về Chương trình đảm bảo đo lường trong doanh nghiệp

*******

1. Mục tiêu cụ thể của chương trình là gì?

Tuỳ thuộc vào thực tế và nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của mình, doanh nghiệp lựa chọn một hoặc một số các mục tiêu sau đây để lựa  chọn và triển khai:

a) Chỉ tiêu định lượng về tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, giảm thất thoát, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.

b) Mức độ tăng cường kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo, thử nghiệm, kiểm tra; phương pháp đo, thử nghiệm, kiểm tra; lượng của hàng đóng gói sẵn; kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

c) Mức độ tăng cường kiểm soát phát thải ra môi trường; bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

d) Mức độ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tham gia chuỗi cung cấp sản phẩm, hàng hóa toàn cầu.

2. Nhiệm vụ của Chương trình là gì ?

– Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản triển khai thực hiện đảm bảo đo lường đang áp dụng.

– Rà soát, tăng cường thực hiện đảm bảo đo lường.

– Ứng dụng công nghệ đo lường tiên tiến, đổi mới tăng cường đảm bảo đo lường theo định hướng phát triển của sản xuất, kinh doanh.

– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật và quản lý về đo lường cho nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật của doanh nghiệp.

– Xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng của các đơn vị, bộ phận sản xuất, chế tạo, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa.

– Lập kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường.

3. Giải pháp thực hiện như thế nào ?

Doanh nghiệp dựa trên mục tiêu của chương trình để lựa chọn các giải pháp phù hợp:

– Giải pháp về tổ chức quản lý

– Tăng cường hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trong nước hoặc nước ngoài

– Tuyên truyền, phổ biến

– Tăng cường thông tin, xúc tiến thương mại, thương mại hóa sản phẩm

4. Dự kiến hiệu quả thực hiện chương trình đảm bảo đo lường là gì?

 */ Hiệu quả kinh tế hằng năm

– Giảm tổn thất kinh tế của doanh nghiệp do rà soát, hoàn thiện, loại trừ, khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện, thiết bị đo, thử nghiệm, kiểm tra và việc thực hiện các phương pháp đo, thử nghiệm, kiểm tra hiện đang áp dụng;

– Giảm chi phí nghiên cứu và vận hành quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp do đổi mới, áp dụng phương pháp đo mới, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện, thiết bị đo, thử nghiệm, kiểm tra mới có chất lượng và công nghệ cao hơn;

– Đánh giá mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, giảm thất thoát, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ;

– Tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

*/ Hiệu quả xã hội được thực hiện thông qua ước định mức độ tăng cường kiểm soát phát thải ra môi trường; bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

*/ Mức độ tăng cường hội nhập được thực hiện thông qua ước định mức độ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia chuỗi cung cấp sản phẩm, hàng hóa toàn cầu.

(Mạc Thị Kim Thoa)

Wednesday, May 25, 2022 @ 7:54

Bản tin TBT Tháng 5/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO

  • Thông báo của Mông Cổ về thực phẩm đóng gói sẵn
  • Thông báo của Miến Điện về thực phẩm đóng gói sẵn
  • Thông báo của Philippine về thực phẩm đóng gói sẵn
  • Thông báo của Philippine về thực phẩm chế biến
  • Thông báo của Hội đồng hợp tác các nước Ả rập vùng Vịnh về thịt ướp lạnh và đông lạnh
  • Thông báo của Braxin về dầu thực vật
  • Thông báo của Ai Cập về thông quan thực phẩm
  • Thông báo của Ai Cập về kiểm soát thực phẩm
  • Thông báo của Mexico về đồ uống
  • Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn và quảng cáo hóa chất tiêu dùng
  • Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất về thiết bị điện
  • Thông báo của Thái Lan về khẩu trang vệ sinh dùng 1 lần

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030
  • Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Các quy định nhập khẩu gạo vào thị trường Bắc Âu

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Hỏi đáp quy định pháp luật về dấu định lượng và lượng thiếu cho phép.

 

I. TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực thực phẩm

Thông báo của Mông Cổ về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MNG/15 ngày 22/4/2022, Mông Cổ thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu MNS 6648, Tiêu chuẩn về các yêu cầu ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với việc ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.

Mục đích của tiêu chuẩn: Yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin cho người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Tiêu chuẩn dự kiến thông qua ngày 30/6/2022.

 

Thông báo của Miến Điện về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MMR/8 ngày 21/4/2022, Miến Điện thông báo Chỉ thị về Ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn (lệnh chỉ thị (8/2022); (31 trang, bằng tiếng Miến Điện).

Miến Điện đã công bố Chỉ thị quy định ghi nhãn đối với thực phẩm đóng gói sẵn áp dụng cho tất cả thực phẩm đóng gói sẵn được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Chỉ thị sẽ có hiệu lực sau 1 năm kể từ khi công bố và sau đó sẽ có giai đoạn sửa đổi là 3 tháng đối với doanh nghiệp lớn, 6 tháng đối với doanh nghiệp vừa và 9 tháng đối với doanh nghiệp nhỏ.

Cung cấp thông tin liên quan đến chất lượng, an toàn và sức khỏe của thực phẩm bao gói sẵn để người tiêu dùng lựa chọn đúng cách, thực hiện việc ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn được quản lý sản xuất, chế biến, đóng gói, bảo quản, phân phối, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, trưng bày, quảng bá trên thị trường tuân thủ các tiêu chuẩn địa phương và quốc tế và hỗ trợ cơ chế truy xuất nguồn gốc; Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Chỉ thị này được thông qua ngày 20/1/2022 và có hiệu lực kể từ ngày 20/1/2023.

Thông báo của Philippine về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/285 ngày 25/4/2022, Philippine thông báo ban hành Hướng dẫn về Chứng nhận tự nguyện các vật phẩm tiếp xúc thực phẩm được sử dụng cho sản phẩm thực phẩm chế biến đóng gói sẵn; (15 trang, bằng tiếng Anh), cụ thể như sau:

  1. Xây dựng hướng dẫn về việc thực hiện chứng nhận tự nguyện các vật phẩm tiếp xúc với thực phẩm được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm chế biến đóng gói sẵn.
  2. Cung cấp thông tin về quá trình đăng ký chứng nhận tự nguyện cho các bên liên quan.

Mục đích của quy định: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 24/6/2022.

Thông báo của Philippine về thực phẩm chế biến

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/286 ngày 26/4/2022, Philippine thông báo dự thảo Lệnh hành chính của Bộ Y tế về Các quy tắc và quy định sửa đổi cấp phép cơ sở thực phẩm và đăng ký thực phẩm chế biến, và các sản phẩm thực phẩm khác, và vì các Mục đích khác, đồng thời bãi bỏ Lệnh Hành chính số 2014-0029; (43 trang, bằng tiếng Anh).

Lệnh này nhằm mục đích:

  1. Sửa đổi một số quy định của Lệnh Hành chính số 2014-0029 trong việc cấp phép cho các cơ sở thực phẩm và đăng ký các sản phẩm thực phẩm để áp dụng hệ thống áp dụng mới phù hợp với luật, chương trình, chính sách quốc gia hiện hành và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế đã được thông qua và các thông lệ tốt nhất.
  2. Tuân thủ các mục tiêu của Quy định số 8792 hoặc “Luật thương mại điện tử năm 2000” và bất kỳ luật liên quan nào khác.
  3. Để phù hợp với các yêu cầu của Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau theo ngành của ASEAN (viết tắt là MRA) đối với Hệ thống kiểm tra và chứng nhận về vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn.

Mục đích của quy định: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 25/6/2022.

 

Thông báo của Hội đồng hợp tác các nước Ả rập vùng Vịnh về Thịt ướp lạnh và đông lạnh

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/530, G/TBT/N/BHR/624, G/TBT/N/KWT/590, G/TBT/N/OMN/459, G/TBT/N/QAT/611, G/TBT/N/SAU/1237, G/TBT/N/YEM/218, ngày 28/4/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả rập vùng Vịnh (gồm: Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Vương quốc Ba ranh, Cô oét, Ô man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo cập nhật Quy chuẩn kỹ thuật GCC của UAE về thịt ướp lạnh và đông lạnh (11 trang, bằng tiếng Ả rập).

Quy chuẩn vùng Vịnh này liên quan đến các loại thịt ướp lạnh bao gồm thịt đỏ, thỏ, đà điểu, chim đã được thuần hóa, (nguyên con và miếng) và không bao gồm các sản phẩm thịt được phủ với vụn bánh mì và bột nhào.

Mục đích của quy chuẩn: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảm yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Braxin về dầu thực vật

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1375, ngày 4/5/2022, Braxin thông báo ban hành Sắc lệnh của Bộ Nông nghiệp, Chăn nuôi và Cung cấp Thực phẩm (gọi tắt là MAPA) số 418, ngày 30 tháng 3 năm 2022; (2 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh MAPA số 418 sửa đổi các Phụ lục I, I * và III của Hướng dẫn quy phạm số 49 ngày 22 tháng 12 năm 2006, phê duyệt quy chuẩn kỹ thuật về nhận dạng và chất lượng của dầu thực vật tinh luyện; việc lấy mẫu; các thủ tục bổ sung; và lộ trình phân loại dầu thực vật tinh chế.

Mục đích của quy định: Xác định các đặc điểm nhận dạng và chất lượng của dầu thực vật tinh luyện.

Sắc lệnh được thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 2/5/2022.

Thông báo của Ai Cập về thông quan thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/319, ngày 9/5/2022, Ai cập thông báo ban hành Quyết định số 9/2021 của Giám đốc Cục An toàn thực phẩm quốc gia (NFSA) về việc xử lý lô hàng thực phẩm nhập khẩu thuộc diện thông quan tạm thời; (13 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quyết định này quy định đối với lô hàng thực phẩm nhập khẩu thuộc diện tạm thời cho thông quan gồm các nội dung sau:

  1. Nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị nhập khẩu và Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia.
  2. Thủ tục thông quan tạm thời.
  3. Xử lý vi phạm đối với lô hàng thực phẩm nhập khẩu.
  4. Đình chỉ hoặc hủy bỏ việc cấp phép nhập khẩu thực phẩm.

Giảm thời gian giải phóng lô hàng thực phẩm nhập khẩu theo quy định tạm thời thông quan, nhằm tạo thuận lợi cho thương mại.

Mục đích của quy định: Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Quy định này có được thông qua ngày 11/11/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2021.

Thông báo của Ai Cập về kiểm soát thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/320, ngày 9/5/2022, Ai cập thông báo ban hành Quyết định số 10/2021 của Giám đốc Cục An toàn thực phẩm quốc gia (NFSA) về việc Quy định công nhận Hệ thống kiểm soát do Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu áp dụng trong hoạt động Kiểm soát thực phẩm nhập khẩu; (17 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quyết định này quy định việc tiến hành đánh giá tổng thể hoặc từng phần hệ thống kiểm soát thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu (viết tắt là ECCA) thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống trong bối cảnh ký kết các thỏa thuận tương đương hoặc công nhận lẫn nhau. Quyết định này cho phép xác nhận rằng hệ thống kiểm soát thực phẩm (ECCA) là dựa trên cơ sở khoa học và đạt được các mục tiêu an toàn thực phẩm phù hợp với các yêu cầu chất lượng và an toàn thực phẩm của NFSA.

Mục đích của quy định: đảm bảo an toàn và chất lượng của thực phẩm.

Quy định này có được thông qua ngày 11/11/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2021.

Thông báo của Mexico về đồ uống

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MEX/509, ngày 28/4/2022, Mexico thông báo Dự thảo Tiêu chuẩn Mexico, ký hiệu PROY-NOM-257-SE-2021, về Đồ uống có cồn – rượu Raicilla – Ký hiệu, thông số kỹ thuật, thông tin thương mại và phương pháp thử nghiệm) (20 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Dự thảo Tiêu chuẩn quy định về các ký hiệu và thông số kỹ thuật cần đáp ứng của rượu raicilla được sản xuất và đóng gói trong khu vực được bảo hộ xuất xứ, cũng như thông tin thương mại được hiển thị trên nhãn của nó khi bán trên thị trường ở Mexico và nước ngoài.

Mục đích của tiêu chuẩn: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn và quảng cáo hóa chất tiêu dùng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1069, ngày 28/4/2022, Hàn Quốc thông báo dự thảo Quy định của Bộ Môi trường (viết tắt là ME) về Ghi nhãn và Quảng cáo sản phẩm hóa chất tiêu dùng (2 trang, bằng tiếng Hàn).

Theo đó, Thông báo quy định chặt chẽ hơn về nhãn mác và quảng cáo sản phẩm. Các cụm từ bị hạn chế đối với việc Ghi nhãn và Quảng cáo Sản phẩm Hóa chất Tiêu dùng được quy định như sau:

1) Các cụm từ có thể bị hiểu nhầm là không độc hại;

2) Các cụm từ có thể bị hiểu nhầm là không có tác động tiêu cực đến môi trường hoặc thiên nhiên, v.v. ;

3) Các cụm từ có thể dẫn đến việc sử dụng quá nhiều sản phẩm hoặc gây ra việc sử dụng sản phẩm không chính xác bằng cách gây hiểu nhầm rằng không có hại cho sản phẩm;

4) Các cụm từ có thể gây hiểu nhầm là không có tác động tiêu cực đến con người hoặc động vật.

Mục đích của quy định: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy định dự kiến thông qua tháng 6/2022 và có hiệu lực tháng 8/2023.

Hạn góp ý cuối cùng: 40 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất về thiết bị điện

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/529, ngày 26/4/2022, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) thông báo Quy chuẩn Kỹ thuật của UAE về ghi nhãn – Nhãn hiệu quả năng lượng cho thiết bị điện. Phần 10: Dụng cụ nấu ăn; (7 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Ả Rập).

Quy chuẩn này thiết lập các yêu cầu đối với việc ghi nhãn và cung cấp thông tin bổ sung về sản phẩm đối với lò nướng điện và khí đốt trong nước (kể cả khi kết hợp với bếp nấu) và nó cũng bao gồm các bếp điện và/hoặc khí trong nước.

Quy chuẩn này sẽ không áp dụng đối với:

  • Lò sử dụng các nguồn năng lượng không phải là điện hoặc khí đốt;
  • Lò có chức năng ‘làm nóng vi sóng’;
  • Lò nướng di động; · Lò lưu trữ nhiệt;
  • Lò được làm nóng bằng hơi nước như một chức năng sưởi ấm chính;
  • Lò được thiết kế chỉ để sử dụng với các loại khí thuộc ‘họ thứ ba’ (propan và butan).

Mục đích của quy chuẩn: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảm yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về khẩu trang dùng một lần

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/664, ngày 21/4/2022, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về khẩu trang hợp vệ sinh dùng một lần (TIS 2424–25XX (20XX)); (14 trang, bằng tiếng Thái)

Dự thảo quy định cấp bộ bắt buộc khẩu trang hợp vệ sinh dùng một lần phải phù hợp với tiêu chuẩn về khẩu trang hợp vệ sinh dùng một lần (TIS 2424-25XX (20XX)). Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến khẩu trang hợp vệ sinh sử dụng một lần được sử dụng để lọc hạt nhằm giảm nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp giữa người với người. Tiêu chuẩn không đề cập đến các thiết bị bảo vệ đường hô hấp: lọc không khí dạng hạt (TIS 2199) và thiết bị bảo vệ đường hô hấp: kết hợp hạt và khí và hơi (TIS 2382).

Mục đích của quy định: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030

*******

Ngày 11/5/2022, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 569/QĐ-TTg ban hành chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030.

Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là đến năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng, góp phần quyết định đưa Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; góp phần phát triển toàn diện văn hóa, xã hội, con người, bảo đảm quốc phòng – an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam; tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước có thu nhập trung bình cao; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của thế giới; một số lĩnh vực khoa học và công nghệ đạt trình độ quốc tế.

Về các định hướng nhiệm vụ trọng tâm phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chiến lược tập trung vào các nội dung chủ yếu gồm:

– Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tập trung phục vụ phát triển kinh tế – xã hội bền vững, bao trùm, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

– Đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

– Phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

– Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Chiến lược cũng nêu rõ những định hướng cụ thể về phát triển nghiên cứu khoa học, phát triển nghiên cứu công nghệ ứng dụng, hoạt động đổi mới sáng tạo.

Đồng thời Chiến lược cũng đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đã đề ra.

Để tổ chức thực hiện, Bộ Khoa học và Công nghệ được giao chủ trì, xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược của ngành khoa học và công nghệ; đôn đốc các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Chiến lược này. Đồng thời tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 5 năm, hàng năm phù hợp với Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia, v.v…

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

 

Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

*******

Ngày 10/5/2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là DNNVV).

Theo đó, Thông tư này hướng dẫn một số điều về hỗ trợ công nghệ (không bao gồm khoản 5 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP); tư vấn; phát triển nguồn nhân lực (không bao gồm khoản 4 Điều 14 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP); hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ DNNVV.

Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.

– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

– Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.

– Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV. Trường hợp bên cung cấp là tổ chức thì phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.

Về chế độ ưu tiên, Thông tư quy định rõ các cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ, DNNVV là doanh nghiệp xã hội.

Theo Thông tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn làm đầu mối tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ DNNVV tại địa phương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2022. Bãi bỏ Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho DNNVV và Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho DNNVV thông qua mạng lưới tư vấn viên.

 (Lê Thành Kông)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Các qui định nhập khẩu gạo vào thị trường Bắc Âu

*******

Các nước Bắc Âu là các nước không trồng lúa gạo. Do vậy, các nước này phải nhập khẩu hoàn toàn gạo cho tiêu dùng và sản xuất. Trong năm 2020, các nước Bắc Âu nhập khẩu 147.718 tấn gạo, trị giá 186,52 triệu USD, trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 5,8 triệu USD, tương đương với 7.353 tấn, với giá trung bình là 740 USD/tấn. Hiện nay, Việt Nam chỉ mới xuất khẩu gạo xay xát sang khu vực Bắc Âu. Tuy kim ngạch xuất khẩu chưa phải là nhiều, chỉ chiếm 3,1% thị phần nhập khẩu tại Bắc Âu, nhưng với tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng, trung bình 54%/năm trong giai đoạn 2016-2020.

Để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như dần có vị trí vững chắc tại thị trường gạo khu vực Bắc Âu, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang giới thiệu một số quy định nhập khẩu gạo vào thị trường Bắc Âu.

Tất cả các loại thực phẩm, bao gồm gạo, được bán tại Liên minh Châu Âu (EU) phải tuân thủ theo Luật Thực phẩm châu Âu, đảm bảo an toàn thực phẩm. Các qui định về chất phụ gia, chất ô nhiễm, giới hạn đối với mức độ tồn dư thuốc trừ sâu và độc tố nấm phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Các yêu cầu phổ biến nhất liên quan đến chất gây ô nhiễm liên quan đến sự hiện diện của độc tố nấm mốc, dư lượng thuốc trừ sâu, vi sinh vật và kim loại nặng. Ngoài ra, nông sản, thực phẩm vào EU phải tuân thủ các qui định liên quan đến bao gói, nhãn mác và nhiều qui định khác.

  1. Thuế

Hiện nay, thuế ngoài hạn ngạch EU (trong đó có Thụy Điển và Đan Mạch) áp lên gạo Việt Nam là 175 Euro/tấn với gạo xay xát, 65 Euro/tấn với gạo tấm và 211 Euro/tấn với thóc.

Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, trong đó quy định cụ thể điều kiện đối với các loại gạo được hưởng ưu đãi. Cam kết cụ thể như sau:

EU dành riêng cho Việt Nam tổng hạn ngạch 80.000 tấn, với thuế trong hạn ngạch là 0%;

Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với gạo tấm sau 5 năm;

Sản phẩm từ gạo: xóa bỏ thuế trong 3-5 năm.

Tại Na Uy, gạo nằm trong nhóm thuế thấp hoặc không thuế. Các mặt hàng nằm trong nhóm này thường là các mặt hàng Na Uy không sản xuất. Các mặt hàng trong nhóm này thường bị áp hạn ngạch thuế quan.

  1. Hạn ngạch

EU dành riêng cho Việt Nam tổng hạn ngạch 80.000 tấn, với thuế trong hạn ngạch là 0%.

Các lô hàng gạo đáp ứng quy định hạn ngạch này cần đi kèm giấy chứng nhận đúng chủng loại được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu rõ gạo thuộc một trong các loại gạo được nêu trong bảng hạn ngạch của EU.

Về cơ chế hạn ngạch thuế quan (TRQ) đối với mặt hàng gạo trong Hiệp định EVFTA đầu mối phía EU là đơn vị G.4 (Cây trồng và dầu ô liu) thuộc Tổng cục Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Arable Cops and Olive Oil, DG Agriculture and Rural Development).

Các lô hàng gạo thơm khi xuất khẩu vào thị trường EU phải tuân thủ theo quy định thực thi của EU về việc mở và tiếp nhận TRQ nhập khẩu cho gạo có xuất xứ từ Việt Nam. Doanh nghiệp sẽ cần xin cấp giấy phép nhập khẩu tại cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên và phải nộp số tiền bảo đảm là 30 Euro/tấn tại thời điểm nộp đơn xin cấp giấy phép.

Trong trường hợp số lượng đăng ký vượt quá số lượng có sẵn theo TRQ cho giai đoạn, EU sẽ cố định một hệ số phân bổ.

Việc mở và tiếp nhận TRQ đối với gạo có xuất xứ từ Việt Nam được qui định tại Quy định thực thi (EU) 2020/991 .

Các lô hàng gạo thơm thuộc diện TRQ khi xuất khẩu vào thị trường EU, để được hưởng thuế suất 0% theo hạn ngạch, phải có giấy chứng nhận đúng chủng loại (authenticity certificate) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu rõ gạo thuộc một trong các chủng loại gạo được hưởng ưu đãi theo TRQ của Hiệp định.

Gạo thơm phải thuộc một trong số các loại sau:

  • Hoa nhài 85
  • ST 5, ST 20
  • Nàng Hoa 9
  • VD 20
  • RVT
  • OM 4900
  • OM 5451
  • Tài Nguyên Chợ Đào

Gạo nhập khẩu vào EU theo cơ chế TRQ sẽ được phân bổ theo cơ chế “doanh nghiệp đăng ký trước thì được cấp hạn ngạch trước” (first-come, first-served), dựa vào ngày mà đơn xin cấp phép nhập khẩu được cơ quan hải quan của EU chấp thuận.

Tại Na Uy, gạo nằm trong nhóm thuế thấp hoặc không thuế. Các mặt hàng nằm trong nhóm này thường là các mặt hàng Na Uy không sản xuất. Các mặt hàng trong nhóm này thường bị áp hạn ngạch thuế quan. Việc cấp hạn ngạch thuế quan thông qua nhiều hình thức. Một số hạn ngạch áp dụng cho tất cả các nước, trong khi một số chỉ dành cho các nước có thoả thuận thương mại song phương hoặc khu vực, một số hạn ngạch ưu đãi thuế dành cho các nước đang phát triển trong chương trình GSP. Hạn ngạch thuế quan cũng có thể được cấp thông qua đấu giá, nộp đơn xin, hoặc theo nguyên tắc ưu tiên những người yêu cầu trước (first come, first served basic).

  1. Tiêu chuẩn sản phẩm

3.1. An toàn thực phẩm: truy xuất nguồn gốc, vệ sinh và kiểm soát

Yêu cầu quan trọng nhất đối với gạo là đảm bảo an toàn cho tiêu dùng. An toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc cần được ưu tiên hàng đầu. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến việc nhập khẩu tạm thời bị ngừng hoặc phải kiểm tra chặt chẽ hơn đối với quốc gia xuất xứ. Là nhà cung cấp, cần đảm bảo làm việc theo các hướng dẫn của Phân tích mối nguy và Điểm kiểm soát tới hạn (HACCP).

Để đảm bảo gạo phù hợp với thị trường châu Âu, cần phải kiểm tra hàm lượng thuốc trừ sâu, chất gây ô nhiễm và vi sinh vật. Ví dụ, ô nhiễm thạch tín đã trở thành mối quan tâm nghiêm trọng ở Liên minh châu Âu (EU), dẫn đến việc đưa ra quy định chặt chẽ hơn vào năm 2016.

Giới hạn dư lượng thuốc trừ sâu tối đa (MRL) là yêu cầu quan trọng đối với thực phẩm, trong đó có gạo để có thể xuất khẩu gạo vào thị trường châu Âu. Châu Âu là một trong những thị trường nghiêm ngặt nhất về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Thông tin về giới hạn dư lượng tối đa (MRL) đối với thuốc trừ sâu có thể được sử dụng trên lúa tại Cơ sở dữ liệu thuốc trừ sâu của EU. Sử dụng thuật ngữ gạo, lúa gạo (mã số 0500060) hoặc loại thuốc trừ sâu làm thuật ngữ tìm kiếm tương ứng cho gạo. Trong vài năm qua, giới hạn dư lượng một số hóa chất đối với gạo đã được giảm xuống, chẳng hạn như Tricyclazole từ 1mg/kg xuống 0,01mg/kg vào năm 2017 và Buprofezin từ 0,5mg/kg xuống 0,01mg/kg vào năm 2019. Ngoài ra, các yêu cầu MRL đối với gạo hữu cơ và gạo được sử dụng trong thực phẩm trẻ em có yêu cầu rất nghiêm ngặt.

Việc truy xuất nguồn gốc là bắt buộc đối với tất cả các cơ sở kinh doanh thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Các nhà kinh doanh thực phẩm phải có khả năng truy xuất nguồn gốc gạo thông qua tất cả các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Các giải pháp sáng tạo mới có thể giúp giải quyết vấn đề này. Ví dụ, Văn phòng Chiến lược và Chính sách Thương mại (TPSO) tại Thái Lan đã thông báo rằng họ sẽ sử dụng công nghệ blockchain để đảm bảo truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm nông nghiệp, bắt đầu từ gạo hữu cơ.

3.2. Yêu cầu chất lượng

Gạo, bao gồm cả gạo đặc sản, được chia thành gạo hạt ngắn, trung bình và dài, tùy thuộc vào kích thước hạt và tỷ lệ chiều dài/chiều rộng.

FAO Codex Alimentarius có Tiêu chuẩn về gạo (2019) áp dụng cho gạo lứt, gạo xay xát, và gạo đồ dùng làm thức ăn cho người và mô tả một số yêu cầu chất lượng tối thiểu. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng làm hướng dẫn cho thị trường Châu Âu. Nó quy định rằng, gạo phải an toàn và phù hợp để làm thực phẩm cho con người và không có mùi, vị bất thường, côn trùng sống.

Việc xay xát lúa gạo sau thu hoạch luôn dẫn đến một số hạt bị vỡ; tỷ lệ hạt gãy càng cao thì giá càng giảm do chất lượng bị coi là kém hơn. Tính nguyên vẹn của hạt gạo được xác định theo các thuật ngữ khác nhau như được nêu trong dưới đây. Thông thường đối với gạo có một tỷ lệ nhất định của hạt bị vỡ; ví dụ: “Gạo 5%” cho biết 5% các hạt bị hỏng.

Quy định số 1308/2013 của Ủy ban châu Âu cũng đưa ra tiêu chuẩn cho lúa gạo, cụ thể:

  • Có chất lượng tốt, không có mùi;
  • Chứa độ ẩm tối đa 13%;
  • Có lượng gạo xát nguyên hạt 63% trọng lượng (với tỷ lệ hạt lép 3%), trong đó tỷ lệ phần trăm trọng lượng của gạo xay không có chất lượng được qui định trong bảng
  1. Bao gói, nhãn mác

Gạo xuất khẩu sang Bắc Âu phải tuân thủ việc ghi nhãn mác nhãn theo tiêu chuẩn châu Âu

Các thông tin sau đây phải có trên nhãn của gạo đóng gói sẵn. Về gạo xuất khẩu với số lượng lớn, một phần của thông tin này có thể được cung cấp trong các tài liệu thương mại:

  • Tên sản phẩm chính thức;
  • Tình trạng thể chất hoặc xử lý;
  • Danh sách các thành phần và chất gây dị ứng;
  • Loại, cỡ (mã), số lô, khối lượng tịnh theo đơn vị mét khối;
  • Tuyên bố rằng sản phẩm được dành cho người tiêu dùng;
  • Thời hạn sử dụng;
  • Hướng dẫn hoặc các điều kiện đặc biệt để bảo quản hoặc sử dụng;
  • Nơi xuất xứ;
  • Tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu được thành lập tại EU;
  • Tên và địa chỉ của người xuất khẩu;
  • Đánh dấu lô trên thực phẩm đóng gói sẵn (để đảm bảo truy xuất nguồn gốc của từng lô riêng lẻ).

Ngoài ra, nhãn phải bao gồm bất kỳ biểu tượng chứng nhận nào (nếu có) và/hoặc biểu tượng của nhà bán lẻ (trong trường hợp sản phẩm tiếp thị dưới nhãn hiệu riêng).

Nhãn đa ngôn ngữ thường được sử dụng trên bao bì của người tiêu dùng, nhưng ngôn ngữ của các nước nhập khẩu bắt buộc phải có.

Có thể sử dụng bao tải nhựa dệt bằng PP hoặc HDPE, tiết kiệm chi phí và có lớp PE phù hợp giúp bảo vệ tốt ở độ ẩm cao. Việc sử dụng bao tải giấy nhiều lớp phổ biến hơn đối với gạo hữu cơ, đôi khi có lớp lót PE bên trong làm màng chắn ẩm. Bao đay là hình thức đóng gói gạo truyền thống nhất, nhưng càng ngày càng ít được sử dụng.

Đối với gạo đặc sản như gạo thơm hoặc gạo lứt, bao bì LDPE có thể giúp lưu giữ hương thơm và mùi vị. Bao bì này thường được sử dụng để bán lẻ.

Bao bì gạo phải phù hợp để bảo vệ sản phẩm và tuân thủ Quy định (EC) số 1935/2004 về các vật liệu và vật phẩm dự kiến ​​tiếp xúc với thực phẩm.

  1. Các qui định khác

5.1 Qui tắc xuất xứ đối với gạo và các sản phẩm gạo trong EVFTA

Để được hưởng các ưu đãi thuế quan theo EVFTA gạo phải có xuất xứ thuần túy;

Nguyên liệu là gạo dùng trong sản xuất thực phẩm phải có xuất xứ thuần túy;

Các chế phẩm từ gạo: không tái sản xuất từ các sản phẩm không xuất xứ trong cùng nhóm với sản phẩm đầu ra, và tổng trọng lượng nguyên liệu gạo ≤ 20% trọng lượng sản phẩm.

5.2 Thực phẩm biến đổi gen

Liên minh châu Âu (EU) có chính sách không khoan nhượng đối với các sinh vật biến đổi gen (GMO) chưa được EU chấp thuận. Ngoài gạo vàng, không có giống lúa biến đổi gen nào được biết đến.

Nếu các giống lúa biến đổi gen được áp dụng ở các nước xuất khẩu gạo sang EU, Liên đoàn Các nhà xay xát gạo châu Âu (FERM) cảnh báo rằng chính sách không khoan nhượng của EU sẽ tạo ra những vấn đề đáng kể đối với nguồn cung gạo và phá vỡ ngành công nghiệp gạo châu Âu.

  1. Yêu cầu bổ sung của người mua hàng

6.1 Sở thích của người mua

Người mua gạo ở châu Âu có thể có những sở thích khác nhau liên quan đến chất lượng và đặc tính cụ thể của gạo.

6.2 Chứng nhận như một sự đảm bảo

Vì an toàn thực phẩm là ưu tiên hàng đầu trong tất cả các lĩnh vực thực phẩm của châu Âu, do vậy, hầu hết người mua sẽ yêu cầu đảm bảo thêm dưới hình thức chứng nhận.

6.3 Chứng nhận hữu cơ

Để tiếp thị các sản phẩm hữu cơ ở Châu Âu, cần sử dụng các phương pháp sản xuất hữu cơ theo quy định của pháp luật châu Âu và xin giấy chứng nhận hữu cơ tại các tổ chức được công nhận.

(Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Bắc Âu)

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Câu hỏi: Dấu định lượng là gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì:

  1. Dấu định lượng là ký hiệu được sử dụng để thể hiện lượng của hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường (tức là đã được cân, đong, đo đếm đầy đủ).
  2. Dấu định lượng là chữ V, kiểu chữ in hoa, chữ đứng và đậm, phông chữ “Times New Roman”. Chiều cao chữ lớn hơn hoặc bằng ba milimét (3 mm).

Một số hình ảnh thể hiện dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn:

*******

Câu hỏi: Trong lĩnh vực đo lường thì lượng tối thiểu cho phép (Qmin) là gì?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì:

Lượng tối thiểu cho phép (Qmin) là hiệu số giữa lượng danh định (Qn) và lượng thiếu cho phép (T).

Qmin = Qn – T

Trong đó, lượng thiếu cho phép (T) được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 21/2014/TT-BKHCN. Ví dụ:

+ Lượng danh định (Qn) từ trên 200 g đến 300 g (hoặc ml) có lượng thiếu cho phép (T) là 9 g.

+ Lượng danh định (Qn) từ trên Trên 1.000 g đến 10.000 g (hoặc ml) có lượng thiếu cho phép (T) là 1,5% của lượng danh định (Qn).

 (Mạc Thị Kim Thoa)

Sunday, May 15, 2022 @ 17:28

Hoàn thiện dữ liệu dân cư, định danh, xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia

Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022. Đây là Đề án liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia, của người dân và doanh nghiệp. Việc triển khai Đề án phải phù hợp với chương trình chuyển đổi số quốc gia với quy mô lớn, được tiến hành trên phạm vi rộng, có sự phối hợp của nhiều bộ, ngành, địa phương và có tính lan tỏa cao, lợi ích thiết thực, hiệu quả, lâu dài. Quá trình thực hiện cần lấy người dân làm trung tâm, là chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển.

Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Kế hoạch số 395/KH-UBND ngày 26/1/2022 về việc triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Các nhiệm vụ của Đề án trong thời gian tới là rất lớn, nhất là những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách phải hoàn thành trong 6 tháng đầu năm 2022, để tạo bước khởi đầu vững chắc hoàn thành các mục tiêu của năm đầu của Đề án, đặc biệt là ứng dụng kết nối, chia sẻ dữ liệu về dân cư để tạo sự chuyển biến thực chất trong số hóa, giảm phiền hà cho người dân khi thực hiện các thủ tục hành chính (TTHC) tại các cấp chính quyền. Đề án đề ra 13 mục tiêu cụ thể thực hiện trong năm 2022; 11 mục tiêu cụ thể thực hiện trong giai đoạn 2023-2025 và 11 mục tiêu thực hiện trong giai đoạn 2025-2030. Trong đó, xác định điểm nhấn của năm 2022 là cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu (tối thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động…) để phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Mục tiêu của Đề án:

Mục tiêu tổng quát của Đề án là ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ CCCD gắn chíp điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 5 nhóm tiện ích:

  1. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
  2. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
  3. Phục vụ công dân số
  4. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
  5. Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp

Khi Đề án 06 được triển khai, người dân và doanh nghiệp sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích. Đặc biệt, khi hệ thống định danh và xác thực điện tử được đưa vào sử dụng sẽ là nền tảng để phát triển hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần.

Mỗi người dân và doanh nghiệp được cung cấp tài khoản định danh điện tử để phục vụ các giao dịch trên môi trường điện tử gắn với các hệ sinh thái chữ ký số, hợp đồng điện tử, thanh toán điện tử… tạo ra điều kiện cho công dân và doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Với các tổ chức tài chính, ngân hàng, hoạt động thanh toán điện tử, giao dịch điện tử kết nối, sử dụng các ứng dụng của Hệ thống định danh và xác thực điện tử thì các tài khoản người dùng đều được xác thực đảm bảo đúng với danh tính của từng công dân tạo sự minh bạch, góp phần trong công tác đấu tranh, phòng, chống rửa tiền, giảm gian lận và lừa đảo trên không gian mạng.

Bên cạnh đó, định danh và xác thực điện tử cũng rất có ý nghĩa với lĩnh vực thuế. Từ đây với mỗi mã số thuế cá nhân sẽ được gắn đúng cho công dân theo số định danh cá nhân, mã số thuế doanh nghiệp sẽ được gắn đúng theo pháp nhân chịu trách nhiệm; qua đó làm giảm tối đa tình trạng trốn thuế, tránh thất thoát cho ngân sách Nhà nước.

Một lĩnh vực nữa sẽ được hưởng lợi từ hệ sinh thái số này đó là bảo hiểm. Căn cứ theo từng số định danh cá nhân của công dân sẽ được cấp mã bảo hiểm xã hội, mã bảo hiểm y tế giúp thông tin minh bạch, xác định được đúng đối tượng được hưởng chính sách.

Để triển khai thực hiện đề án có hiệu quả, rất cần có sự tham gia phối hợp, ủng hộ của cả người dân và các cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai.

Nguyễn Thị Hải Vân – Phòng HC&QLĐL

Monday, Oct 25, 2021 @ 8:33

Bản tin TBT Tháng 10/2021

I. TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực thực phẩm

Thông báo của Liên minh châu Âu về thực phẩm hữu cơ  

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/834  ngày 07/9/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy chế thực hiện của Ủy ban đưa ra các quy tắc chi tiết về hồ sơ và khai báo nhất định được yêu cầu từ người vận hành, nhóm người vận hành và về phương tiện kỹ thuật để cấp chứng chỉ phù hợp với Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng (5 (các) trang, bằng tiếng Anh). Quy chế này áp dụng đối với sản phẩm hữu cơ và thực phẩm nói chung.

Dự thảo Quy chế thực hiện này của Ủy ban cung cấp các quy định chi tiết về việc cấp giấy chứng nhận dưới dạng điện tử, đối với một số hồ sơ liên quan đến việc kiểm tra các biện pháp phòng ngừa và đề phòng, truy xuất nguồn gốc, cân bằng khối lượng và đối với một số công bố và thông tin liên lạc cần thiết cho các hoạt động kiểm soát chính thức.

Mục đích của thông báo: Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần phải thông qua luật thực thi các quy định chi tiết nêu trên trước ngày 1 tháng 1 năm 2022. Các nhà sản xuất cần có đủ thời gian để thích ứng với các quy tắc mới và các Quốc gia thành viên EU để tích hợp các quy tắc mới này vào luật pháp quốc gia của họ; các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về thực phẩm   

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/835  ngày 13/9/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban từ chối cho phép công bố về sức khỏe đối với thực phẩm và đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định của Ủy ban này liên quan đến việc từ chối cho phép công bố về sức khỏe đối với thực phẩm và đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật theo Điều 17 (3) của Quy định (EC) số 1924/2006 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng Ngày 20 tháng 12 năm 2006 về các công bố dinh dưỡng và sức khỏe đối với thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Biện pháp được đề xuất là Dự thảo Quy định của Ủy ban đối với yêu cầu về sức khỏe như đã đề cập ở trên theo điểm 6 đã được Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) đánh giá với kết quả không thuận lợi. Do đó, công bố về sức khỏe có trong dự thảo Quy định của Ủy ban này không tuân thủ các điều kiện được nêu trong Quy định (EC) số 1924/2006, và sẽ không được phép sử dụng trên thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về thực phẩm   

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/836  ngày 13/9/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban từ chối cho phép công bố về sức khỏe đối với thực phẩm, ngoại trừ những tuyên bố đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật và sự phát triển và sức khỏe của trẻ em (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định này của Ủy ban liên quan đến việc từ chối cho phép một số công bố về sức khỏe được đưa ra đối với thực phẩm, ngoại trừ những tuyên bố đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật và sự phát triển và sức khỏe của trẻ em theo Điều 18 của Quy định (EC) số 1924/2006 của Châu Âu Nghị viện và Hội đồng ngày 20 tháng 12 năm 2006 về các tuyên bố về dinh dưỡng và sức khỏe được đưa ra đối với thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Biện pháp được đề xuất là Dự thảo Quy định của Ủy ban đối với hai tuyên bố về sức khỏe như đã đề cập ở trên theo điểm 6 đã được Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) đánh giá với kết quả không thuận lợi. Do đó, các công bố về sức khỏe có trong Quy định của Ủy ban này không tuân thủ các điều kiện được nêu trong Quy định (EC) số 1924/2006, và sẽ không được phép sử dụng trên thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về dầu thực vật   

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/209  ngày 13/9/2021, Ấn Độ thông báo dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Quảng cáo & công bố), năm 2021 (3 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Quảng cáo & công bố), năm 2021 đề cập đến các công bố về dầu thực vật ăn được.

Mục đích của thông báo: Để hạn chế việc đưa ra các công bố gây hiểu lầm/phóng đại về dầu ăn, một danh sách rõ ràng về các công bố được khoa học chứng minh dựa trên các đặc điểm đã xác định của dầu dừa nguyên chất, dầu Chia, dầu bơ, dầu hướng dương và dầu hạt rum – Axit oleic cao đang được đưa vào Lịch trình hiện có -IIA của Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Quảng cáo & công bố), năm 2018; Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/212 ngày 20/9/2021, Ấn Độ thông báo dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Cấm và hạn chế bán hàng), năm 2021 (3 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định này đề xuất cấm sản xuất, bán, lưu trữ và trưng bày để bán thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh ngoại trừ có Dấu chứng nhận BIS, khi bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn BIS.

Mục đích của Thông báo: Các quy định này đưa ra các yêu cầu về Dấu chứng nhận BIS (Cục tiêu chuẩn Ấn Độ) đối với thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh; Thông tin người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm thuần chay

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/213 ngày 20/9/2021, Ấn Độ thông báo dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Thực phẩm thuần chay), năm 2021 (4 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định này đưa ra các điều khoản để đánh giá và chứng nhận thực phẩm thuần chay ở Ấn Độ bao gồm các yêu cầu về ghi nhãn và trình bày.

Mục đích của Thông báo: Theo quan điểm ngày càng phổ biến và thay đổi thói quen ăn uống đối với thực phẩm thuần chay, Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ đã xây dựng các quy định để đánh giá và chứng nhận thực phẩm thuần chay ở Ấn Độ; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/998 ngày 31/8/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Luật Ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (6 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi “Luật Ghi nhãn và Quảng cáo thực phẩm”. Những thay đổi chính được đề xuất là:

Thực phẩm, v.v. phải được dán nhãn chữ nổi, mã chuyển đổi giọng nói và mã chuyển đổi hình ảnh ngôn ngữ ký hiệu cho người khiếm thị và người khiếm thính trên thùng, bao bì hoặc tờ hướng dẫn sử dụng trong bao bì.

Mục đích của Thông báo: Để cung cấp cho người tiêu dùng thông tin tốt hơn và nâng cao sức khỏe cộng đồng; Thông tin người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ả rập Xê út về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/1211 ngày 20/9/2021, Ả rập Xê út thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về các yêu cầu đối với sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao (14 trang bằng tiếng Ả rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này liên quan đến các yêu cầu đối với các sản phẩm thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao dựa trên mô hình lập hồ sơ dinh dưỡng tại Vương quốc Ả Rập Xê Út. Mục tiêu chính của quy định này là nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và trao quyền cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn các thực phẩm lành mạnh hơn.

Mục đích của Thông báo: Giáo dục và thông tin cho người tiêu dùng, đưa ra các lựa chọn đối với thực phẩm lành mạnh; đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về sản phẩm lô hội

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/435/Rev.1 ngày 13/9/2021, Đài Loan thông báo dự thảo Quy định Hạn chế sử dụng và Yêu cầu ghi nhãn đối với sản phẩm Lô hội như thành phần thực phẩm (1 trang bằng tiếng Anh; 1 trang bằng tiếng Trung).

Dự thảo này quy định cụ thể những hạn chế sử dụng và yêu cầu ghi nhãn đối với sản phẩm lô hội dùng cho mục đích sản xuất thực phẩm.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khoẻ hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về mật ong

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/464 ngày 31/8/2021, Đài Loan thông báo dự thảo Quy định quản lý việc ghi nhãn mật ong đóng gói sẵn và các sản phẩm siro của nó (2 trang, bằng tiếng Anh; 1 trang, bằng tiếng Trung).

Dựa trên các quy định tại Điều 22 của Luật Quản lý An toàn và Vệ sinh Thực phẩm, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đề xuất công bố yêu cầu ghi nhãn đối với mật ong đóng gói sẵn và các sản phẩm siro của nó để người tiêu dùng có quyền lựa chọn sáng suốt.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực nông nghiệp

Thông báo của Canada về thức ăn chăn nuôi  

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/645/Add.1  ngày 13/9/2021, Canada thông báo: Các ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và chăn nuôi ở Canada và nước ngoài đã phát triển đáng kể kể từ lần xem xét toàn diện cuối cùng về Quy định quản lý thức ăn chăn nuôi năm 1983, hoạt động trong một môi trường chịu ảnh hưởng của một số yếu tố thay đổi như: nhận thức về dinh dưỡng, sản xuất và phân phối thức ăn, toàn cầu hóa thương mại, thừa nhận rằng thức ăn chăn nuôi là một thành phần không thể thiếu làm nền tảng cho sản xuất thực phẩm, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm và sự xuất hiện của các mầm bệnh và tác nhân gây bệnh mới (ví dụ, bệnh não xốp ở bò).

Các sửa đổi được đề xuất sẽ bãi bỏ và thay thế các Quy định quản lý thức ăn chăn nuôi năm 1983 và được yêu cầu thiết lập một khuôn khổ quy định về thức ăn chăn nuôi bao gồm phân tích mối nguy, kiểm soát phòng ngừa, truy xuất nguồn gốc, tăng cường yêu cầu lưu giữ hồ sơ và cấp phép. Những thay đổi này sẽ phù hợp hơn với các khuôn khổ quy định và các thông lệ quốc tế tốt nhất. Điều này sẽ cho phép Cơ quan Thanh tra Thực phẩm Canada (CFIA) và các ngành được quản lý hiểu và quản lý tốt hơn các rủi ro mà thức ăn chăn nuôi gây ra đối với sức khỏe vật nuôi, sức khỏe con người và môi trường, phản ánh các tiêu chuẩn quốc tế và bắt kịp với sự đổi mới của ngành, khoa học và công nghệ. Các sửa đổi được đề xuất bao gồm:

+ Sử dụng kết hợp theo tham chiếu (IbR) cho hầu hết các tiêu chuẩn thành phần và an toàn. Các tài liệu IbR sẽ được điều chỉnh theo thời gian để phản ánh bất kỳ thay đổi nào được thực hiện đối với các tiêu chuẩn thành phần và an toàn. Các tài liệu IbR này bao gồm danh sách các loại thức ăn chăn nuôi có thành phần đơn lẻ, nguyên liệu làm thuốc và các sản phẩm không phải thức ăn chăn nuôi được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; bảo đảm chất dinh dưỡng và các điều kiện cho phép trên nhãn thức ăn chăn nuôi, giá trị dinh dưỡng tối đa trong thức ăn, hạt cỏ dại tối đa trong thức ăn Mức độ ô nhiễm tối đa trong thức ăn chăn nuôi; danh mục công bố được phép ghi trên nhãn thức ăn chăn nuôi; và danh sách các chất có hại theo quy định

+ Mở rộng quy mô các loài vật nuôi

+ Thiết lập các tiêu chuẩn chung và an toàn

+ Tăng cường liên kết quy định với các đối tác thương mại

+ Thiết lập các kế hoạch kiểm soát phòng ngừa

+ Yêu cầu ghi nhãn

+ Các yêu cầu mới về truy xuất nguồn gốc và lưu trữ hồ sơ

+ Giảm gánh nặng thông qua phê duyệt thức ăn chăn nuôi thành phần đơn lẻ và đánh giá đăng ký sản phẩm và các quy trình

+ Yêu cầu cấp phép Thời gian tham vấn đã được kéo dài đến ngày 15 tháng 10 năm 2021.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Australia về ghi nhãn sản phẩm dệt may

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/135 ngày 17/9/2021, Australia thông báo về việc Rà soát tiêu chuẩn thông tin – Ghi nhãn hướng dẫn sử dụng đối với quần áo và các sản phẩm dệt may.

Ủy ban Cạnh tranh và Người tiêu dùng Australia (ACCC) đang đề xuất đưa ra một tiêu chuẩn thông tin mới về ghi nhãn hướng dẫn sử dụng đối với quần áo và hàng dệt để cho phép các nhà cung cấp tùy chọn cung cấp thông tin này thông qua các ký hiệu hoặc chữ viết được quốc tế công nhận.

ACCC đã tham khảo ý kiến ​​về đề xuất này trên phạm vi toàn quốc và các bên liên quan đã hỗ trợ đề xuất này của tài liệu tham vẫn, theo phương án chính sách số 2 – cho phép các tiêu chuẩn quốc tế.

Đề xuất sẽ cho phép các nhà cung cấp tuân thủ các phần liên quan của một trong các tiêu chuẩn tự nguyện sau:

+ Tiêu chuẩn Úc / New Zealand (AS / NZS 1957: 1998 Dệt may – Ghi nhãn hướng dẫn sử dụng)

+ Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO 3758-2012 Dệt may – Mã ghi nhãn hướng dẫn sử dụng dùng ký hiệu)

Mục đích của việc rà soát: Tiêu chuẩn thông tin yêu cầu cung cấp một số thông tin hướng dẫn sử dụng nhất định đối với quần áo và hàng dệt ở Australia. Thông tin hướng dẫn sử dụng này này cung cấp cho người tiêu dùng, thợ giặt khô và chuyên gia làm sạch thông tin về cách chăm sóc quần áo và hàng dệt để giúp tối đa hóa tuổi thọ hữu ích của chúng và tránh hư hỏng như co rút và bay màu. Tiêu chuẩn thông tin hiện tại yêu cầu các hướng dẫn sử dụng đối với giặt, tẩy trắng, sấy khô và ủi phải được viết bằng tiếng Anh và được đính kèm với quần áo và hàng dệt hiện hành. ACCC đang đề xuất cho phép cung cấp thông tin hướng dẫn sử dụng này thông qua việc sử dụng các ký hiệu được quốc tế công nhận, được tham chiếu trong tiêu chuẩn quốc tế, như một sự thay thế cho các yêu cầu hiện có. Cho phép tuân thủ các tiêu chuẩn này sẽ làm giảm gánh nặng pháp lý đối với ngành công nghiệp, do đó giảm các rào cản kỹ thuật đối với thương mại; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương quốc Anh về sản phẩm điện, điện tử

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GBR/43 ngày 24/9/2021, Vương quốc Anh thông báo dự thảo Văn bản pháp luật: Quy định Hạn chế sử dụng một số chất nguy hiểm trong thiết bị điện và điện tử (Sửa đổi) năm 2021 (2 trang, bằng tiếng Anh).

Các biện pháp này sẽ sửa đổi việc Hạn chế sử dụng một số chất nguy hiểm trong thiết bị điện và điện tử năm 2012 (“Quy định RoHS”) khi chúng được áp dụng ở Anh, xứ Wales và Scotland.

Quy định 2 (2) sẽ sửa đổi danh sách các chất bị hạn chế trong Phụ lục A1 để mở rộng hạn chế sử dụng bốn chất bị hạn chế (Bis (2-ethylhexyl) phthalate (DEHP), Butyl benzyl phthalate (BBP), Dibutyl phthalate (DBP)) và Disobutyl phthalate (DIBP)) đối với các thiết bị y tế và dụng cụ giám sát và kiểm soát.

Quy định 2 (3) sẽ gia hạn việc miễn trừ thủy ngân được sử dụng trong các đầu nối xoay điện được sử dụng trong hệ thống hình ảnh siêu âm ở mục số 93 của Bảng 1 trong Phụ lục A2 của Quy định RoHS trong thời hạn 5 năm.

Quy định 2 (3) (b) sẽ cấp miễn trừ mới khỏi danh sách các chất bị hạn chế trong Bảng A1 đối với Quy định RoHS bằng cách bổ sung một số hợp chất chì nhất định và một dạng crom (bari) hóa trị sáu được sử dụng trong việc cung cấp điện và điện tử. các chất khởi tạo chất nổ cho vật liệu nổ dân dụng vào danh sách trong Bảng 1 trong Phụ lục A2 của các ứng dụng được miễn hạn chế trong quy định 3 (1) của Quy định RoHS. Việc miễn trừ sẽ được cấp trong thời gian kết thúc vào ngày 20 tháng 4 năm 2026.

Mục đích của thông báo: Sự thích ứng của pháp luật hiện hành với tiến bộ khoa học và kỹ thuật; loại bỏ dần các chất được quan tâm rất cao (SVHC) trong thiết bị điện nhằm tạo điều kiện tái chế và giảm tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với sức khỏe con người và môi trường, đồng thời cho phép các nhà khai thác kinh tế có đủ thời gian chuyển đổi để tuân thủ. ; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 23/11/2021.

Thông báo của Ấn Độ về bao bì thực phẩm   

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/210  ngày 20/9/2021, Ấn Độ thông báo dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Bao bì), năm 2021.

Dự thảo Quy định sửa đổi Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bao bì), năm 2021 liên quan đến giới hạn di chuyển cụ thể của một số chất từ vật liệu đóng gói dự định tiếp xúc với các sản phẩm thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ sửa đổi danh sách bằng cách bổ sung giới hạn di chuyển cụ thể cho Antimon và DEHP đối với vật liệu đóng gói nhằm mục đích tiếp xúc với các sản phẩm thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

 Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

*******

Ngày 11/10/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 88/2021/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Tại Thông tư, Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập chứng từ kế toán và ghi sổ kế toán của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Cụ thể, nội dung chứng từ kế toán, việc lập, lưu trữ và ký chứng từ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo các Điều 16, 18 và 19 Luật Kế toán và theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 “Biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Kế toán về việc lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Nội dung sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo các Điều 24, 25, 26 Luật Kế toán và theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 “Biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán trên phương tiện điện tử theo quy định tại Điều 26 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng các quy định về việc sửa chữa sổ kế toán tại Điều 27 Luật Kế toán để thực hiện cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Hướng dẫn thực hiện các quy định về hóa đơn, chứng từ

*******

Ngày 17/9/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, bao gồm:

– Một số nội dung về hóa đơn điện tử gồm: ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử; chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác; xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót; hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan.

– Một số nội dung về hóa đơn giấy gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in, ký hiệu mẫu số hóa đơn là tem, vé, thẻ do Cục Thuế đặt in.

– Sử dụng biên lai, chứng từ.

– Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

 (Nguyễn Thị Thắng)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Các bước cơ bản để đưa quả tươi của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản

*******

Để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu quả tươi của Việt Nam vào Nhật Bản, sau đây là các bước cơ bản để tiến hành các thủ tục xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Nhật Bản:

1) Đàm phán giữa 2 cơ quan chuyên trách của chính phủ đưa ra nhu cầu của phía Việt Nam và được phía Nhật Bản chấp nhận xem xét. (Bộ Nông Lâm ngư nghiệp NB và Bộ NN&PTNT VN)

2) Phía Việt Nam tiến hành khảo sát lập danh sách sâu bệnh đối với loại quả đó và gửi phía Nhật kiểm tra, xem xét.

3) Nếu thấy có thể xử lý được các loại sâu bệnh đó thì phía Nhật sẽ đưa ra phương án, kỹ thuật cũng như công nghệ và thiết bị để Việt Nam tham khảo. Khâu này thường phức tạp và tốn kém nhất, mất thời gian thử nghiệm. Ví dụ quả thanh long của ta phải vay ODA của Nhật và mất tới 3 năm chỉ để thử nghiệm từ khâu trồng trọt đến sử lý côn trùng.

4) Khi nhận được kết quả báo cáo của cả quá trình thử nghiệm, phía Nhật Bản bắt đầu xem xét và lấy ý kiến góp ý của các nhà khoa học chuyên môn và của cộng đồng. (thường nhanh nhất là 6 tháng đến 1 năm)

5) Khi có kết quả điều tra, lấy ý kiến cộng đồng, phía Nhật Bản sẽ ra quyết định cho phép và thông báo quả tươi đó của Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu vào Nhật Bản.
Tuy nhiên, để quả tươi thực sự được thông quan tại Nhật Bản, còn 1 khâu quan trọng nữa là kiểm tra ATVSTP do các trạm kiểm nghiệm của Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản tại cửa khẩu thực hiện. Nếu quả tươi đó dù đã được xử lý côn trùng nhưng dư lượng thuốc nông nghiệp quá mức quy định của Nhật Bản thì vẫn bị trả về.

Tổng thời gian các bước tùy thuộc vào loại quả có nhiều loại côn trùng cần xử lý hay không, cần nhiều thời gian thử nghiệm hay không. Trung bình từ 3-5 năm.

(Lê Thành Kông)

 

Các khu thương mại tự do của Các Tiểu Vương Quốc Ả rập thống nhất

*******

Các Tiểu Vương Quốc Ả rập thống nhất (United Arab Emirates – gọi tắt là UAE) là quốc gia thuộc khu vực Tây Á, hay còn gọi là Trung Đông, có vị trí địa lý giao thương thuận lợi, nằm ở ngã ba giao thoa giữa Châu Âu, Châu Á và Châu Phi với tổng diện tích là trên 83 nghìn km2 và dân số đạt khoảng 10 triệu người, trong đó 1,8 triệu người là người bản địa và còn lại là người nhập cư, lao động, làm việc kinh doanh tại UAE. UAE là bao gồm 07 Tiểu vương quốc. Trong đó nổi bật nhất là 02 Tiểu vương: Abu Dhabi là trung tâm hành chính và Dubai là trung tâm về kinh tế, tài chính. Tổng kim ngạch thương mại phi dầu mỏ của Dubai năm 2020 đạt khoảng 324 tỷ USD với hơn 100 triệu tấn hàng hóa. Dubai xuất khẩu khoảng 46 tỷ USD, nhập khẩu khoảng 188 tỷ USD và hàng hóa tái xuất đạt khoảng 90 tỷ USD. Riêng với thương mại trong các khu tự do, kim ngạch năm 2020 đạt tới 127,2 tỷ USD.

Dubai cũng có quan hệ đối tác rất đa dạng và với các đối tác hàng đầu trên thế giới. Đối tác thương mại lớn nhất của Dubai là Trung Quốc với kim ngạch đạt xấp xỉ 39 tỷ USD, tiếp theo là Ấn Độ đạt 25 tỷ USD, Mỹ đạt 17 tỷ USD…

  1. Tổng quan về các khu thương mại tự do của UAE

Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất là một trong những quốc gia nổi tiếng với rất nhiều khu thương mại tự do (Free Trade Zones viết tắt là FTZs) phi thuế quan và có cơ sở hạ tầng, giao thông, vận tải, logistics… tốt nhất khu vực Trung Đông, Châu Phi cũng như trên thế giới. Ngoài ra, UAE còn là quốc gia phát triển Chính phủ điện tử hiện đại, các làng tri thức, ốc đảo Silicon…

Từ năm 1985, UAE đã thành lập khu thương mại tự do đầu tiên với vai trò là động lực để đa dạng hóa nền kinh tế. Hiện nay, tại UAE, Dubai là Tiểu vương có số lượng FTZs lớn nhất với các hoạt động chủ yếu là các dịch vụ và thương mại với 100% vốn sở hữu nước ngoài.

Khu Thương mại tự do đầu tiên là Jebel Ali Free Zone (JAFZA) được thành lập năm 1985, nằm giữa cảng Jebel Ali (cảng container lớn thứ 6 trên thế giới) và sân bay quốc tế Al Maktoum. JAFZA là trung tâm kho bãi và phân phối cho khu vực vùng Vịnh. Đây là đô thị quốc tế với 80% dân số là nước ngoài, có công dân của trên 180 quốc gia sinh sống; là thành phố của kiến trúc và xây dựng hiện đại. JAFZA là trụ sở của một loạt các công ty sản xuất, dịch vụ và thương mại và hiện tại đã có hơn 7.000 công ty hoạt động tại đây, trong đó có trên 100 công ty thuộc danh sách Fortune 500 toàn cầu.

Dubai International Financial Centre (DIFC): là trung tâm tài chính quốc tế phục vụ cho khu vực rộng lớn giữa Tây Âu và Đông Á. DIFIC có mục tiêu phát triển giống như các trung tâm tài chính New York, London hay Hồng Kông.

Kể từ khi mở cửa vào tháng 9/2004, DIFC đã thu hút được các công ty tầm cỡ từ khắp nơi trên thế giới đến đầu tư. Sàn giao dịch chứng khoán Dubai (Dubai International Financial Exchange – DIFX) đã được mở tại DIFC vào tháng 9/2005. DIFC tập trung vào một số lĩnh vực hoạt động tài chính: dịch vụ ngân hàng (Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Doanh nghiệp & Ngân hàng cá nhân); thị trường vốn (Equity, Debt Instruments, Derivatives and Commodity Trading); quản lý tài sản và đăng ký quỹ; bảo hiểm và tái bảo hiểm; các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hồi giáo và các dịch vụ chuyên môn khác.

  1. Các đặc điểm nổi bật của các khu thương mại tự do

Về thể chế: Các khu tự do của UAE đều do Chính phủ xây dựng và sở hữu. Ở cấp bộ, Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp có trách nhiệm xây dựng và triển khai các quy hoạch phát triển công nghiệp. Các khu tự do được thành lập trên cơ sở thực hiện các luật do các Tiểu vương quốc thông qua. Các Tập đoàn Chính phủ có quyền sở hữu hợp pháp các khu tự do. Đối với các khu gắn với cảng hoặc sân bay, nhà đầu tư kết cấu hạ tầng khu thường là Cảng vụ.

Về ưu đãi: UAE có mức ưu đãi cạnh tranh nhất thế giới, với các mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, hải quan tại các FTZs là 0%; không hạn ngạch; không có kiểm soát về ngoại hối; 100% vốn và lợi nhuận được chuyển về nước mà không phải nộp bất cứ khoản thuế hay lệ phí nào; giảm thiểu các thủ tục rườm rà và nạn quan liêu; không hạn chế việc thuê lao động nước ngoài; giá thuê đất hợp lý có gia hạn thuê trong thời gian dài; giảm 30% chi phí cho các công ty công nghệ.

Về đất đai: Chính sách đất đai do từng tiểu bang quyết định. Dubai là nơi đầu tiên cho phép các công ty nước ngoài có quyền hoàn toàn sở hữu bất động sản từ năm 2002, sau đó một số tiểu vương quốc khác cũng áp dụng cơ chế này nhưng ở mức hạn chế hơn. Tuy nhiên, nhà đầu tư bắt buộc phải thuê đất trong các khu tự do.

–  Về hạ tầng: UAE có kết cấu hạ tầng đồng bộ, đạt chất lượng. Hầu hết các khu đều có vị trí gần các cảng biển và cảng hàng không quốc tế và đều được hưởng lợi từ những lợi thế có tính đòn bẩy này.

Các khu với mô hình lấy tri thức làm nền tảng như Thành phố Truyền thông Dubai lắp đặt một loạt hạ tầng thông tin được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của từng nhà đầu tư. Để tạo điều kiện cho nhà đầu tư có thể hoạt động ngay, hầu hết các khu xây dựng các kết cấu hạ tầng nhà xưởng theo thiết kế sẵn để cho thuê. Nhiều khu trong UAE có kết cấu hạ tầng đồng bộ với các hạng mục như: khách sạn trong khu, khu dân cư, các dịch vụ tài chính, giải trí và các cơ sở giáo dục.

Các hạn chế: Các khu thương mại tự do của UAE đều có chung những hạn chế sau:

+ Không được phép kinh doanh trực tiếp với thị trường UAE. Có thể kinh doanh trong UAE chỉ khi thông qua các nhà phân phối được chỉ định tại địa phương.

+ Mức thuế 5% được áp dụng khi công ty khu vực tự do bán hàng tại thị trường địa phương.

+ Nhân viên có thị thực của các công ty sẽ chỉ làm việc trong các văn phòng của công ty đó. Việc quản lý lao động là vấn đề gây khó khăn cho các chủ doanh nghiệp tại FTZ.

  1. Một số khu thương mại tự do nổi bật của UAE

     a. Khu thương mại tư do JEBEL Ali – Dubai

Khu thương mại tự do JEBEL Ali nằm cách trung tâm thành phố Dubai khoảng 50km về phía Tây Nam với tổng diện tích là 48 km2. Sau các lần mở rộng quy mô liên tiếp, Cảng JEBEL Ali là cảng thứ ba trên thế giới được đưa vào hoạt động tại sân bay lớn nhất thế giới – sân bay quốc tế Mark. Hiện nay, khu thương mại tự do JEBEL Ali là mô hình lâu đời và thành công nhất tại vùng Trung Đông và Bắc Phi và là khu thương mại tự do đầu tiên được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Bên cạnh đó, đây cũng là khu thương mại tự do nhộn nhịp và có hiệp định tự do FTA hoàn thiện nhất hiện nay.

Có khoảng hơn 7.000 doanh nghiệp hoạt động tại khu JEBEL Ali. Doanh thu hàng năm đạt 82 tỷ USD, chiếm ¼ tổng khối lượng thương mại phi dầu mỏ hàng năm. Đồng thời, xuất khẩu chiếm hơn một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu của Dubai. Tại khu vực này, 90% hoạt động thương mại là giao dịch trung chuyển.

    b. Trung tâm tài chính quốc tế Dubai (DIFC)

Trung tâm tài chính quốc tế DIFC đi vào hoạt động năm 2004 nhằm thu hút các ngân hàng quốc tế, các nhà quản lý quỹ và bảo hiểm với chính sách ưu đãi thuế hấp dẫn và môi trường đầu tư đa quốc gia.

Sự hình thành DIFC tạo ra môi trường thương mại, tài chính, chính doanh sôi động và thu hút các chuyên gia hàng đầu trên thế giới trong nhiều lĩnh vực. DIFC phát triển mạnh mẽ, mang tính toàn cầu và trở thành của ngõ đầu tư chiến lược quan trọng cho khu vực và quốc tế, là biểu tượng cho những suy nghĩ mới và là minh chứng thực tiễn tốt nhất cho sự phát triển.

    c. Thành phố Nam Dubai (Dubai South)

Thành phố Nam Dubai – là dự án được quy hoạch tổng thể với diện tích 145 km2 dựa trên hạnh phúc của từng cá nhân. Được Chính phủ khởi công vào năm 2006, thành phố Nam Dubai được tiếp cận dễ dàng từ khu vực trung tâm của thành phố Dubai và thủ đô Abu Dhabi.

Đây là dự án đô thị hàng đầu của Vương quốc Dubai và được xem là trọng tâm của Quốc vương Mohammed bin Rashid Al Maktoum.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Câu hỏi: Tiêu chuẩn có ý nghĩa như thế nào đối với doanh nghiệp?

Trả lời: Tiêu chuẩn là công cụ hữu hiệu trong quản lý sản xuất, kinh doanh, giúp nâng cao năng suất, chất lượng, tạo lợi thế cạnh tranh, nhờ đó doanh nghiệp có thể tạo được ảnh hưởng của mình đối với thị trường trong nước, mở rộng cánh cửa vào thị trường thế giới.

Tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp kiểm soát các hoạt động nội bộ, hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo thế phát triển bền vững, lâu dài.

Tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất, kiểm tra sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu khác nhau của các quốc gia, nhờ đó có thể đảm bảo sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp phù hợp với các thị trường khác nhau.

Tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp tạo nên giá trị cao quý đối với xã hội, như đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các trách nhiệm xã hội.

Tiêu chuẩn mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ lĩnh vực tổ chức – quản lý, thiết kế, cung ứng vật tư đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

*******

Câu hỏi: Lợi ích của tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp là gì?

Trả lời: Lợi ích của tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp nằm ở tất cả các khâu trong quy trình sản xuất, kinh doanh, cụ thể:

Trong tổ chức – quản lý

  • Giảm thủ tục không cần thiết;
  • Giảm công việc văn phòng;
  • Giảm chi phí đào tạo;
  • Giảm chi phí chung;
  • Làm chủ và kiểm soát được các hoạt động.

Trong thiết kế

  • Nhanh hơn;
  • Hiệu quả hơn;
  • Tin cậy hơn;
  • Giảm chi phí nghiên cứu – phát triển.

Trong cung ứng vật tư

  • Giảm chủng loại, lượng hàng đặt mua;
  • Tiết kiệm do không cần nhiều kho bãi dự trữ;
  • Giảm những công việc giao dịch liên quan;
  • Đảm bảo chất lượng hàng mua vào;
  • Giảm chi phí lưu kho và kiểm tra đầu vào.

Trong sản xuất

  • Bảo đảm quá trình sản xuất liên tục, linh hoạt và được kiểm soát;
  • Nâng cao hiệu suất sử dụng trang thiết bị;
  • Giảm chi phí bảo dưỡng, thay thế, sửa chữa;
  • Giảm chủng loại trang thiết bị sử dụng;
  • Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với thiết kế;
  • Bảo đảm an toàn, sức khỏe người lao động.

Trong đóng gói, bảo quản

  • Duy trì chất lượng và an toàn sản phẩm, hàng hóa;
  • Hạ giá thành sản phẩm và tạo thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.

Trong tiêu thụ/bán hàng

  • Nâng cao lòng tin của khách hàng;
  • Giúp khách hàng nhận biết và lựa chọn sản phẩm, hàng hóa phù hợp;
  • Giảm khối lượng công việc giao dịch, trao đổi với khách hàng;

(Nguyễn Thị Thắng)

Thursday, Jun 24, 2021 @ 7:27

Bản tin TBT tháng 6/2021

TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực lương thực- thực phẩm

Thông báo của Liên minh châu Âu về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/802 ngày 20/5/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy chế thực hiện của Ủy ban đưa ra các quy tắc liên quan đến giấy chứng nhận được cấp cho các nhà khai thác, nhóm nhà khai thác và nhà xuất khẩu ở các nước thứ ba liên quan đến việc nhập khẩu các sản phẩm hữu cơ vào Liên minh và thiết lập danh sách các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền, tổ chức kiểm soát được công nhận theo Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu (4 trang, bằng tiếng Anh; 6 trang, bằng tiếng Anh).

Luật này quy định mẫu chứng chỉ sẽ được giao cho các nhà khai thác được chứng nhận ở các quốc gia không thuộc Liên minh Châu Âu và các quy định cho việc cấp chứng chỉ. Ngoài ra, Luật còn thiết lập một danh sách các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền và tổ chức kiểm soát được công nhận theo Điều 46 khoản (1) của Quy định (EU) 2018/848 để thực hiện các hoạt động kiểm soát và cấp giấy chứng nhận hữu cơ ở các nước thứ ba. Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 803/2007, cần phải thông qua Quy định thực hiện liên quan đến mô hình và việc cấp giấy chứng nhận cho các nhà khai thác ở các nước không thuộc EU và danh sách cơ quan kiểm soát có thẩm quyền và tổ chức kiểm soát ở các nước thứ ba được công nhận tuân thủ theo Điều 46 khoản (1) của Quy định (EU) 2018/848.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh châu Âu về rau quả

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/800 ngày 03/5/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền sửa đổi Quy định thực thi (EU) số 543/2011 liên quan đến các tiêu chuẩn tiếp thị trong lĩnh vực rau quả (4 trang, bằng tiếng Anh; 65 trang, bằng tiếng Anh).

Sự phù hợp của Quy định Thực hiện (EU) số 543/2011 với các tiêu chuẩn tiếp thị của Ủy ban kinh tế về Châu Âu của Liên hiệp quốc (UNECE) đối với táo, lê ớt ngọt, nho ăn.

Mục đích của quy định này nhằm tránh những rào cản không cần thiết đối với thương mại, các tiêu chuẩn cụ thể đối với táo, lê, ớt ngọt và nho phải phù hợp với tiêu chuẩn của UNECE; Không được chỉ định.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về bánh kẹo

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1177 ngày 17/5/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh của Viện Đo lường Chất lượng và Công nghệ Quốc gia (Inmetro) số 210, ngày 4 tháng 5 năm 2021.

Sắc lệnh Inmetro số 210 thiết lập hàm lượng danh nghĩa của kẹo cao su, caramel, bánh kẹo, kẹo dạng viên, sô cô la, giọt và viên ngậm.

Mục đích ban hành sắc lệnh này nhằm thực thi Nghị định 10.139 ngày 28/11/2019 quy định nhu cầu sửa đổi và hợp nhất các quy phạm pháp luật bên dưới nghị định. Sắc lệnh nhằm mục đích cập nhật và củng cố các hành vi quy định, loại bỏ các quy định lỗi thời đã hết tác dụng trong thời gian hoặc không xác định được nhu cầu. Do đó, hàng tồn kho và sự phức tạp của các quy trình quản lý sẽ được giảm bớt; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn.

Sắc lệnh dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

 

* Lĩnh vực nông nghiệp

Thông báo của Ukraine về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/UKR/192 ngày 20/5/2021, Ukraine thông báo Dự thảo Luật “Sửa đổi một số luật của Ukraine về cải thiện quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” (8 trang, bằng tiếng Ukraine).

Dự thảo Luật đề cập đến các nội dung sau:

– Yêu cầu ghi nhãn đối với thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp;

– Thủ tục đăng ký nhà nước đối với các chế phẩm;

– Loại bỏ các quy định đối với các vùng nguyên liệu đặc biệt dành cho việc trồng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em và chế độ ăn uống;

– Hài hòa các định nghĩa của thuật ngữ phù hợp với các định nghĩa theo luật của Liên minh Châu Âu (EU);

– Loại bỏ sự trùng lặp về thẩm quyền và quy định quá mức của chính phủ;

– Tăng cường kiểm soát thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp giả.

Dự thảo Luật cũng được thông báo phù hợp với các quy định của Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật của WTO (gọi tắt là Hiệp định SPS).

Mục đích của luật này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Nhật Bản về phân bón

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/JPN/699 ngày 07/5/2021, Nhật Bản thông báo Dự thảo sửa đổi các tiêu chuẩn và quy tắc về phân bón.

Để thúc đẩy kiểm soát chất lượng phân bón, Bộ Nông nghiệp Lâm nghiệp và Thủy sản  Nhật Bản (gọi tắt là MAFF) sẽ sửa đổi Sắc lệnh Thực thi Luật Quy định về Phân bón và các quy tắc hành chính như sau:

Các nội dung sửa đổi gồm:

  1. Các nội dung sửa đổi Sắc lệnh Bộ trưởng và các quy tắc hành chính (ngoại trừ các quy tắc ghi nhãn và quy cách chính thức).

(1) Các thông số kỹ thuật của nguyên liệu thô có thể được sử dụng cho các loại phân bón sau đây được gọi là “Đặc điểm kỹ thuật nguyên liệu”, sẽ được thiết lập. Các nhà sản xuất các loại phân bón tương ứng (Phụ lục 4 (2), 4 (3), 5 (1), 5 (2) và 5 (3) trong Phụ lục) sẽ phải nộp các tài liệu cho MAFF để xác nhận rằng nguyên liệu thô đáp ứng Đặc điểm kỹ thuật nguyên liệu khi họ nộp đơn đăng ký là nhà sản xuất phân bón. Phân bón phụ phẩm từ động vật hoặc thực vật, Phân bón phế liệu từ cá đã chế biến, Phân bón vi sinh khô, Phân bón phụ phẩm, Phân bón dạng lỏng, Phân bón hỗn hợp hấp phụ, Phân bón hỗn hợp cho vườn nhà, Phân bón vi sinh, Phân bón phức hợp (với một số ngoại lệ)

(2) Các nhà sản xuất và nhập khẩu các loại phân bón tương ứng sẽ phải nộp kết quả khảo nghiệm canh tác khi họ nộp đơn đăng ký cho MAFF.

Phốt phát silicat nung chảy (*), Phân bón vi sinh khô (*), Phân bón phụ phẩm (*), Phân bón vi sinh, Phân bón hỗn hợp nung chảy (*), Phân bón dạng bùn, Phân bón lên men từ phụ phẩm biển, Lưu huỳnh và các hợp chất lưu huỳnh

* Ngoại trừ các loại phân bón cho làm vườn tại nhà.

(3) Thời hạn đăng ký của các loại phân bón tương ứng sẽ là sáu năm.  

Phân bón dư lượng thực phẩm đã qua chế biến, Phân bón phụ phẩm từ động vật hoặc thực vật (*), Phân bón phụ phẩm (*), Phân bón lỏng (*), Phân bón hỗn hợp làm vườn tại nhà (*), Phân bón hỗn hợp hấp phụ (*), Amoni phốt phát Kali Nitrat Kali Phosphat, Magie Ammonium Phosphat, Phân hỗn hợp (*), canxi sunfat.

* Với một số trường hợp ngoại lệ.

(4) Ngoài ra, nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu sẽ được yêu cầu ghi chép các thông tin sau. (Trong trường hợp của phân bón thông thường)

+ Loại, số lượng và nhà cung cấp nguyên liệu thô (Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu đáp ứng thông số kỹ thuật của nguyên liệu thô)

+ Thông tin để xác nhận rằng nguyên liệu thô đáp ứng các đặc điểm kỹ thuật của nguyên liệu (ngoại trừ trường hợp nhà cung cấp lưu giữ thông tin)

+ Số lô (chỉ trong trường hợp thông tin về nguyên liệu thô được hiển thị trên trang web)

+ Mặt bằng tính toán lượng thành phần (trong trường hợp lượng thành phần được tính bằng số liệu của từng lô sản xuất)

+ Cơ sở tính toán lượng thành phần chính (trong trường hợp phân bón dạng bùn, phân hỗn hợp được chỉ định có chứa (các) phân bón đặc biệt hoặc phân hỗn hợp được chỉ định có chứa (các) loại phân bón) (Trong trường hợp phân hỗn hợp được chỉ định có chứa phân kiềm và phân không kiềm hoặc lưu huỳnh)

+ Thông tin để xác nhận rằng phân hỗn hợp không bị biến chất do quá trình trộn (Trong trường hợp phân bón đặc biệt)

+ Loại, số lượng và nhà cung cấp nguyên liệu (chỉ trong trường hợp phân bón đặc biệt phải tuân theo các quy tắc ghi nhãn để kiểm tra chất lượng)

  1. Những nội dung của quy tắc quản lý ghi nhãn đối với phân bón cho biết nguyên liệu thô trong mục 1 (1) nêu trên.

(1) Nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu các loại phân bón được mô tả dưới đây phải ghi tất cả tên/loại nguyên liệu thô theo thứ tự giảm dần theo tỷ lệ phần trăm trọng lượng trong sản phẩm trên nhãn đảm bảo của Nhà sản xuất/Nhà nhập khẩu. Phân bón phụ phẩm từ động vật hoặc thực vật (*), phân bón vi sinh khô (*), phân bón phụ (*), phân bón lỏng (*) phân bón hỗn hợp hấp phụ (*), phân bón vi sinh (*), phân bón đăng ký tạm thời,

* Ngoại trừ phân bón cho làm vườn

(2) Yêu cầu ghi nhãn đối với nguyên liệu thô thuộc phạm vi của quy cách nguyên liệu giống như đối với các nguyên liệu thô khác ngoại trừ các yêu cầu sau;

+ Loại / Tên nguyên liệu được mô tả trong danh sách đặc điểm kỹ thuật nguyên liệu (Phụ lục 4 (2), 4 (3), 5 (1), 5 (2) và 5 (3) trong Phụ lục) nên được ghi trên nhãn, nếu có.

+ Tên / loại nguyên liệu thô phải được ghi đầy đủ trên nhãn và không được bỏ qua bằng cách mô tả là “loại khác” hoặc chỉ ra đường dẫn của trang web được giới thiệu.

(3) Các nhà sản xuất (các) phân bón đặc biệt sẽ được yêu cầu ghi nhãn tên của tất cả các nguyên liệu thô bao gồm cả nguyên liệu thô trộn trước trước quá trình sản xuất (các) phân bón.

  1. Đề xuất việc sửa đổi các quy tắc hành chính đối với thông số kỹ thuật chính thức của phân bón thông thường (Về tất cả các bảng phụ lục (trừ phân bón canxi silicat) trong Phụ lục):

+ Sự tích hợp của đặc điểm kỹ thuật

+ Quy định về thông số kỹ thuật của nguyên liệu thô

+ Số lượng tối thiểu của các thành phần chính được yêu cầu phải được chỉ ra trên nhãn đảm bảo được giảm xuống

+ Giảm lượng thành phần tối thiểu được yêu cầu phải được ghi trên nhãn đảm bảo

+ Bổ sung CaO và SO3 vào danh sách các thành phần có thể được chỉ ra trên nhãn đảm bảo.

Mục đích của những sửa đổi này bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/616 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về dụng cụ tráng Polyme Fluoro tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2622-2556 (2013)) (15 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng bắt buộc các dụng cụ tráng polyme fluoro tiếp xúc với thực phẩm phải tuân theo tiêu chuẩn đối với Đồ dùng tráng polyme fluoro tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2622-2556 (2013)). Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các đồ dùng được làm từ kim loại và mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được phủ một lớp polyme fluoro dùng để nấu ăn bằng nhiệt. Tuy nhiên, các dụng cụ nấu ăn và thiết bị điện có khả năng đun nấu bằng điện bị loại trừ.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về hộp nhựa đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/615 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng Phần 2: Để hâm nóng một lần (TIS 2493-2556 (2013)) (15 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng quy định các hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng phải phù hợp với tiêu chuẩn Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng Phần 2: Để hâm nóng một lần (TIS 2493-2556 (2013)). Tiêu chuẩn này đề cập đến hộp đựng bằng nhựa, có nắp đậy và các thành phần khác tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Nhiệt độ chịu nhiệt không được nhỏ hơn 100°C. Chúng được thiết kế để hâm nóng một lần, tạo thành vật liệu một lớp hoặc nhiều lớp để sử dụng trong lò vi sóng. Tiêu chuẩn này cũng quy định về loại và chữ viết tắt, vật liệu, yêu cầu chung, đóng gói, đánh dấu và ghi nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về hộp nhựa đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/614 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho Lò vi sóng Phần 1: Để hâm nóng (TIS 2493-2554 (2011)) (14 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng bắt buộc các hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng phải phù hợp với tiêu chuẩn Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng Phần 1: Để hâm nóng (TIS 2493-2554 (2011)). Tiêu chuẩn này đề cập đến các hộp nhựa có nắp đậy và tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Tiêu chuẩn chỉ định loại và tên viết tắt, vật liệu, yêu cầu chung, đóng gói, đánh dấu và ghi nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về sản phẩm từ ong

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TUR/183 ngày 04/5/2021, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Quy định thực phẩm của Thổ Nhĩ Kỳ Codex- Quy định chung về các sản phẩm từ ong (6 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)

Quy định này bao gồm các định nghĩa sản phẩm, tiêu chí thành phần và yêu cầu ghi nhãn của các sản phẩm keo ong, sữa ong chúa, bột sữa ong chúa, phấn hoa ong, phấn hoa ong khô và bánh mì ong. Quy định cũng đưa ra các yêu cầu mà các sản phẩm từ ong được bao phủ phải có trong các giai đoạn sản xuất, chuẩn bị, chế biến, bảo quản, nhập khẩu, vận chuyển và tiếp thị. Phạm vi của Quy định không bao gồm hỗn hợp các sản phẩm được đề cập trong Quy định này hay thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung khác mà các sản phẩm được đề cập trong Quy định này được sử dụng làm thành phần. Quy định cũng không bao gồm các sản phẩm cần thiết trong các ứng dụng sức khỏe như liệu pháp apitherapy, không thuộc phạm vi thực phẩm và chất bổ sung.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy định dự kiến thông qua vào tháng 8/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2021.

 

Thông báo của Mông Cổ về sản phẩm thịt

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MNG/13 ngày 27/5/2021, Mông Cổ thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh thịt và các sản phẩm từ thịt (66 trang, bằng tiếng Anh).

Kể từ khi thực thi luật “Tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn kỹ thuật và công nhận”, tất cả các tiêu chuẩn đều trở thành tự nguyện.

– Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền và cán bộ liên quan đến giết mổ và cạo lông động vật sống cũng như sản xuất, vận chuyển, bảo quản, bán thịt và các sản phẩm thịt dùng cho người trong và ngoài nước.

– Quy định này áp dụng đối với việc sản xuất, kinh doanh thịt và các sản phẩm từ thịt trong khu phi thuế quan.

– Quy định này áp dụng đối với việc sản xuất và mua bán gia súc, ngựa, cừu, dê, lợn nuôi và gia cầm dùng làm thức ăn cho người.

– Quy định này sẽ áp dụng đối với thịt của các động vật khác không được đề cập trong điều 2.5. của Điều 2 yêu cầu kiểm soát vệ sinh cụ thể của cơ quan có thẩm quyền.

– Quy định này sẽ áp dụng để đảm bảo thịt và các sản phẩm thịt nhập khẩu vào Mông Cổ từ nước ngoài đáp ứng các yêu cầu chung về thú y, vệ sinh và hợp vệ sinh.

– Quy định này không áp dụng đối với việc giết mổ và cạo lông động vật của công dân.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 30/7/2021

 

Thông báo của Kazakhstan về thuốc bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KAZ/27 ngày 20/5/2021, Kazakhstan thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật “Về sự an toàn của thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu)” (26 trang, bằng tiếng Kazakh; 27 trang, bằng tiếng Nga).

Quy chuẩn kỹ thuật thiết lập các yêu cầu đối với thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu) được sử dụng để lưu hành trên lãnh thổ của Cộng hòa Kazakhstan.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Kazakhstan về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KAZ/28 ngày 20/5/2021, Kazakhstan thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật của Cộng hòa Kazakhstan “Về an toàn của thức ăn chăn nuôi và phụ gia thức ăn chăn nuôi” (21 trang, bằng tiếng Kazakh; 24 trang, bằng tiếng Nga).

Quy chuẩn kỹ thuật thiết lập các yêu cầu đối với thức ăn chăn nuôi và phụ gia thức ăn chăn nuôi được sản xuất, nhập khẩu và dự định lưu hành trên lãnh thổ Cộng hòa Kazakhstan.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Georgia về thịt gia cầm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/GEO/114 ngày 06/5/2021, Georgia thông báo Nghị định của Chính phủ Georgia số 191 về Sửa đổi Nghị định số 340 của Chính phủ Georgia ngày 27/42021 “Về việc Phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật yêu cầu đối với kinh doanh thịt gia cầm số 340 của Chính phủ Georgia ngày 18 tháng 7 năm 2019” (1 trang, bằng tiếng Georgia).

Xác định các yêu cầu đối với hàm lượng nước của thịt gia cầm đông lạnh, đông lạnh nhanh và các miếng thịt gia cầm tươi, đông lạnh và đông lạnh nhanh, không phụ thuộc vào phương pháp làm lạnh được sử dụng không được vượt quá 7%. Các kết quả thu được bằng các phép thử hóa học về tổng hàm lượng nước của thịt gia cầm đông lạnh và đông lạnh nhanh và các miếng thịt gia cầm tươi, đông lạnh và đông lạnh nhanh phải được so sánh với các chỉ tiêu tối đa quy định trong Phụ lục quy định liên quan.

Mục đích của Nghị định này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

 

Thông báo của Braxin về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1182 ngày 19/5/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh số 105, ngày 4/5/2021 (Portaria nº 105, de 4 de maio de 2021) (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh được thông báo số 105, ngày 4/5/2021, sửa đổi Quy định kỹ thuật số 30, ngày 5/8/2009 (đăng trên Công báo Braxin số 150, trang 13, ngày 7 tháng 8 năm 2009) quy định việc đăng ký, ghi nhãn và quảng cáo của sản phẩm thức ăn cho vật nuôi.

Sắc lệnh này sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật số 30 ngày 5 tháng 8 năm 2009 cấm sử dụng một số thuật ngữ và yếu tố liên quan đến các sản phẩm làm thức ăn cho vật nuôi; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng; Khác

Sắc lệnh dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

Thông báo của Burundi về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BDI/90 ngày 30/4/2021, Burundi thông báo Tiêu chuẩn Đông phi về Gluten ngô làm thức ăn chăn nuôi – Đặc điểm kỹ thuật (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột gluten ngô và thức ăn chăn nuôi để sử dụng trong thức ăn chăn nuôi.

Các tài liệu sau đây được đề cập đến trong văn bản theo cách mà một số hoặc tất cả nội dung của chúng tạo thành các yêu cầu của tài liệu này. Đối với tài liệu ghi năm chỉ bản được nêu áp dụng. Đối với các tài liệu tham khảo không ghi ngày tháng, áp dụng phiên bản mới nhất của tài liệu được viện dẫn (bao gồm mọi sửa đổi)

 Ngoài ra, mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Burundi về giống lúa

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BDI/92 ngày 30/4/2021, Burundi thông báo Tiêu chuẩn Đông phi về Hạt giống lúa – Yêu cầu chứng nhận.

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu chứng nhận đối với hạt giống lúa nguyên chủng, cơ bản và giống xác nhận (Oryza sativa L.). Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu đối với các giống đủ điều kiện, yêu cầu thực địa, kiểm tra thực địa, lấy mẫu hạt giống, yêu cầu phòng thí nghiệm, chứng chỉ, đóng gói và dán nhãn, và các thử nghiệm sau kiểm soát.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc gia; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

* Lĩnh vực Công nghiệp

Thông báo của Hoa Kỳ về hóa chất

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/USA/1728 ngày 03/5/2021, Hoa Kỳ thông báo Quy tắc sử dụng mới đáng kể đối với một số chất hóa học (21-2.B) (6 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc đề xuất của Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) đưa ra các quy tắc sử dụng mới quan trọng (SNUR) theo Đạo luật kiểm soát các chất độc hại (TSCA) đối với các chất hóa học là đối tượng của thông báo tiền sản xuất (PMN). Hành động này sẽ yêu cầu mọi người thông báo cho EPA ít nhất 90 ngày trước khi bắt đầu sản xuất (theo luật định bao gồm nhập khẩu) hoặc chế biến bất kỳ chất hóa học nào trong số này cho một hoạt động được chỉ định là sử dụng mới quan trọng theo quy tắc đề xuất này. Hành động này sẽ yêu cầu mọi người không bắt đầu sản xuất hoặc chế biến cho mục đích sử dụng mới quan trọng cho đến khi họ đã gửi Thông báo Sử dụng Mới Quan trọng (SNUN), và EPA đã tiến hành xem xét thông báo, đưa ra quyết định phù hợp về thông báo và đã thực hiện bất kỳ hành động quản lý rủi ro nào được yêu cầu do kết quả của việc xác định đó.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/6/2021.

 

Thông báo của Ukraine về dán nhãn năng lượng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/UKR/190 ngày 06/5/2021, Ukraine thông báo Dự thảo Lệnh của Bộ Năng lượng Ukraine “Về việc Phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật Dán nhãn Năng lượng cho Sản phẩm Tiêu dùng Năng lượng” (14 trang, bằng tiếng Ukraine).

Dự thảo Lệnh của Bộ Năng lượng Ukraine “Phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm tiêu dùng năng lượng” quy định các yêu cầu về dán nhãn năng lượng đối với các sản phẩm tiêu dùng năng lượng phù hợp với luật pháp cập nhật của Liên minh Châu Âu, cụ thể là Quy định ( EU) 2017/1369 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 4 tháng 7 năm 2017 thiết lập khuôn khổ cho việc dán nhãn năng lượng và bãi bỏ Chỉ thị 2010/30 / EU.

Mục đích chính của Dự thảo Lệnh của Bộ Năng lượng Ukraine “Về việc phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm năng lượng” là để điều chỉnh các yêu cầu về dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm năng lượng phù hợp với luật mới cập nhật của EU. Việc dán nhãn năng lượng sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về mức độ tiêu thụ năng lượng của các sản phẩm năng lượng khác và các nguồn lực thiết yếu khác, cũng như thông tin bổ sung, giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm tiết kiệm năng lượng nhất; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Đài Loan về chất hóa học

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TPKM/457 ngày 28/5/2021, Đài Loan thông báo Dự thảo sửa đổi đối với các quy định về đăng ký các chất hóa học mới và hiện có (22 trang, bằng tiếng Anh; 58 trang, bằng tiếng Trung).

Quy định về Đăng ký Hóa chất Mới và Hiện có (sau đây gọi là Quy định) được ban hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2014 và được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2019. Sau khi xem xét thực tiễn báo cáo hàng năm và đăng ký tiêu chuẩn của các chất hóa học hiện có thông qua thu thập ý kiến ​​của các bên liên quan, dự thảo sửa đổi Quy định được đưa ra dưới sự xem xét các tác động của đại dịch COVID-19, và phù hợp với Luật kiểm soát các chất hóa học độc hại và liên quan được sửa đổi vào ngày 16 tháng 1 năm 2019. Điểm nổi bật của các sửa đổi như sau:

  1. Tên và các quy định của Luật kiểm soát các chất hóa học độc hại và có liên quan, theo đó các Quy định được thiết lập phù hợp, được sửa đổi.
  2. Các hóa chất được kiểm soát, theo quy định trong Luật An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, cũng như các chất hóa học liên quan, theo định nghĩa của Đạo luật Kiểm soát Các Chất Hóa học Độc hại và Liên quan, không áp dụng cho Quy định.
  3. Để giảm bớt nội dung chồng chéo của các phụ lục, các phụ lục của Quy định được tổng hợp và sửa đổi cho phù hợp.
  4. Thời hạn hiệu lực và bí mật của việc phê duyệt đăng ký được thống nhất là 5 năm. Hơn nữa, đối với một chất hóa học mới đã được đưa vào danh mục các chất hóa học hiện có, thời hạn bảo mật tối đa là 15 năm.
  5. Thời hạn đăng ký hợp chuẩn đối với hóa chất hiện có được kéo dài thêm 4 năm. Ngoài ra, các chất trung gian được phân lập tại chỗ của các chất hóa học hiện có được miễn đăng ký tiêu chuẩn.
  6. Số hoàn thành đăng ký tiêu chuẩn của các chất hóa học hiện có được cấp cho những người áp dụng và hoàn thành các mục thông tin liên quan đến người đăng ký và các chất. Người đăng ký phải hoàn thành các mục thông tin còn lại một cách chủ động hoặc trước ngày đến hạn đã chỉ định.
  7. Các điều khoản điều chỉnh việc thông báo bổ sung và sửa chữa báo cáo cũng được quy định.
  8. Các giai đoạn xem xét và số lần gia hạn thời gian xem xét cho các ứng dụng cũng được sửa đổi.
  9. Điều khoản quy định rằng người đăng ký phải giữ lại tất cả các tài liệu đăng ký để tham khảo trong tương lai sẽ bị xóa.

Mục đích của việc sửa đổi là phản ánh thực tiễn của cơ chế đăng ký chất hóa học và ý kiến ​​của các bên liên quan.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về bình nhựa đựng nước

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/614 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Hộp nhựa đựng nước uống (TIS 998-2553 (2010)) (22 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng quy định các bình nhựa đựng nước uống phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với Bình nhựa đựng nước uống (TIS 998-2553 (2010)). Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các bình nhựa đựng nước uống. Tiêu chuẩn quy định rõ kích cỡ, vật liệu, yêu cầu về hình thức, nhãn hiệu và nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Phần Lan về thuốc lá

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/FIN/81 ngày 03/5/2021, Phần Lan thông báo Dự thảo Đề xuất của Chính phủ về việc sửa đổi Luật Thuốc lá (54 trang, bằng tiếng Phần Lan).

Những nội dung sửa đổi của Luật bao gồm: Bao bì phẳng phiu, cấm sử dụng mùi vị đặc trưng trên tất cả các sản phẩm thuốc lá, áp dụng thu phí hàng năm đối với các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá và thuốc lá điện tử, v.v…

Mục đích của việc sửa đổi Luật này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/7/2021.

 

* Lĩnh vực Y tế

Thông báo của Liên bang Nga về dược phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/117 ngày 30/4/2021, Liên bang Nga thông báo Dự thảo Yêu cầu đối với việc kiểm tra độ ổn định của các dược chất và các sản phẩm từ dược liệu thảo mộc (7 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo Yêu cầu đối với việc kiểm tra độ ổn định của các chế phẩm từ thảo dược và các sản phẩm từ dược liệu đưa ra nhu cầu thiết lập các phương pháp tiếp cận chung để kiểm tra độ ổn định của các dược chất và sản phẩm từ dược liệu, nhằm đảm bảo sự thống nhất và liên tục của các quá trình phát triển và chất lượng dược phẩm đảm bảo của nhóm thuốc này.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

 

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Mông Cổ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MNG/12 ngày 17/5/2021, Mông Cổ thông báo Nghị định của chính phủ số 235 về danh mục các quy chuẩn kỹ thuật được phát triển và xem xét (6 trang, bằng tiếng Anh).

Kể từ khi thực thi luật “Tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn kỹ thuật và công nhận” vào năm 2018, tất cả các tiêu chuẩn đều trở thành tự nguyện. Mục đích của quy định là đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người, môi trường, sản phẩm và ngành công nghiệp và bảo vệ lợi ích công cộng. Do đó, Chính phủ đã phê duyệt danh mục các quy chuẩn kỹ thuật sẽ được xây dựng và sửa đổi cho giai đoạn 2019-2021. Nhưng do khan hiếm năng lực quốc gia, danh sách này đã không được thông báo và các quy định chưa được xây dựng và việc phát triển bị hoãn lại đến giai đoạn 2021-2024.

Mục đích của Nghị định này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về giám sát thị trường

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1178 ngày 17/5/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh của Viện Đo lường Chất lượng và Công nghệ Quốc gia (Inmetro) số 194, ngày 29 tháng 4 năm 2021 (3 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh số 194 của Inmetro phê duyệt việc hợp nhất quy chế giám sát thị trường, thiết lập các thủ tục giám sát thị trường và các nghĩa vụ đối với các nhà cung cấp sản phẩm, đầu vào và dịch vụ do Inmetro quy định.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Sắc lệnh dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

 

Thông báo của Burundi về tiêu chuẩn bao gói xi măng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BDI/115 ngày 18/5/2021, Burundi thông báo Tiêu chuẩn Đông phi về Bao giấy để đóng gói xi măng – Đặc điểm kỹ thuật (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với các bao tải giấy có đầu van được khâu và dán van để đóng gói xi măng.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp

********

Ngày 26/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015; Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018; Nghị định 121/2020/NĐ-CP ngày 09/10/2020 và Nghị định 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ.

Theo Thông tư nhấn mạnh việc điều chỉnh vốn điều lệ tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

Đối với doanh nghiệp thành lập mới, căn cứ Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng), vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng) để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2020 trở về trước phải rà soát, xây dựng phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xác định chỉ tiêu “vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại” quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2015/NĐ-CP và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp căn cứ vào vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2020 đã thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định, vốn chủ sở hữu thực có được xác định bằng vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (mã số 418) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 422) trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi xác định vốn điều lệ không xác định nguồn bổ sung vốn điều lệ từ Ngân sách nhà nước và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện hạch toán giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quy định hiện hành.

Theo đó, đối với vốn điều lệ của Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên được Nhà nước bổ sung vốn đầu tư: Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện vốn có trách nhiệm yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện đăng ký số vốn tăng thêm theo quy định của Luật doanh nghiệp, đồng thời có thông báo bằng văn bản tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước đã đầu tư (thực góp) tại công ty và số lượng cổ phiếu do cổ đông nhà nước nắm giữ (đối với đầu tư vào công ty cổ phần) trong thời hạn 01 tháng sau khi công ty tăng vốn điều lệ để gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi quản lý.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/7/2021.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 219/2015/TT-BTC và Thông tư 59/2018/TT-BTC

 

Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường

********

Ngày 21/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2021/NĐ-CP quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư

Tại Nghị định nêu rõ có 04 đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường là các dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định. Cụ thể bao gồm: Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch); Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP); Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm các nội dung sau: Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan; Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án; Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường; Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

 

Biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam theo Hiệp định UKVFTA giai đoạn 2021-2022

********

Chính phủ ban hành Nghị định 53/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len giai đoạn 2021-2022.

Nghị định được áp dụng đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tại khoản 2 Điều 4 quy định đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Nghị định này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Được nhập khẩu vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Có chứng từ vận tải (bản sao) thể hiện đích đến là Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Có tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bản sao và bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Việt trường hợp ngôn ngữ sử dụng trên tờ khai không phải là tiếng Anh).

Đồng thời, tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, tính thuế và nộp thuế theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP; Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan nộp đầy đủ chứng từ chứng minh hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này (01 bản sao) và thực hiện khai bổ sung để áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định UKVFTA. Quá thời hạn 01 năm nêu trên, hàng hóa xuất khẩu không được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định UKVFTA;

Ngoài ra, đối với hàng hóa nhập khẩu, các điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi gồm: Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; Được nhập khẩu vào Việt Nam từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước); Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định UKVFTA.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030

********

Ngày 19/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 35/2021/TT-BTC về việc quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.

Thông tư áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322.

Tại khoản 2 điều 2 qui định, nguồn kinh phí của các doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp như sau: Mức chi để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định; Việc hạch toán chi thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Theo Thông tư quy định tại khoản 1 điều 9, các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được hỗ trợ các nội dung sau: Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố; Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 05/7/2021.

Nguyễn Thị Thắng

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

 Hướng dẫn các quy định về ghi nhãn nông sản và thực phẩm của Israel

********

Israel là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại khu vực Trung Đông, sau Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) và Thổ Nhĩ Kỳ, có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng nông – thủy – hải sản và nhóm hàng lương thực thực phẩm, đồ khô chế biến sẵn của Việt Nam. Do trong nước sản xuất không đủ, hàng năm, Israel phải nhập khẩu với trị giá hơn 16,25 tỷ USD hàng tiêu dùng (số liệu mới nhất năm 2020), trong đó có nhóm hàng nông sản và thực phẩm các loại, từ các nước trên thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở trong nước. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp Israel đang quan tâm tới mở rộng hợp tác kinh doanh với thị trường và doanh nghiệp Việt Nam, coi Việt Nam là một trong những nguồn cung cấp quan trọng tại Châu Á, nhất là các nhóm hàng nêu trên.

Trong những năm gần đây, một số chính sách của Israel liên quan đến hoạt động ngoại thương và quản lý nhập khẩu nông sản, lương thực, thực phẩm đã có sự thay đổi. Israel đã giới thiệu một nhóm các quy định yêu cầu về nhãn mác đóng gói được thực hiện làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu đã có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2020 và yêu cầu việc dán nhãn đóng gói đối với các sản phẩm thực phẩm trước khi đóng hộp có hàm lượng đường/chất béo hòa tan/sodium cao. Giai đoạn hai theo kế hoạch có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trong đó ngưỡng giới hạn tối đa sẽ giảm xuống. Hệ thống tiêu chuẩn hóa và bổ sung pháp luật về quản lý nông sản, lương thực, thực phẩm của Israel ngày càng hài hòa với các tiêu chuẩn của Châu Âu.

Thương vụ Việt Nam tại Israel đã nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ các nguồn liên quan tại thị trường sở tại (Cục Hải quan, Cơ quan Thuế, Bộ Tài chính Israel; Cục Quản lý thực phẩm quốc gia – FCS, BộY tế Israel; Cục Thú y Israel – IVAHS, Cục Giám sát và bảo vệ thực vật – PPIS, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Israel; Viện Tiêu chuẩn hóa Israel – SII; Bộ phận chuyên trách thị trường Israel, Cục Nông nghiệp nước ngoài, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) và biên soạn cuốn “Sổ tay các quy định, tiêu chuẩn nhập khẩu nông sản và thực phẩm của Israel” nhằm cung cấp nội dung cho các doanh nghiệp Việt Nam có quan tâm, mở rộng hợp tác kinh doanh với thị trường và các doanh nghiệp Israel.

  1. Các cơ quan quản lý liên quan

Có bốn cơ quan liên quan ở Israel thực hiện chức năng quản lý và giám sát an toàn các mặt hàng lương thực, thực phẩm, gia súc chăn nuôi, thực vật. Bốn cơ quan này bao gồm:

* Cục Quản lý thực phẩm Quốc gia (FCS), trực thuộc Bộ Y tế, có nhiệm vụ bảo đảm an toàn, chất lượng, tính xác thực của thực phẩm đối với người tiêu dùng. FCS là cơ quan quản lý chịu trách nhiệm phát triển các tiêu chuẩn thực phẩm và các quy định quản lý liên quan đến các mặt hàng thực phẩm được bán ở Israel. Đây cũng là cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy phép đối với các mặt hàng thực phẩm được nhập khẩu vào Israel.

* Viện Tiêu chuẩn hóa Israel (SII) là cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia của Israel. Đây là tổ chức công ích, phi lợi nhuận và được quy định theo thẩm quyền trong Luật tiêu chuẩn năm 1953. Các đại diện từ nhiều công ty lớn và các hiệp hội công nghiệp điều hành công khai Viện này.

* Cục Thú y Israel (IVAHS), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MOAG), chịu trách nhiệm kiểm soát xuất nhập khẩu các động vật và sản phẩm từ động vật, giám sát trong toàn quốc về dư lượng thực phẩm có nguồn gốc từ động vật và an toàn thực phẩm của các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật.

* Cục Giám sát và Bảo vệ thực vật (PPIS), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MOAG), là cơ quan chịu trách nhiệm cấp phép nhập khẩu các loại thực vật và sản phẩm thực vật vào Israel. Cơ quan này thực hiện quản lý các hoạt động nhập khẩu cả về mặt mục đích thương mại và sử dụng cá nhân.

  1. Các quy định quản lý

Luật bảo vệ sức khỏe năm 2015 (https://www.health.gov.il/LegislationLibrary/health-mazon01A.pdf), liên quan đến nội dung thực phẩm, có hiệu lực vào tháng 9/2016, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến sản xuất, nhập khẩu và bán thực phẩm ở Israel. Ngoài ra, còn có một số các quy định cụ thể về quản lý thực phẩm như các quy định về nhãn mác gluten, quy định về nhãn mác chất thay thế cho sữa mẹ, quy định về chất phụ gia thực phẩm, quy định về dư lượng thuốc trừ sâu, quy định về nhãn mác chất dinh dưỡng. Danh sách các quy định quản lý được đăng tải đầy đủ bằng tiếng Hebrew trên trang web của Cục quản lý thực phẩm quốc gia:

(https://www.health.gov.il/UnitsOffice/HD/PH/FCS/Pages/legislation.aspx).

Ngoài những quy định nêu trên, một số sản phẩm thực phẩm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Viện Tiêu chuẩn hóa. Danh mục các tiêu chuẩn của Viện Tiêu chuẩn hóa và bản sao các tiêu chuẩn được đăng tải trên trang web của Viện Tiêu chuẩn hóa (https://www.sii.org.il/en/). Ngày 25/12/2017, Ủy ban Y tế, Phúc lợi và Lao động của Quốc hội Israel đã thông qua các quy định mới trong lĩnh vực thực phẩm, gắn nhãn mác dinh dưỡng, và yêu cầu áp dụng đối với việc đóng gói nhãn mác cho hầu hết các loại thực phẩm trước khi sản phẩm được đóng gói. Các quy định này thay thế cho cho các quy định trước đó và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Do trao đổi thương mại của Israel với EU ngày càng tăng mạnh, hệ thống tiêu chuẩn hóa và pháp luật quản lý về thực phẩm của Israel ngày càng hài hòa với các tiêu chuẩn của Châu Âu.

  1. Yêu cầu về ghi nhãn

Israel có các yêu cầu chặt chẽ về quy định ghi nhãn và ký mã hiệu, thông thường là khác với nhiều nước khác. Nhiều loại thực phẩm khác nhau có các tiêu chuẩn ghi nhãn cụ thể. Các nhà xuất khẩu nước ngoài thường được khuyến khích phối hợp chặt chẽ với các nhà nhập khẩu Israel để đáp ứng các tiêu chuẩn về ghi nhãn.

  1. Các quy định về ghi nhãn chất dinh dưỡng

Ngày 25/12/2017, Ủy ban Y tế, Phúc lợi và Lao động của Quốc hội Israel đã thông qua các quy định mới trong lĩnh vực thực phẩm, dán nhãn mác dinh dưỡng, và yêu cầu áp dụng đối với việc đóng gói nhãn mác cho hầu hết các loại thực phẩm trước khi sản phẩm được đóng gói. Các quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Quy định mới về dán nhãn mác đối với chất dinh dưỡng yêu cầu các nhãn mác đỏ được đóng dấu hoặc in trên mặt trước của sản phẩm cụ thể được đóng gói bán lẻ với kích thước lớn hơn 25cm vuông. Những sản phẩm bị áp dụng là những loại mà có chứa hàm lượng sodium, đường, chất béo hòa tan vượt quá giới hạn được mô tả.

Các yêu cầu mới về ghi nhãn được thực hiện làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu là quá trình chuyển đổi kéo dài 12 tháng và bắt đầu từ ngày 01/01/2020. Trong giai đoạn đầu, yêu cầu dán nhãn mác được áp dụng đối với bất cứ sản phẩm có chứa trên 500 mg sodium, 13,5 gram đường hoặc 5,0 gram chất béo hòa tan trên 100 gram sản phẩm. Đối với thực phẩm ở dạng lỏng, áp dụng đối với 400 mg sodium, 5 gram đường hoặc 3 gram chất béo hòa tan trên 100 ml. Trong giai đoạn hai, các ngưỡng giới hạn này sẽ giảm xuống 400 mg sodium, 10 gram đường và 4,0 gram chất béo hòa tan trên 100 gram sản phẩm. Thực phẩm ở dạng lỏng sẽ được giảm xuống ngưỡng giới hạn mới còn 300 mg/100 ml đối với chất lỏng sodium, trong khi giới hạn ngưỡng đối với đường và chất béo hòa tan ở dạng lỏng vẫn giữ nguyên không đổi.

Các sản phẩm không được coi là đóng gói trước được loại trừ áp dụng quy định này. Các sản phẩm loại trừ này có thể bao gồm trái cây, rau, thịt, trứng tươi, thực phẩm chế biến sẵn được mua ở các tổ hợp dịch vụ thực phẩm. Ngoài ra, quy định này cũng liệt kê một danh mục các sản phẩm được loại trừ, bao gồm trà, cà phê, chất men, chiết xuất thực phẩm…. Các sản phẩm cụ thể khác có thể được loại trừ theo những tiêu chí cụ thể của quy định đã nêu. Ví dụ, các chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng, sữa bột trẻ em, đồ uống có cồn không yêu cầu phải có nhãn mác hiển thị cho thấy hàm lượng đường.

  1. Dán nhãn mác đối với thực phẩm đóng gói trước

Ký mã hiệu của các sản phẩm thực phẩm đóng gói trước phải phù hợp với Tiêu chuẩn số 1145. Đây là tiêu chuẩn chung, quy định việc dán nhãn mác chung của tất cả các loại thực phẩm đóng gói trước được bán ở Israel. Tiêu chuẩn này được công bố lần đầu vào năm 1982 và đã được sửa đổi một số lần. Nó mô tả các yêu cầu đối với gắn nhãn thực phẩm đóng gói trước nhằm mục đích để bán lẻ, ngoại trừ đối với các loại trái cây và rau củ chưa chế biến. Tiêu chuẩn 1145 cũng mô tả các yêu cầu áp dụng đối với các nhãn mác thực phẩm đóng gói trước mà không nhằm mục đích bán lẻ, ví dụ như thực phẩm dành cho sản xuất công nghiệp, thực phẩm đóng gói bán buôn và thực phẩm đóng gói trước là sự kết hợp các đơn vị đóng gói tiêu chuẩn. Nội dung tiêu chuẩn 1145 được đăng tải trên mạng của Viện Tiêu chuẩn Israel (https://www.sii.org.il/). Cũng có một số yêu cầu ký mã hiệu bổ sung đối với các sản phẩm thực phẩm cụ thể được nêu chi tiết trong các tiêu chuẩn thực phẩm đặc biệt. Nếu có sự trái ngược nhau giữa các yêu cầu về ký mã hiệu của tiêu chuẩn 1145 và các yêu cầu về ký mã hiệu trong các tiêu chuẩn đặc biệt được áp dụng cho một loại thực phẩm cụ thể hoặc một nhóm các thực phẩm cụ thể thì các yêu cầu đối với các quy định áp dụng cho loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm đặc biệt có liên quan sẽ được ưu tiên áp dụng có hiệu lực thực hiện.

  1. Quy định nhãn mác không chứa chất gluten

Ký mã hiệu về chất gluten quy định việc ghi nhãn mác của các sản phẩm không chứa chất chất gluten. Những quy định này được đăng tải sẵn trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Hebrew (https://www.health.gov.il/LegislationLibrary/health-mazon11A.pdf).

  1. Quy định về nhãn mác sữa bột trẻ em

Bộ Y tế Israel đã có các quy định đặc biệt đối với việc gắn nhãn mác của các sản phẩm sữa bột trẻ em. Quy định đối với gắn nhãn mác về các chất thay thế sữa mẹ được đăng tải bằng tiếng Hebrew trên trang thông tin điện tử. Các nhà xuất khẩu các sản phẩm này hoặc các sản phẩm nhạy cảm tương tự được khuyến khích phối hợp chặt chẽ với các nhà nhập khẩu Israel để làm quen với các yêu cầu này.

  1. Quy định về nhãn mác cảnh báo rủi ro

Theo quy định, các nhãn mác cảnh báo rủi ro được áp dụng bắt buộc đối với các sản phẩm bán lẻ cụ thể (https://www.health.gov.il/LegislationLibrary/health-mazon44A.pdf). Các quy định cảnh báo về vấn đề này yêu cầu phải được viết bằng tiếng Hebrew và tiếng Ả-rập đối với các sản phẩm sau đây có mục đích bán lẻ, như các loại quả và hạt có hoặc không có vỏ, bắp rang bơ, hạt ngô, ngô để rang thành bỏng ngô, các mảnh của hạt có vỏ cứng, và xúc xích.

  1. Nhãn mác của các sản phẩm biến đổi gen (GE)

Hiện tại, Israel chưa có chính sách về dán nhãn các sản phẩm biến đổi gen (GE). Dự thảo về quy định “Novel Foods 5773-2013”, khi được thông qua, sẽ tạo thành yêu cầu ghi nhãn mác bắt buộc đối với các loại hàng hóa thực phẩm có chứa thành phần biến đổi gien (GE).

  1. Yêu cầu về nhãn mác đối với các loại đồ uống không cồn.

Tiêu chuẩn ghi nhãn mác đối với các loại đồ uống không cồn phải phù hợp với Tiêu chuẩn số 1071. Nội dung đầy đủ của tiêu chuẩn này có sẵn để mua ở trên trang thông tin điện tử của Viện Tiêu chuẩn Israel (https://www.sii.org.il/).

  1. Ghi nhãn mác của các loại đồ uống có cồn và rượu vang

Đối với các loại đồ uống có cồn có chứa trên 15,5% chất cồn theo khối lượng, yêu cầu phải có nhãn mác cảnh báo. Quy định này yêu cầu cụ thể là rượu vang và rượu mạnh có hàm lượng nồng độ cồn vượt quá 15,5% phải hiển thị nội dung dòng chữ như sau “Cảnh báo: Sử dụng chất cồn quá mức là đe dọa cuộc sống và bất lợi cho sức khỏe”. Đối với các sản phẩm có nồng độ cồn dưới 15,5% phải có nhãn mác chứa dòng chữ “Cảnh báo: Có chứa chất cồn –lưu ý tránh sử dụng quá mức”.

  1. Nhãn mác như nội dung tự nhiên vốn có

Các quy định quản lý của Israel cho phép gắn nhãn một sản phẩm thực phẩm như là nội dung tự nhiên vốn có, nếu đáp ứng các yêu cầu nhất định. Quy định đầy đủ có thể tìm thấy tại Tiêu chuẩn số 1145 của Viện Tiêu chuẩn hóa.

  1. Yêu cầu về ghi nhãn mác đối với sản phẩm thực phẩm có chứa chất tạo ngọt nhất định

Ngày 19/8/2019, Ủy ban Y tế, Phúc lợi và Lao động của Quốc hội Israel đã thông qua các quy định mới về việc ghi nhãn mác đối với các sản phẩm chứa những chất gây ngọt nhất định. Quy định này yêu cầu, các sản phẩm thực phẩm có chứa chất Aspartame hoặc muối của Aspartame-Acesulfame phải hiển thị dòng chữ sau “Có chứa Aspartame (một nguồn Phenylalanine)”.

Đối với các sản phẩm có bổ sung chất polyols và chiếm hơn 10% trọng lượng thực phẩm được đóng gói, trên nhãn mác phải hiển thị dòng chữ sau đây “Việc sử dụng quá mức có thể dẫn tới khả năng rối loại chức năng ruột”. Trong trường hợp có chất tạo ngọt, ngoài dòng chữ cảnh bảo nêu trên, tên của thực phẩm phải bao gồm các chữ như sau “chất tạo ngọt có nguồn gốc từ….”. Quy định mới này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2021.

Nguyễn Thị Thắng

 

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

 Hỏi: Đối tượng nào không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý?

Trả lời: Các đối tượng sau không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý.

Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam.

Chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài mà tại đó, chỉ dẫn địa lý này không được bảo hộ, đã bị chấm dứt, hoặc không còn được sử dụng.

Chỉ dẫn địa lý tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong trường hợp nếu sử dụng chỉ dẫn địa lý sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.

Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó (Điều 80 Luật SHTT).

*******

Hỏi: Ai là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, người có quyền đăng ký chỉ dẫn chỉ dẫn địa lý và có những quyền gì?

Trả lời: Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý được công nhận thuộc phạm vi một tỉnh.

Uỷ ban Nhan dân một tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khác uỷ quyền khi khu vực địa lý được công nhận thuộc nhiều địa phương.

Cơ quan, tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức này đại diện cho quyền lợi của tất cả tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (Điều 121.4 Luật SHTT, Điều 18.1 Nghị định 103/2006/NĐ-CP).

Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá tại lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó với điều kiện hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo uy tín hoặc danh tiếng vốn có của hàng hoá này.

Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền thể hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá này.

*******

Hỏi: Thế nào là bí mật kinh doanh?

Trả lời: Bí mật kinh doanh là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin đáp ứng đủ các điều kiện sau.

Không phải là hiểu biết thông thường.

Khi sử dụng trong kinh doanh tạo cho người nắm giữ thông tin có lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.

Được chủ thông tin bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được (Điều 84 Luật SHTT).

Sở hữu bí mật kinh doanh tự động xác lập khi có đủ các điều kiện trên.

*******

Hỏi: Tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý có vai trò như thế nào trong hoạt động của doanh nghiệp?

Trả lời: Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể.

Liên quan đến pháp luật: Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về sở hũu công nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quyền trong phạm vi, thời hạn nhất định, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ nhất định. Trong trường hợp không tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp có thể gập rắc rối hoặc bị thiệt hại do các hành vi của mình có liên quan đến các đối tượng này.

Liên quan đến kinh tế:

– Khả năng cạnh tranh.

– Tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất không thay đổi.

– Không có biện pháp và hành động phù hợp thì giá trị xói mòn và bị triệt tiêu, thiệt hại về kinh tế.

*******

Hỏi: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?

Trả lời: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự phát triển và sự thành đạt của doanh nghiệp. Các đối tượng sở hữu công nghiệp này được coi là yếu tố đầu tiên và quan trọng trong chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường. Trong nhiều trường hợp  quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp trên thị trường mới. Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có tác dụng.

– Chức năng nhận biết (phân biệt), các đối tượng nói trên luôn được nhận biết bằng thị giác (thông qua màu sắc nhãn hiệu), thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.

– Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.

– Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu, tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.

– Đảm bảo cho ngưòi tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.

– Cá tính hoá, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong con mắt của người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó làm cho họ yêu thích hàng hoá mang nhãn hiệu đó.

– Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm mang tên thương mại, nhãn hiệu mà họ đang sử dụng nhiều năm.

– Khía cạnh đạo đức là sự hài lòng của người tiêu dùng với chủ nhãn hiệu  và mối liên hệ của chúng với xã hội (quảng cáo hấp dẫn).

*******

Hỏi: Phải tiến hành những thủ tục gì để xác lập chủ quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Các đối tượng sở hữu công nghiệp ngay khi sáng tạo, hình thành phải tiến hành đăng ký bảo hộ theo trình tự sau.

Nộp đơn: Tờ khai đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp với các thông tin: Tên và địa chỉ người đứng đơn; tuỳ thuộc đối tượng sở hữu công nghiệp mà kèm theo mẫu nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, bản mô tả sáng chế hoặc bản thiết kế và các tài liệu khác (theo hướng dẫn trong hồ sơ đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phù hợp từng loại đối tưọng sở hữu công nghiệp) và kèm theo lệ phí theo quy định.

Chủ thể có thể trực tiếp nộp đơn hoặc thông qua người đại diện.

Xử lý đơn: Là công việc của Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn phải qua giai đoạn thẩm định. Trong quá trình thẩm định, Cục Sở hữu trí tuệ có thể có các yêu cầu bổ sung và từ chối chấp nhận đơn. Tổ chức, cá nhân người nộp đơn có thể khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong qua trình tiếp nhận, thẩm định đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.

Cấp văn bằng bảo hộ: Nếu đơn đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ.

Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu  công nghiệp có các quyền trong phạm vi bảo hộ ghi tại văn bằng theo quy định của pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Trong thời gian văn bằng bảo hộ có hiệu lực, người khác không được phép sử dụng các đối tượng này nếu không được chủ văn bằng cho phép, trừ một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (Điều 108, Điều 109, Điều 118 Luật SHTT). 

*******

Hỏi: Thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật đảm bảo độc quyền khai thác nhằm mục đích thương mại trong thời gian hiệu lực của văn bằng bảo hộ được quy định như sau.

Đối với sáng chế là 20 năm.

Đối với giải pháp hữu ích là 10 năm.

Đối với kiểu dáng công nghiệp tối đa là 15 năm

Đối với nhãn hiệu là 10 năm, nhưng có thể được gia hạn liên tiếp 10 năm 1 lần và không giới hạn số lần gia hạn. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị đình chỉ hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu không sử dụng nhãn hiệu đó trong 5 năm liên tục. Giấy chứng nhận này cung có thể bị huỷ bỏ hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp Giấy chứng nhận này được cấp cho ngươì không có quyền nộp đơn đăng ký hoặc nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.

Đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp có giá trị từ ngày cấp đến ngày sớm nhất trong những này sau:

Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày được cấp văn bằng. hoặc ngày kết thúc 10 năm kể từ ngày người có quyền nộp đơn, hoặc người được người có có quyền nộp đơn cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào, hoặc ngày kết thúc 15 năm (Điều 93 Luật SHTT).

Nguyễn Thị Thắng

Tuesday, May 25, 2021 @ 13:50

Bản tin TBT Tháng 5/2021

TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Liên minh Châu Âu về lưu trữ hồ sơ sản xuất hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/795 ngày 15/4/2021, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền sửa đổi Phụ lục II của Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các yêu cầu lưu trữ hồ sơ đối với doanh nghiệp sản xuất hữu cơ (7 trang, bằng tiếng Anh)

Quy định được ủy quyền sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 sửa đổi và tích hợp các yêu cầu về lưu giữ hồ sơ và bằng chứng tài liệu từ các doanh nghiệp sản xuất hữu cơ trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau theo Phụ lục II của Quy định (EU) 2018/848. Các quy định như vậy cũng có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hữu cơ ở các Quốc gia thứ 3.

Sau khi thông qua quy định hữu cơ mới, cần phải thông qua một quy định được ủy quyền sửa đổi Phụ lục II của Quy định (EU) 2018/848 về các yêu cầu lưu giữ hồ sơ và tài liệu bằng chứng để hoàn thành các quy định hiện hành và cho phép doanh nghiệp chứng minh sự tuân thủ các quy tắc sản xuất hữu cơ; các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về công nhận cơ quan kiểm soát hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/798 ngày 26/4/2021, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban  (EU)…/… sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các tiêu chí để công nhận các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện kiểm soát đối với các sản phẩm hữu cơ tại các nước thứ ba và để rút lại sự công nhận của họ (7 trang, bằng tiếng Anh).

Luật này đưa ra các tiêu chí để công nhận các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát đối với các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba và để rút lại sự công nhận của họ.

Sau khi thông qua Quy định hữu cơ mới, sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2022, Ủy ban có thể công nhận các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát các sản phẩm hữu cơ nhập khẩu và cấp giấy chứng nhận hữu cơ ở các nước thứ ba. Xây dựng trên kinh nghiệm của Ủy ban với sự giám sát của các cơ quan kiểm soát hoạt động ở các nước thứ ba và nhằm đảm bảo tính mạnh mẽ của các hoạt động kiểm soát do các cơ quan kiểm soát thực hiện và đảm bảo tính toàn vẹn của các sản phẩm hữu cơ nhập khẩu từ các nước thứ ba, cần phải củng cố năng lực của các cơ quan kiểm soát để thực hiện các kiểm soát hiệu quả, đặc biệt là liên quan đến việc kiểm tra và lấy mẫu, đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba. Để đạt được các mục tiêu này và vì lợi ích của sự minh bạch, các tiêu chí bổ sung để công nhận hoặc sự rút lui của các cơ quan kiểm soát được thành lập; Khác

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về công nhận cơ quan kiểm soát hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/799 ngày 26/4/2021, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU)…/… của XXX bổ sung Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu với các yêu cầu về thủ tục để công nhận các cơ quan kiểm soát và cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện kiểm soát đối với các nhà khai thác và các nhóm doanh nghiệp được chứng nhận hữu cơ và các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba và với các quy tắc về giám sát của họ và các biện pháp kiểm soát và các hành động khác được thực hiện bởi các cơ quan kiểm soát (32 trang, bằng tiếng Anh; 14 trang bằng tiếng Anh).

Luật này đưa ra các yêu cầu về thủ tục đối với việc công nhận các cơ quan kiểm soát được công nhận vì mục đích tuân thủ và thiết lập hệ thống để các kiểm soát được thực hiện bởi các cơ quan kiểm soát cũng như sự giám sát của Ủy ban.

Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 803/2007, cần phải thông qua Quy định được ủy quyền bổ sung Quy định ( EU) 2018/848 liên quan đến các quy định về thủ tục công nhận cơ quan kiểm soát. Hơn nữa, Quy định nên đưa ra các quy định về việc kiểm soát được thực hiện bởi cơ quan kiểm soát đối với các nhà khai thác được chứng nhận là hữu cơ và trên các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba. Ngoài ra, Quy chế này cần đưa ra các biện pháp mà Ủy ban sẽ thực hiện trong việc giám sát; Khác

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên bang Nga về bao bì

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/112 ngày 12/4/2021, Liên bang Nga thông báo về Dự thảo sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan về “An toàn bao bì” (CU TR 005/2011) (15 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo sửa đổi quy định kỹ thuật của Liên minh Hải quan về “An toàn bao bì” (TR CU 005/2011) (sau đây gọi tắt là – dự thảo sửa đổi, CU TR 005/2011) được phát triển theo đoạn 39 Mục II của Kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Kinh tế Á-Âu và sửa đổi các quy định kỹ thuật của Liên minh Hải quan, đã được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng EEC số 79 ngày 1 tháng 10 năm 2014. Dự thảo sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan về “An toàn bao bì” (TR CU 005/2011) đã được xây dựng để làm rõ các yêu cầu riêng của quy chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả của việc áp dụng quy chuẩn này.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 23/6/2021.

 

Thông báo của Liên bang Nga về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/113 ngày 16/4/2021, Liên bang Nga thông báo Dự thảo sửa đổi Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” (TR CU 022/2011) (21 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” làm rõ một số điều khoản của quy chuẩn kỹ thuật bao gồm chỉ dẫn về dầu và chất béo được sử dụng trong chế phẩm.

Mục đích của quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 24/6/2021.

 

Thông báo của Liên bang Nga về ghi nhãn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/116 ngày 22/4/2021, Liên bang Nga thông báo Dự thảo sửa đổi Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” (21 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” làm rõ một số điều khoản của quy chuẩn kỹ thuật, có tính đến thực tiễn áp dụng của nó, bao gồm cả chỉ dẫn trong thành phần của sản phẩm của rau ( động vật) dầu, mỡ, dùng trong sản xuất. Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng

Mục đích của quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 24/6/2021.

 

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về sản phẩm điện

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TUR/180 ngày 31/3/2021, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Dự thảo Thông cáo chung về dán nhãn năng lượng cho các nguồn sáng (2019/2015/EU) (39 trang, bằng tiếng Anh).

Thông báo này sẽ áp dụng cho các nguồn sáng và các bánh răng điều khiển riêng biệt. Thông báo này sẽ không áp dụng cho các nguồn sáng quy định tại điểm 1 và 3 của Phụ lục IV. Các nguồn sáng quy định tại điểm 4 của Phụ lục IV sẽ chỉ tuân theo các yêu cầu của điểm 4 của Phụ lục V. Mục đích của Thông cáo này là thiết lập các yêu cầu đối với việc ghi nhãn và cung cấp thông tin sản phẩm bổ sung về các nguồn sáng có hoặc không có nguồn sáng riêng biệt. bánh răng điều khiển hoặc nguồn sáng có trong sản phẩm chứa liên quan đến việc thực hiện Quy định về việc đặt khung dán nhãn năng lượng có hiệu lực theo Nghị định số 3584 ngày 1/3/2021 của Chủ tịch nước.

Ngoài ra, mục đích của quy định này cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ môi trường; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm nhập khẩu

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/IND/200 ngày 6/4/2021, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2021 (3 trang, bằng tiếng Hindu và tiếng Anh) (3 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2021 liên quan đến việc bãi bỏ khoản (b) của quy định 7(3) trong Quy định Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2017 cho phép lấy mẫu các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu để sử dụng triệt để hoặc sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng cho xuất khẩu 100%.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ đề xuất bỏ điều khoản (b) của tiểu quy định 7(3) của Quy định Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2017 cho phép lấy mẫu các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu để sử dụng triệt để hoặc sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng cho xuất khẩu 100% để ngăn chặn việc nhập khẩu thực phẩm không an toàn, không đạt tiêu chuẩn hoặc thực phẩm có chứa ngoại lai, nhập khẩu để chế biến trong nước nhằm mục đích xuất khẩu. Ngoài ra mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

 Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Canada về an toàn sản phẩm tiêu dùng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/CAN/640 ngày 28/4/2021, Canada thông báo về Quyết định sửa đổi một số quy định được thực hiện theo Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng của Canada (Vật liệu phủ bề mặt) (26 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp)

Các yêu cầu để hạn chế chì, thủy ngân hoặc một số nguyên tố có hại khác (ví dụ: antimon, asen, cadmium, selen hoặc bari) trong vật liệu phủ bề mặt hoặc trong vật liệu phủ bề mặt được ứng dụng trên các sản phẩm tiêu dùng khác nhau hiện được quy định trong Quy định về vật liệu phủ bề mặt, Quy định về Đồ chơi, Quy định về Xe chở hàng và Xe đẩy, Quy định về nôi, cũi và xe đẩy, Quy định về cổng mở rộng và thùng có thể mở rộng và Quy định mở cửa theo Luật An toàn Sản phẩm Tiêu dùng Canada (CCPSA). Các Quy định được đề xuất sẽ a) mở rộng ý nghĩa của vật liệu phủ bề mặt; b) giới thiệu tổng giới hạn chì 90 mg/kg trong vật liệu phủ bề mặt áp dụng cho đồ nội thất; c) loại bỏ các hạn chế về chì, thủy ngân và một số nguyên tố có hại khác trong vật liệu phủ bề mặt được áp dụng cho các bộ phận của sản phẩm không thể tiếp cận được; d) loại bỏ một phương pháp thử lỗi thời đối với sự di chuyển của một số yếu tố có hại trong vật liệu phủ bề mặt được áp dụng; e) yêu cầu thử nghiệm phải được thực hiện theo phương pháp phù hợp với thực hành tốt của phòng thí nghiệm; và f) đảm bảo tính nhất quán giữa các quy định. Các Quy định được đề xuất cũng bao gồm một số sửa đổi về dịch vụ vệ sinh.

Mục tiêu của đề xuất quy định này là sửa đổi các yêu cầu quy định hiện hành đối với vật liệu phủ bề mặt và vật liệu phủ bề mặt được áp dụng theo CCSPA để đảm bảo rõ ràng, nhất quán, phù hợp với tất cả các loại vật liệu phủ (bao gồm nhãn dán, phim và các vật liệu tương tự) và tốt hơn liên kết với Hoa Kỳ để họ không đặt ra gánh nặng tuân thủ quá mức cho ngành công nghiệp. Các sửa đổi cũng sẽ cung cấp cho Bộ Y tế Canada các công cụ cần thiết để hành động nhanh chóng nhằm loại bỏ các sản phẩm không tuân thủ khỏi thị trường và giúp bảo vệ người dân Canada; các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 03/7/2021.

 

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm nhập khẩu

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/959 ngày 6/4/2021, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật đặc biệt về kiểm soát an toàn thực phẩm nhập khẩu” (17 trang, bằng tiếng Hàn), theo đó quy định:

– Đối với việc đăng ký cơ sở thực phẩm nước ngoài, cần nộp các tài liệu chứng minh cơ sở sản xuất được chấp thuận, đăng ký và công bố theo luật thực phẩm liên quan của nước xuất khẩu. (Khoản 1, Điều 2 của Đạo luật)

– Cả nhà nhập khẩu và doanh nghiệp thực phẩm nước ngoài (người thành lập) đều có thể xin gia hạn đăng ký cơ sở thực phẩm nước ngoài. (Khoản 4, Điều 2 của Đạo luật)

– Giấy chứng nhận y tế xuất khẩu theo định dạng đã được quyết định giữa Hàn Quốc và nước xuất khẩu phải được nộp cho việc xuất khẩu các sản phẩm sữa, sản phẩm trứng chế biến và các sản phẩm thịt tiệt trùng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và áp dụng cho các lô hàng dựa trên ngày của lô hàng). Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/962 ngày 6/4/2021, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (8 trang, bằng tiếng Hàn), theo đó quy định:

– Kem, bánh kem và đá ăn được phải được dán nhãn “bán theo ngày” Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo

 

Thông báo của Singapore về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/SGP/59 ngày 01/4/2021, Singapore thông báo Dự thảo Quy định về Thực phẩm (Sửa đổi) 2021 (12 trang, bằng tiếng Anh).

Ban Tăng cường Sức khỏe và Bộ Y tế đề xuất áp dụng phương án ghi nhãn dinh dưỡng mới có tên “Hạng dinh dưỡng” cho đồ uống Hạng dinh dưỡng được bán tại Singapore từ ngày 30 tháng 6 năm 2022. Dấu Hạng dinh dưỡng sẽ là bắt buộc đối với đồ uống Hạng dinh dưỡng được xếp loại “C”hoặc “D” trong hệ thống phân loại Hạng dinh dưỡng. Các lệnh cấm sẽ được áp dụng đối với các quảng cáo liên quan đến đồ uống Hạng dinh dưỡng được xếp loại “D”.

Ăn nhiều đường có liên quan đến việc tăng nguy cơ béo phì và tiểu đường. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã kêu gọi các quốc gia hành động để giảm lượng đường tiêu thụ của các cá nhân xuống càng thấp càng tốt, tuyên bố rằng “về mặt dinh dưỡng, mọi người không cần bất kỳ lượng đường nào trong chế độ ăn uống của họ”. Các biện pháp mới nhằm giúp người tiêu dùng xác định đồ uống có nhiều đường và chất béo bão hòa hơn và đưa ra những lựa chọn sáng suốt hơn, lành mạnh hơn, đồng thời giảm ảnh hưởng của quảng cáo đến sở thích của người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy cải tổ ngành.

Quy định dự kiến thông qua ngày 30/6/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 30/6/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về giấy bọc thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/604 ngày 31/3/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Giấy tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2948-2562 (2019) (19 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định cấp bộ yêu cầu giấy tiếp xúc với thực phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với Giấy tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2948-2562 (2019). Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn đối với giấy, bìa và hộp đựng bằng giấy không có màu bằng bột giấy dùng cho thực phẩm thông thường và đồ ăn nóng cho cả thực phẩm tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp có khả năng di chuyển các chất vào thực phẩm.

Mục đích của Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 11/5/2021.

 

Thông báo của Indonesia về bao bì thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/IDN/133 ngày 19/4/2021, Indonesia thông báo Quy định của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Indonesia (FDA) Indonesia số 20 năm 2019 liên quan đến Bao bì Thực phẩm (172 trang, bằng tiếng Indonesia)

Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Indonesia (FDA Indonesia) đã ban hành Quy định của FDA Indonesia số 20 năm 2019. Quy định được thông báo này là phiên bản sửa đổi từ Quy định của Giám đốc FDA Indonesia số HK.03.1.23.07.11.6664 Năm 2011 về Giám sát bao bì thực phẩm đã được sửa đổi trước đó bởi Quy định của FDA Indonesia số 16 Năm 2014. Do một số phát triển từ các quốc gia khác liên quan đến quy định đóng gói thực phẩm và xét thấy một số yêu cầu từ quy định không còn được áp dụng, FDA Indonesia đã đã hoàn thành quá trình sửa đổi quy định này. Quy định này bao gồm:

  1. Các chất bị cấm tiếp xúc với thực phẩm để đóng gói thực phẩm
  2. Các chất tiếp xúc với thực phẩm được phép để đóng gói thực phẩm, với các yêu cầu về giới hạn di chuyển của chất
  3. Vật liệu tiếp xúc với thực phẩm được phép để đóng gói thực phẩm

Chất tiếp xúc với thực phẩm và các nguyên liệu thực phẩm khác không được liệt kê trong quy định này chỉ có thể được sử dụng làm bao bì thực phẩm khi nhận được sự chấp thuận của Giám đốc FDA Indonesia. Để được chấp thuận, người nộp đơn phải nộp đơn đăng ký bằng văn bản cho Giám đốc FDA Indonesia kèm theo dữ liệu đầy đủ theo mẫu tham chiếu.

Liên quan đến vật liệu đóng gói thực phẩm từ giấy tái chế, nhà sản xuất cần tuân thủ quy định này và các quy định khác liên quan đến Thực hành tốt sản xuất đối với vật liệu tiếp xúc với thực phẩm.

Quy chế này có các phụ lục như sau:

Phụ lục I. Danh sách các chất bị cấm tiếp xúc với thực phẩm để đóng gói thực phẩm

Phụ lục II. Danh sách các chất được phép tiếp xúc với thực phẩm để đóng gói thực phẩm

Phụ lục III. Danh sách các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm được phép dùng để đóng gói thực phẩm

Phụ lục IV. Loại thực phẩm và điều kiện

Phụ lục V. Mẫu đơn đăng ký An toàn cho Bao bì Thực phẩm

Mục đích ban hành quy định này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ai Cập về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EGY/292 ngày 12/4/2021, Ai Cập thông báo về Nghị định số 30/2021 của Bộ trưởng (2 trang, bằng tiếng Ả Rập) liên quan đến việc phát hiện sự ôi thiu trong thịt, gia cầm, cá và các sản phẩm của chúng.

Nghị định số 30/2021 của Bộ trưởng cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu thời hạn chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ nghị định này. Nghị định này xóa bỏ hàng hóa có liên quan đến tỷ lệ phần trăm axit thiobarbituric trong tiêu chuẩn của Ai Cập đối với thịt, gia cầm, cá và các sản phẩm của chúng:

Thứ nhất: phát hiện sự ôi thiu trong thịt và gia cầm và các sản phẩm của nó, dựa trên số lượng peroxide và axit được đề cập trong Tiêu chuẩn Codex số 211/1999 về “Tiêu chuẩn cho chất béo động vật được đặt tên”, sửa đổi 2009, 2013, 2015 và 2019.

Thứ hai: phát hiện độ sự ôi thiu trong cá và các sản phẩm của chúng, dựa trên số lượng peroxide và anisidinet được đề cập trong Tiêu chuẩn Codex số 329/2017 về “Dầu cá”.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ người tiêu dùng; và các mục đích khác.

Quy định được thông qua ngày 13/1/2021 và có hiệu lực từ ngày 3/2/2021.

 

Thông báo của Israel về rau và trái cây ngâm muối

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1194 ngày 6/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 58 phần 3 – Rau đóng hộp ngâm chua hoặc chua: Trái cây và rau muối chua (6 trang, bằng tiếng Anh; 16 trang, bằng tiếng Do Thái)

Việc sửa đổi Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 58 để được thay thế bằng tiêu chuẩn SI 58 phần 3, liên quan đến trái cây và rau ngâm muối. Phạm vi của tiêu chuẩn cũ bao gồm tất cả các loại rau đóng hộp ngâm chua hoặc axit hóa. Trong lần sửa đổi này, phạm vi sẽ được chia thành các loại rau khác nhau; mỗi phần sẽ được bao gồm một phần của tiêu chuẩn khác nhau. Phần đề xuất này thông qua Tiêu chuẩn Codex Alimentarius CXS 260 – 2007 và sẽ áp dụng cho tất cả các loại trái cây và rau quả ngoại trừ dưa chuột muối, kim chi, ô liu, dưa cải bắp, tương ớt và các loại tương. Tiêu chuẩn được thông qua bao gồm một số thay đổi xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn như sau:

Phạm vi của tiêu chuẩn không áp dụng cho các sản phẩm dùng để chế biến thêm;

Bổ sung vào phạm vi tiêu chuẩn một yêu cầu rằng các sản phẩm được niêm phong kín cũng phải tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn bắt buộc SI 143 của Israel;

Trong tiểu mục 3.1.2.1 thay thế tham chiếu đến tiêu chuẩn codex bằng tham chiếu đến Tiêu chuẩn bắt buộc Israel đề xuất SI 441 phần 3;

Thay thế tiểu mục 3.1.2.2 (a) đề cập đến các thành phần cơ bản và yêu cầu tuân thủ Quy định Y tế Công cộng của Israel (Chất lượng vệ sinh của nước uống và các cơ sở nước uống) 5773-2013 hoặc tài liệu mới nhất của Tổ chức y tế thế giới (WHO) về Hướng dẫn chất lượng nước uống. Các chất phụ gia bổ sung phải phù hợp với Tiêu chuẩn bắt buộc liên quan; ví dụ, dầu ô liu phải tuân theo tiêu chuẩn SI 191, muối theo tiêu chuẩn SI 411, dầu theo tiêu chuẩn SI 216, và giấm theo tiêu chuẩn SI 1160;

  1. Thay thế các mục (1) – (9) trong tiểu mục 3.1.2.2 (b) liên quan đến các thành phần tùy chọn;
  2. Thay thế tiểu mục 3.1.3 (h) liên quan đến các thành phần được phép khác và yêu cầu đường và xi-rô phải tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 356 và mật ong theo tiêu chuẩn SI 353;
  3. Thay đổi tiểu mục 3.2.1.1;
  4. Thêm nhận xét vào phần 3.3 về phân loại lỗi;
  5. Thay thế phần 3.4 về việc chấp nhận lô hàng;
  6. Thay thế phần 4 liên quan đến phụ gia thực phẩm và áp dụng các Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) (Phụ gia Thực phẩm) 5761-2001;
  7. Thay thế phần 5.1 xử lý độc tố nấm mốc và áp dụng Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) (Độc tố nấm mốc trong thực phẩm) 5756-1996;
  8. Thay thế phần 5.2 xử lý dư lượng thuốc trừ sâu và áp dụng Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) (Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật) 5751-1991;
  9. Thay thế phần 5.3 về xử lý kim loại nặng và áp dụng thay thế các hướng dẫn của Bộ Y tế về kim loại nặng và MRLs thiếc từ ngày 01-05-2016 và các bản cập nhật của nó;
  10. Thay thế phần 6 liên quan đến vệ sinh và áp dụng các Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) 5775-2015;
  11. Thay đổi một số yêu cầu trong phần 7.1 liên quan đến việc đổ đầy thùng chứa;
  12. Thay thế tất cả các yêu cầu ghi nhãn xuất hiện trong phần 8 và thay vào đó áp dụng các yêu cầu của Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 1145, với một vài ngoại lệ;
  13. Xóa một số yêu cầu của phần 9 liên quan đến các phương pháp phân tích và lấy mẫu và cho phép tuân thủ Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 143.

Cả tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn sửa đổi mới sẽ được áp dụng trong ít nhất hai năm kể từ khi bản sửa đổi này có hiệu lực. Trong thời gian này, các sản phẩm có thể được kiểm tra theo tiêu chuẩn cũ hoặc mới được sửa đổi. Tất cả các phần của tiêu chuẩn được đề xuất sẽ là bắt buộc sau khi bản sửa đổi này có hiệu lực.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Israel về rau đóng hộp ngâm chua

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1195 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 58 – Rau đóng hộp ngâm chua hoặc chua: Sauerkraurt (6 trang, bằng tiếng Do Thái)

Sửa đổi thứ tư đối với Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 58, đối với các loại rau ngâm đóng hộp. Dự thảo sửa đổi này thay đổi những điều sau:

  1. Thay đổi tên tiêu chuẩn từ “Rau đóng hộp: Dưa chua, hoặc axit hóa trong giấm hoặc trong axit thực phẩm” thành “Rau đóng hộp ngâm chua: Sauerkraurt” cả bằng tiếng Do Thái và tiếng Anh;
  2. Thay đổi phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn đối với bắp cải chua/ngâm chua dùng để ăn trực tiếp, kể cả cho mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại theo yêu cầu, nhưng không dùng để chế biến lại;
  3. Xóa tất cả các phần và tiểu mục liên quan đến trái cây và rau không phải bắp cải: Mục 1.4.1, 1.4.2, 1.4.3, 1.5.1, 1.5.4, 2.1.3, 2.3.2, Phụ lục A, và Phụ lục E;
  4. Thay đổi phần 2.1 liên quan đến “Nguyên liệu ban đầu” và áp dụng tất cả các yêu cầu đối với bắp cải;
  5. Thay đổi mục 2.2.2 liên quan đến “Phụ gia thực phẩm”, xóa các hạn chế và chỉ cho phép thêm phẩm màu khi có giấy phép đặc biệt của Bộ Y tế;
  6. Thay đổi phần 2.3.1. Đóng gói bằng “Đánh dấu” và yêu cầu tên sản phẩm phải là Sauerkraurt;
  7. Thay đổi phần 2.3.4 để chỉ áp dụng cho bắp cải;
  8. Thay thế phần 2.4.2 và yêu cầu rằng dung dịch nơi bắp cải được đặt sẽ không bị nhầy. Tuy nhiên, dung dịch muối được phép bị vẩn đục;
  9. Các thay đổi trong Phụ lục D.

Tất cả các loại trái cây và rau đóng hộp khác sẽ nằm trong phạm vi của Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 58 phần 3, như được thông báo trong G/TBT/N/ISR/1194.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Israel về ớt ngọt đông lạnh

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1197 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 991 – Ớt ngọt đông lạnh (3 trang, bằng tiếng Do Thái).

Tiêu chuẩn Bắt buộc hiện hành SI 991 đối với ớt ngọt đông lạnh, sẽ được tuyên bố là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện. Tuyên bố này nhằm loại bỏ những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và hạ thấp các rào cản thương mại. Sản phẩm này được bán như một phần của hỗn hợp và tất cả các yêu cầu của nó sẽ được điều chỉnh theo Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 877 phần 1 (đăng tại thông báo G/TBT/N/ISR/1183).

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi trong giao thương.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Israel về rau trộn đông lạnh

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1198 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 1131 – Rau trộn đông lạnh (5 trang, bằng tiếng Do Thái).

Tiêu chuẩn Bắt buộc hiện hành, SI 1131, đối với các loại rau trộn đông lạnh, sẽ được tuyên bố là là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện. Tuyên bố này nhằm loại bỏ những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và hạ thấp các rào cản thương mại. Sản phẩm này được bán như một phần của hỗn hợp và tất cả các yêu cầu của nó đều tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 877 phần 1 (đăng tại thông báo G/TBT/N/ISR/1183).

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi trong giao thương.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Israel về rau chân vịt đông lạnh

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1199 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 1310 – Rau chân vịt đông lạnh (3 trang, bằng tiếng Do Thái).

Tiêu chuẩn Bắt buộc hiện hành, SI 1310, đối với các loại chân vịt đông lạnh, sẽ được tuyên bố là là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện. Tuyên bố này nhằm loại bỏ những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và hạ thấp các rào cản thương mại. Sản phẩm này được bán như một phần của hỗn hợp và tất cả các yêu cầu của nó đều tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 877 phần 1 (đăng tại thông báo G/TBT/N/ISR/1183).

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi trong giao thương.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương quốc Ôman về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/OMN/433 ngày 20/4/2021, Vương quốc Ôman thông báo về Quy định đối với chất bổ sung trong thực phẩm (10 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Nghị định của Bộ trưởng về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của Oman liên quan đến việc bổ sung chất dinh dưỡng cho các sản phẩm thực phẩm sau: bột mì, muối ăn, dầu mỡ và thực vật được sử dụng trong nấu ăn và sữa và các sản phẩm từ sữa. Tất cả các mục là bắt buộc.

Mục đích của quy định này nhằm đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Baranh về túi nhựa sử dụng một lần

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BHR/596 ngày 01/4/2021, Vương quốc Baranh thông báo Dự thảo Lệnh của Bộ trưởng về việc cấm túi nhựa sử dụng một lần tại thị trường Baranh.

Mục đích của Lệnh cấp Bộ trưởng này là cấm túi nhựa sử dụng một lần tại thị trường Baranh, quyền miễn trừ áp dụng đối với túi đựng rác, túi dùng cho mục đích y tế và túi được sản xuất để xuất khẩu từ Vương quốc Baranh.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động, thực vật và bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Baranh về sản phẩm nhựa

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BHR/597 ngày 01/4/2021, Vương quốc Baranh thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm nhựa.

Dự thảo này là bản cập nhật cho Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định việc nhập khẩu, sản xuất và sử dụng các sản phẩm nhựa, bằng cách cụ thể hóa các yêu cầu về môi trường của chúng.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động, thực vật và bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Baranh về nước tăng lực

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BHR/599 ngày 20/4/2021, Vương quốc Baranh thông báo Quy định thi hành Điều 19 Luật Y tế công cộng về “Nước tăng lực” (1 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy định này nêu rõ các yêu cầu đối với “Nước tăng lực” được đề cập trong điều 19 của quy định hành pháp của luật Y tế công cộng: Liên quan đến đồ uống tăng lực được tiếp thị là tăng cường năng lượng và tăng hiệu suất thể chất và tinh thần và có chứa một lượng lớn caffeine, đường hoặc chất thay thế đường làm thành phần cơ bản cùng với các thành phần khác mang lại đặc tính kích thích như vitamin, taurine, nhân sâm và guarana. Quy định cấm thực hiện bất kỳ hành động nào sau đây:

  1. Không được phép bán cho người dưới 18 tuổi. Tất cả các cửa hàng bán lẻ nước tăng lực bán trực tiếp cho người tiêu dùng, nên đặt ở vị trí nổi bật một tuyên bố rõ ràng, dễ đọc bằng cả tiếng Ả Rập và tiếng Anh là “không bán cho người dưới 18 tuổi”.
  2. Không được bán trong nhà hàng, căng tin trường học, cơ sở y tế, giáo dục.
  3. Không được phép phát miễn phí cho mọi lứa tuổi.
  4. Lời cảnh báo sau đây cần được ghi trên nhãn của Nước tăng lực bằng cả tiếng Ả Rập và tiếng Anh: “không thích hợp cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người dưới 18 tuổi nhạy cảm với caffeine hoặc bất kỳ thành phần sản phẩm nào khác, hoặc những người bị các bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe đặc biệt là bệnh nhân Bệnh tim mạch, bệnh nhân tiểu đường, vận động viên khi tập luyện”.
  5. Quảng cáo Nước tăng lực dưới bất kỳ hình thức quảng cáo nào cho dù là (nghe, nhìn, đọc được) đều không được phép trừ khi có sự cho phép của cơ quan có liên quan trong Bộ Y tế.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng, phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ trẻ em.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về giám sát hàng hóa

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1164 ngày 26/4/2021, Braxin thông báo về Tham vấn cộng đồng số 1045, ngày 8 tháng 4 năm 2021. (4 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Đề xuất Tham vấn cộng đồng nhằm thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với việc kiểm tra vệ sinh thực tế từ xa đối với hàng hóa của các sản phẩm thuộc diện giám sát sức khỏe cộng đồng như một phần bổ sung cho quy trình đã được thông qua để đồng ý nhập khẩu.

Mục đích ban hành Tham vấn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người. Do những điểm yếu và điểm mấu chốt của quy trình kiểm tra hàng hóa hiện tại, đề xuất ban hành một đạo luật quy định cho phép thực hiện kiểm tra vệ sinh hàng hóa từ xa thông qua việc sử dụng các công nghệ thông tin hiện có, và đã có sử dụng trong Cơ quan quản lý y tế Braxin (Anvisa) và các cơ quan và tổ chức khác của Cơ quan Hành chính Công. Mục đích của tiêu chuẩn là đẩy nhanh quá trình và cải thiện cơ chế kiểm soát sức khỏe, ít ảnh hưởng nhất đến hoạt động ngoại thương và an ninh hơn cho tất cả các bộ phận liên quan; sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 31/5/2021.

 

Thông báo của Braxin về thực phẩm bổ sung

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1169 ngày 27/4/2021, Braxin thông báo về Tham vấn cộng đồng số 1040, ngày 8 tháng 4 năm 2021. (5 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Đề xuất Tham vấn cộng đồng để cập nhật danh sách các thành phần, giới hạn sử dụng, công bố sức khỏe và ghi nhãn cho thực phẩm bổ sung.

Mục đích ban hành Tham vấn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 15/6/2021.

 

Thông báo của Braxin về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1171 ngày 27/4/2021, Braxin thông báo về Tham vấn cộng đồng số 1037, ngày 8 tháng 4 năm 2021. (24 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Đề xuất Tham vấn cộng đồng để thiết lập các yêu cầu kỹ thuật cho hoạt động nghiên cứu về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thiết lập Giới hạn dư lượng tối đa nhằm quản lý thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Brazil.

Mục đích ban hành Tham vấn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 15/6/2021.

 

Thông báo của Malawi về khoai lang tươi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/43 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 1604: 2020, Khoai lang tươi – Đặc điểm kỹ thuật, Ấn bản đầu tiên (5 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo tiêu chuẩn Malawi này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với khoai lang tươi [ipomea batatas (L) Lam] được cung cấp tươi và đóng gói hoặc bán rời cho người tiêu dùng.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Malawi về khoai tây tươi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/44 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 879: 2020, Khoai tây tươi – Đặc điểm kỹ thuật, Ấn bản thứ hai (7 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo tiêu chuẩn Malawi này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với củ khoai tây tươi của các giống (giống) được trồng từ giống Solanum tuberosum L. thuộc họ Solanaceae để làm thức ăn cho người. Tiêu chuẩn không bao gồm các yêu cầu đối với củ khoai tây giống.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Malawi về sắn tươi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/46 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 1631: 2020, Sắn ngọt tươi – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Malawi dự thảo này áp dụng cho các giống sắn củ ngọt thương mại được trồng từ giống Manihot esculenta Crantz, thuộc họ Euphorbiaceae, sẽ được cung cấp tươi cho người tiêu dùng sau khi sơ chế và đóng gói. Không bao gồm sắn để chế biến công nghiệp.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Malawi về mì ăn liền

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/48 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 798: 2020, Mì ăn liền – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại mì khác nhau. Mì ăn liền có thể được đóng gói với gia vị mì, hoặc ở dạng mì gia vị và có hoặc không có (các) trang trí mì trong các túi riêng, hoặc rải lên mì và sẵn sàng để tiêu thụ sau quá trình khử nước. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mì ống.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo

 

Thông báo của Malawi về bột sắn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/51 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 349: 2020, Bột sắn ăn được – Đặc điểm kỹ thuật (11 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo tiêu chuẩn Malawi này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột sắn ăn được thu được từ quá trình chế biến củ sắn (Manihot esculenta Crantz) dùng cho người.  

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo

 

Thông báo của Ucraina về sản phẩm biến đổi gien

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/UKR/188 ngày 20/4/2021, Ucraina thông báo Dự thảo Luật của Ucraina “Về quy định của Nhà nước đối với các hoạt động biến đổi gen và sự kiểm soát của Nhà nước đối với việc lưu hành sản phẩm biến đổi gien (GMO) và các sản phẩm biến đổi gen để đảm bảo an ninh lương thực” (41 trang, bằng tiếng Ucraina).

Các quy định chính của dự thảo Luật bao gồm:

– Cải thiện hệ thống đánh giá rủi ro GMO liên quan đến tác động có thể có đối với sức khỏe con người và môi trường;

– Cải thiện các yêu cầu đối với việc ghi nhãn các sản phẩm biến đổi gien và đưa ra các quy tắc truy xuất nguồn gốc;

– Tăng cường kiểm soát của nhà nước trong lĩnh vực xử lý GMO, cũng như xác định trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.

Dự thảo Luật đề xuất đưa ra một quy định toàn diện về khuôn khổ pháp lý và tổ chức đối với các hoạt động biến đổi gen, cung cấp an ninh lương thực của quốc gia thông qua giám sát (kiểm soát) việc sử dụng sinh vật biến đổi gen và lưu thông sản phẩm biến đổi gen.

Ngoài ra, mục đích của quy định này cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

 

Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao

********

Ngày 16/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg về việc Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.

Quyết định này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan

Cụ thể, doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao 21/2008/QH12 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 75 của Luật Đầu tư 67/2014/QH13 và khoản 3 Điều 76 của Luật Đầu tư 61/2020/QH14) đồng thời đáp ứng 03 tiêu chí sau:

Thứ nhất, doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hằng năm của doanh nghiệp;

Thứ hai, tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp trên giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào hằng năm như sau: Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3000 người trở lên đạt ít nhất 0,5%;…

Thứ ba, tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp trên tổng số lao động: Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;…

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 30/4/2021.

 

Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp

********

Ngày 27/4/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 28/2021/TT-BTC về việc ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12.

Theo Tiêu chuẩn, căn cứ vào cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được lựa chọn, thời điểm thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp cần thẩm định giá, thẩm định viên phân tích, đánh giá để sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp và ưu tiên sử dụng Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét bởi đơn vị kiểm toán độc lập.

Đáng lưu ý, khi thẩm định giá doanh nghiệp, doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp. Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.

Ngoài ra, giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình không xác định được nêu tại Tiêu chuẩn này. Chỉ tiêu về thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021. Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

 

Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất

********

Ngày 19/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.

Tại Nghị định nêu rõ: gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8/2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6/2021 và quý 1, quý 2/2021. Số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021 được gia hạn 04 tháng và gia hạn 03 tháng đối với số thuế của tháng 8/2021.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai đã khai.

Ngoài ra, gia hạn 06 tháng kể từ ngày 31/5/2021 đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng theo quy định đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

70 mẫu văn bản, báo cáo về hoạt động đầu tư tại Việt Nam

********

Ngày 09/4/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT về việc quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.

Tại Thông tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành 70 mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trong đó có 28 mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư, 22 mẫu văn bản áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư, 04 mẫu báo cáo định kỳ của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư và 16 mẫu báo cáo định kỳ của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư.

Cụ thể, các mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư hoạt động đầu tư trong nước được ban hành bao gồm: Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; Đề xuất dự án đầu tư (thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập, do nhà đầu tư đề xuất hoặc không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài…

Thông tư có hiệu lực từ ngày ký.

 

Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA

********

Ngày 17/5/2021, Bộ Y tế ra Quyết định 2442/QĐ-BYT về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Y tế thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA).

Tại Kế hoạch nêu rõ các giải pháp, nhiệm vụ được tập trung thực hiện như sau: Tổ chức hội thảo Phổ biến nội dung cơ bản của EVFTA và Kế hoạch thực thi EVFTA của Bộ Y tế; Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư tại các nước EU nhằm thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp các nước về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh đầu tư của Việt Nam; Hướng dẫn các đơn vị mua sắm theo Hiệp định EVFTA;…

Bên cạnh đó, Kế hoạch thực hiện các hoạt động gồm: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thiết lập đầu mối cung cấp thông tin liên quan đến EVFTA trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2021-2022; 02 năm kể từ ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực và sau khi có Nghị định hướng dẫn của Chính phủ về đấu thầu liên quan đến cam kết về mua sắm Chính phủ của EVFTA, Cục Quản lý Dược xây dựng Thông tư hướng dẫn việc mua sắm dược phẩm theo cam kết tại Hiệp định EVFTA;…

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Hướng dẫn chứng từ xuất khẩu về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu

********

Nhằm giúp các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vào thị trường Liên minh Châu Âu (EU) có được những thông tin hữu ích về chứng nhận xuất xứ, điểm TBT Bắc Giang tiếp tục gửi đến những quy định liên quan về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU theo cuốn tài liệu “Thủ tục C/O theo EVFTA” của Thương vụ Việt Nam tại EU.

  1. Yêu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu

Thuế được hưởng ngay từ thời điểm hiệu lực của Hiệp định.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 17, Điều 19, Điều 22

– Cơ sở pháp lý của EU: chương 3 UCC

*/ Yêu cầu chung

Điều 22 của Nghị định thư về xuất xứ EVFTA giải thích rằng, với mục đích được hưởng ưu đãi thuế quan, các bằng chứng xuất xứ được nộp cho cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu theo các thủ tục áp dụng tại Bên đó.

Hiệp định không nói trước rõ ràng về việc hồi tố đối xử ưu đãi thuế quan, và EU và Việt Nam có các quy định pháp luật trong nước khác nhau về điều này.

*/ Tại EU

Với việc áp dụng chương 3 của UCC, có thể được hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu bằng cách nộp bằng chứng xuất xứ hợp lệ có thể được cấp hoặc cấp sau khi xuất khẩu tại Việt Nam.

Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định việc cấp hồi tố giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 (Điều 17 Quy chế xuất xứ EVFTA) và đối với việc thực hiện truy xuất các tờ khai xuất xứ (Điều 19 (5) Nghị định thư xuất xứ EVFTA).

*/ Tại Việt Nam

Việt Nam không cho phép hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu. Đối xử ưu đãi về thuế quan của EVFTA sẽ do nhà nhập khẩu yêu cầu tại thời điểm nhập khẩu. Sau đó, nhà nhập khẩu có 30 ngày để cung cấp bằng chứng xuất xứ cho cơ quan hải quan của mình.

Nếu không yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan tại thời điểm nhập khẩu, nhà nhập khẩu không có khả năng được hoàn trả phần thuế vượt quá đã nộp sau này.

  1. Chứng từ thương mại có thể được sử dụng cho tuyên bố xuất xứ (EU) hoặc khai báo xuất xứ (VN)

Trong trường hợp doanh nghiệp quan tâm hai hình thức xuất xứ tự chứng nhận.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 19, Phụ lục VIII, chú thích 1

*/ Tài liệu thương mại

Điều 19 (3) quy định rằng “nhà xuất khẩu phải khai báo xuất xứ trên hóa đơn, phiếu xuất kho hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào khác mô tả đầy đủ chi tiết về các sản phẩm liên quan để có thể xác định được chúng […]”.

Phụ lục VIII Chú giải 7 nêu rõ:

“7. Theo mục đích của khoản 3 Điều 19 (Điều kiện để lập Tuyên bố xuất xứ), “một chứng từ thương mại khác” có thể là, ví dụ, một phiếu giao hàng kèm theo, một hóa đơn chiếu lệ hoặc một danh sách đóng gói. Một chứng từ vận tải, chẳng hạn như vận đơn hoặc đường hàng không, sẽ không được coi là một chứng từ thương mại khác. Không được phép khai báo xuất xứ trên một mẫu riêng. Tờ khai xuất xứ có thể được nộp trên một tờ riêng của chứng từ thương mại khi tờ này là một phần hiển nhiên của chứng từ này.”

Ngoài ra, trong Phụ lục VIII, Chú giải 1 quy định rằng:

“1. Theo mục đích của điểm (e) của Điều 1 (Định nghĩa), “người xuất khẩu” không nhất thiết phải là người (người bán) xuất hóa đơn bán hàng cho lô hàng (lập hóa đơn cho bên thứ ba). Người bán có thể ở trong lãnh thổ của một Bên không tham gia Thỏa thuận này.”

  1. Tích hợp xuất xứ

Những trường hợp có thể sử dụng hàng hóa của nước thứ 3 mà vẫn được hưởng ưu đãi tại EVFTA.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 3, 6, Phụ lục II, IV, V

*/ Giới thiệu

Tích lũy là một điều kiện thuận lợi được cung cấp trong các thỏa thuận ưu đãi để đạt được xuất xứ ưu đãi.

*/ Tích lũy song phương

Điều 3 (1) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định về tích lũy song phương.

Các sản phẩm kết hợp các nguyên liệu có xuất xứ từ bên kia sẽ được coi là có xuất xứ tại bên xuất khẩu nếu các nguyên liệu này trải qua các hoạt động vượt quá các hoạt động không đầy đủ được liệt kê trong Điều 6 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA (không đủ mức chế tạo hoặc chế biến).

Nhà xuất khẩu sử dụng nguyên liệu có xuất xứ từ bên kia theo quy định song phương phải có bằng chứng xuất xứ cho những nguyên liệu này, theo quy định của bên kia (xem phần “1. Chứng từ xuất xứ đối với sản phẩm có xuất xứ từ EU xuất khẩu sang Việt Nam” và “2 .Giấy chứng nhận xuất xứ đối với các sản phẩm có xuất xứ tại VN xuất khẩu sang EU ”).

*/ Tích lũy đối với một số loài cá có nguồn gốc từ các nước ASEAN có FTA với EU

Các nguyên liệu đầu vào khả thi có thể được sử dụng để tích lũy như vậy được liệt kê trong Phụ lục III của Nghị định thư xuất xứ EVFTA. Các sản phẩm cuối cùng có thể được hưởng lợi từ sự tích lũy này được liệt kê trong Phụ lục IV của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.

Việt Nam khẳng định rằng hình thức tích lũy này sẽ không được áp dụng khi EVFTA có hiệu lực.

*/ Tích tụ với vải có xuất xứ từ Hàn Quốc

Các sản phẩm cuối cùng có thể được hưởng lợi từ sự tích lũy này được liệt kê trong Phụ lục V của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.

Như được quy định tại Điều 3 (10) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA, việc tích lũy này có thể áp dụng với điều kiện:

(a) Hàn Quốc áp dụng với Liên minh một hiệp định thương mại ưu đãi phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994;

(b) Hàn Quốc và Việt Nam đã cam kết và thông báo cho Liên minh cam kết của họ về:

(i) tuân thủ hoặc đảm bảo sự phù hợp với quy định của Điều này; và

(ii) cung cấp sự hợp tác hành chính cần thiết để đảm bảo việc thực hiện đúng Nghị định thư này đối với Liên minh và giữa các bên.

Vào ngày 23 tháng 12 năm 2020, Việt Nam và Hàn Quốc đã thông báo cho Liên minh Châu Âu về cam kết nêu tại Điều 3 (10) (b). Do đó, 2 điều kiện của Điều 3 (10) được đáp ứng và việc tích lũy tại Việt Nam đối với vải có xuất xứ từ Hàn Quốc quy định tại Điều 3 (7) Nghị định thư xuất xứ EVFTA được áp dụng kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2020.

Theo quy định tại Điều 3 (9) Nghị định thư xuất xứ EVFTA, xuất xứ của vải có xuất xứ từ Hàn Quốc sẽ được khai báo cho các nhà sản xuất Việt Nam thông qua các tờ khai xuất xứ do các nhà xuất khẩu được chấp thuận thực hiện, phù hợp với FTA EU-Hàn Quốc.

Việt Nam khẳng định rằng hình thức tích lũy này sẽ không được áp dụng khi EVFTA có hiệu lực.

  1. Tách biệt kế toán

Không nhất thiết lúc nào cũng phải tách riêng nguyên liệu đế sản xuất.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 11, Phụ lục VIII Chú giải 3

– Cơ sở pháp lý của EU: Điều 14 (1) UCC

*/ Áp dụng phân tách kế toán

Nếu nguyên liệu có xuất xứ và không có xuất xứ có thể được sử dụng thay thế nhau trong quá trình sản xuất hoặc chế biến sản phẩm thì việc quản lý nguyên liệu có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp phân biệt kế toán mà không cần giữ các nguyên liệu khác nhau trong các kho riêng biệt.

EVFTA quy định việc áp dụng phân tách hạch toán các nguyên liệu có thể thay thế được. Theo định nghĩa của Hiệp định, vật liệu có thể thay thế được nghĩa là vật liệu có cùng chủng loại và chất lượng thương mại, có cùng các đặc tính vật lý và kỹ thuật, và không thể phân biệt được với nhau khi chúng được đưa vào thành phẩm.

Trước khi áp dụng phương pháp phân tách kế toán, nhà xuất khẩu cần xin phép cơ quan có thẩm quyền của mình.

Giải thích số 3 liên quan đến sự tách biệt kế toán:

“3. Theo mục đích của Điều 11 (Phân tách Kế toán), “các nguyên tắc kế toán chung” có nghĩa là sự đồng thuận được thừa nhận hoặc sự ủng hộ đáng kể có thẩm quyền trong lãnh thổ của một Bên liên quan đến việc ghi nhận thu, chi, chi phí, tài sản và nợ phải trả; việc tiết lộ thông tin; và việc lập các báo cáo tài chính. Các tiêu chuẩn đó có thể bao gồm các hướng dẫn rộng rãi về áp dụng chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục chi tiết.

Tại EU, do cần có hệ thống quản lý hàng tồn kho (hàng tồn kho) phù hợp để áp dụng phương pháp này một cách chính xác và trong trường hợp xác minh sau đó, bằng chứng về xuất xứ của sản phẩm có thể được tái sử dụng, nhà xuất khẩu EU nên đề nghị cơ quan hải quan của mình hỗ trợ trước khi áp dụng hệ thống này. Việc cung cấp thông tin của cơ quan hải quan cho bất kỳ người nào yêu cầu áp dụng pháp luật hải quan được điều chỉnh theo Điều 14 của UCC.

  1. Dung sai

Cho phép có những sai số nhất định trong tính xuất xứ

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 5

*/ Áp dụng Dung sai

Trong EVFTA, quy tắc dung sai cho phép nhà sản xuất sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ – những nguyên liệu thường bị cấm theo quy tắc cụ thể của sản phẩm, miễn là trọng lượng tịnh hoặc giá trị của chúng không vượt quá.

* 10% trọng lượng của sản phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp và nông sản chế biến thuộc Chương 2 và 4 đến Chương 24 của Hệ thống hài hòa, trừ các sản phẩm thủy sản chế biến thuộc Chương 16.

* 10% giá xuất xưởng của sản phẩm đối với các sản phẩm công nghiệp không phải là hàng dệt may.

Dung sai cụ thể áp dụng cho hàng dệt và may mặc  được phân loại trong các Chương từ HS từ 50 đến 63, được nêu trong Chú giải 6 và Chú giải 7 của Phụ lục A “Ghi chú giới thiệu danh mục trong Phụ lục II”.

Dung sai không được sử dụng vượt quá bất kỳ ngưỡng giá trị tối đa nào của nguyên liệu không có xuất xứ được liệt kê trong các quy tắc dành riêng cho sản phẩm.

Dung sai luôn cần được tôn trọng ở cấp độ đơn vị chất lượng của sản phẩm, như được quy định trong HS. Ví dụ, trong trường hợp cá ngừ đóng hộp, đơn vị đánh giá chất lượng là một lon cá ngừ chứ không phải một container đựng đồ hộp. Quy tắc xuất xứ phải được tôn trọng ở mức độ của lon. Do đó, có thể áp dụng mức dung sai 10% đối với cá không có nguồn gốc nhưng cần tôn trọng ở mức đóng hộp, điều này gây khó khăn cho việc áp dụng trong thực tế.

  1. Vận chuyển

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 13

*/ Áp dụng Quy tắc không thay đổi

Nghị định thư về  xuất xứ trong EVFTA quy định quy tắc không thay đổi và  không phải là quy tắc vận chuyển trực tiếp chặt chẽ hơn. Các sản phẩm nhập khẩu vào EU / Việt Nam sẽ giống như các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam / EU. Chúng không được thay đổi, biến đổi dưới bất kỳ hình thức nào hoặc thực hiện các thao tác khác ngoài các thao tác để bảo quản nguyên trạng hoặc ngoài việc bổ sung  hoặc đóng dấu, dán nhãn, niêm phong hoặc bất kỳ tài liệu nào khác để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong nước của Bên nhập khẩu.

Việc bảo quản sản phẩm có thể được thực hiện nếu sản phẩm vẫn bị hải quan giám sát tại (các) quốc gia quá cảnh.

Việc chia nhỏ các lô hàng có thể được thực hiện nếu được thực hiện dưới trách nhiệm của nhà xuất khẩu nếu sản phẩm vẫn dưới sự giám sát của hải quan tại (các) quốc gia quá cảnh

Trong trường hợp chuyển tải hoặc tạm nhập kho ở nước thứ ba, cần phải chứng minh được rằng lô hàng đó hoặc trong trường hợp chia nhỏ lô hàng, các phần của lô hàng đã rời khỏi bên xuất khẩu cũng giống như các phần của lô hàng tới Bên nhập khẩu.

Cơ quan hải quan của bên nhập khẩu có thể yêu cầu các tài liệu chứng minh sản phẩm có xuất xứ chưa qua bất kỳ hoạt động gia công nào không được phép. Bằng chứng được yêu cầu có thể được cung cấp bằng bất kỳ phương tiện nào, bao gồm:

(a) các chứng từ vận tải theo hợp đồng như vận đơn;

(b) bằng chứng thực tế hoặc cụ thể dựa trên việc đánh dấu hoặc đánh số các gói hàng;

(c) bất kỳ bằng chứng nào liên quan đến chính hàng hóa đó ;

(d) giấy chứng nhận không chuyển dụng do cơ quan hải quan của quốc gia hoặc các quốc gia quá cảnh hoặc chia tách cung cấp, hoặc bất kỳ tài liệu nào khác chứng minh rằng hàng hóa vẫn được giám sát hải quan tại quốc gia hoặc các quốc gia quá cảnh hoặc chia tách. Việt Nam khẳng định rằng nhà nhập khẩu có thể quyết định cung cấp tài liệu nào để chứng minh rằng quy tắc không chuyển dụng đã được tôn trọng. Cơ quan hải quan Việt Nam sẽ không yêu cầu cụ thể một loại chứng từ và sẽ không yêu cầu một cách có hệ thống đối với chứng từ không chuyển dụng.

(Nguyễn Thị Thắng)

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) có tác động tới lao động, việc làm, an sinh, xã hội như thế nào? Các cam kết về lao động đặt ra thách thức gì?

Trả lời: Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định EVFTA dự kiến giúp tăng thêm việc làm khoảng 146.000 năm, tập trung vào những ngành thâm dụng lao động và có tốc độ xuất khẩu cao sang thị trường EU. Mức tăng thêm việc làm trong một số ngành dự kiến như sau: dệt may tăng 71.300 (năm 2025) và 72.600 (năm 2030) mức tăng tương ứng so với năm 2018 là 1,2%, 2,3% và 2,4%; ngành da giày có tốc độ tăng việc làm là 4,3% và 3,8% vào các năm 2025 và 2030. Một số ngành khác cũng có số lượng việc làm tăng cao là vận tải hàng không (1,5% vào năm 2025), vận tải thuỷ (0,9% vào năm 2025). Tuy nhiên một số ngành sẽ chịu tác động giảm việc làm như ngành lâm nghiệp, khai khoáng, sản xuất lúa gạo với mức giảm từ 0,26 đến 0,36% năm.

EVFTA không chỉ mang lại lợi ích về số lượng việc làm mà còn có khả năng làm tăng tiền lương của người lao động thông qua hoạt động của thị trường hiệu quả hơn và tác động lan toả về tiền lương từ các doanh nghiệp FDI. Theo tính toán, mức lương của các doanh nghiệp FDI sẽ cao hơn khoảng gần 1% so với doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, do các nền kinh tế của các nước thành viên EU đều phát triển ở trình độ cao hơn Việt Nam và mang tính bổ sung đối với nền kinh tế Việt Nam, nhập khẩu từ các nước EU phần lớn là không cạnh tranh trực tiếp, nên với một lộ trình giảm thuế hợp lý, kết hợp với hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, ta có thể xử lý được các vấn đề xã hội nảy sinh do tham gia EVFTA. Đặc biệt, do EVFTA bao gồm cả các cam kết về bảo vệ môi trường nên tiến trình mở cửa, tự do hóa thương mại và thu hút đầu tư sẽ được thực hiện theo cách thân thiện với môi trường hơn, giúp ta tăng trưởng bền vững hơn.

Bên cạnh đó, các cam kết về lao động trong đó bao gồm việc cho phép thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp hay việc thành lập Nhóm tư vấn trong nước (DAG) để thực thi các cam kết về thương mại và phát triển bền vững với sự tham gia của đại diện người lao động, đại diện các doanh nghiệp, các nhà khoa học và các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam có thể làm gia tăng sức ép về giám sát xã hội trong quá trình thực thi Hiệp định và từ đó đặt ra những thách thức nhất định đối với Việt Nam.

*******

Hỏi: Hiệp định EVFTA sẽ có những tác động gì đến công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam?

Trả lời: Theo kết quả nghiên cứu của Báo cáo “Việt Nam: Tăng cường hội nhập quốc tế và thực thi EVFTA” do Ngân hàng Thế giới thực hiện vào cuối tháng 4 vừa qua, EVFTA sẽ giúp Việt Nam giảm nghèo nhanh hơn. Cụ thể, Hiệp định sẽ giúp làm tăng thêm 0,8 triệu người thoát nghèo vào năm 2030, tương đương với mức giảm tỷ lệ nghèo 0,7%. Hiệp định này cũng có khả năng giúp thu hẹp khoảng cách tiền lương giữa các giới thêm 0,15%, đặc biệt cho các hộ gia đình thuộc nhóm 40% có thu nhập thấp nhất.

*******

Hỏi: Hiệp định EVFTA sẽ có những tác động như thế nào đến người nông dân và ngành nông nghiệp Việt Nam?

Trả lời: Ngành nông nghiệp được dự báo là một trong những ngành được hưởng lợi lớn nhất từ Hiệp định EVFTA. Khi EVFTA có hiệu lực, nhiều mặt hàng của Việt Nam sẽ được giảm thuế về 0% như: gạo tấm, các sản phẩm từ hạt… Đối với mặt hàng rau củ quả, EU cũng cam kết xóa bỏ thuế khi EVFTA có hiệu lực. Đối với thuỷ sản, khoảng 50% số dòng thuế sẽ được xoá bỏ, 50% dòng thuế còn lại cũng sẽ được xoá bỏ trong lộ trình 5 – 7 năm. Theo dự báo, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của một số ngành nông sản sẽ tăng đáng kể cho tới năm 2025 nhờ EVFTA, ví dụ như gạo (tăng thêm 65% vào năm 2025), đường (8%), thịt lợn (4%), lâm sản (3%), thịt gia súc gia cầm (4%), đồ uống và thuốc lá (5%). Ở một khía cạnh khác, hội nhập cũng tạo thêm việc làm giúp người nông dân chuyển đổi từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác, góp phần cải thiện đời sống cho người nông dân.

Một cơ hội khác mà Hiệp định EVFTA mang lại cho ngành nông nghiệp Việt Nam là việc thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp chuyển giao công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó giúp tăng sản lượng, chất lượng nông sản, giúp nông sản Việt Nam tiến dần tới các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường châu Âu.

Tuy nhiên, để nắm bắt được các cơ hội này không phải là dễ dàng. Cửa đã mở nhưng để có thể thông hành, hàng nông sản của ta còn cần phải vượt qua nhiều rào cản như hàng rào kỹ thuật của EU về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm, hay vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ… Với tính chất sản xuất nông  nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, người nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp lại càng phải chủ động đẩy mạnh nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản Việt Nam.

*******

Hỏi: Hiệp định EVFTA sẽ có những ảnh hưởng như thế nào đến thị phần của các doanh nghiệp trong nước trước sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp EU?

Trả lời: Trong các báo cáo đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA, một thách thức luôn được đề cập đến là sự gia tăng áp lực cạnh tranh đối với hàng hóa trong nước do dòng hàng chất lượng cao từ châu Âu được mở rộng cửa vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, cần xét đến các yếu tố bao gồm: cơ cấu kinh tế của EU và của ta mang tính bổ sung cho nhau, không đối đầu trực tiếp và cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam có lộ trình, đặc biệt với những nhóm sản phẩm nhạy cảm, do đó, sức ép cạnh tranh mà Hiệp định EVFTA mang đến là sức ép lành mạnh, hợp lý, có chọn lọc và theo lộ trình phù hợp. Ngoài ra, cần nhìn nhận rằng cạnh tranh luôn có tính hai mặt rõ ràng. Một mặt, cạnh tranh sẽ rất tiêu cực đối với các doanh nghiệp yếu kém, nhất là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu. Mặt khác, cạnh tranh mang lại động lực cho các doanh nghiệp liên tục đổi mới và sáng tạo, đồng thời tạo ra thêm nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Đây là con đường mà sớm hay muộn ta cũng phải đi qua để đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng kinh tế.

*******

Hỏi. Các cam kết về thương mại và phát triển bền vững trong EVFTA không đặt ra vấn đề trừng phạt thương mại. Vậy tác động tiêu cực của việc này như thế nào đối với vấn đề ô nhiễm môi trường, ví dụ như xi măng, luyện kim rất có thể sẽ được chuyển dịch từ EU sang Việt Nam?

Trả lời: Các cam kết liên quan đến môi trường trong Chương Thương mại và Phát triển bền vững của Hiệp định EVFTA chỉ bao gồm việc thực hiện các hiệp định quốc tế và đa phương liên quan đến biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên rừng bền vững và thương mại lâm sản, và quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản. Đây đều là những công ước mà Việt Nam đang tham gia nên các quy định trong nước có liên quan cũng đã được xây dựng để bảo đảm việc thực thi các công ước này. Bản thân EU cũng được đánh giá là một trong những đối tác đi đầu trên thế giới về việc tuân thủ các quy định này.

Mặt khác, Chương này cũng có một số nội dung khá mới mẻ mà lần đầu tiên Việt Nam tham gia trong khuôn khổ một FTA. Do vậy, việc không có trừng phạt thương mại sẽ phần nào giúp giảm bớt sức ép đối với ta trong việc bảo đảm thực thi đầy đủ cam kết mà không ảnh hưởng đến những lợi ích kinh tế có được từ Hiệp định.

(Nguyễn Thị Thắng)

Sunday, Apr 25, 2021 @ 16:44

Bản tin TBT Tháng 4/2021

TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về sản phẩm cá đông lạnh

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/495, G/TBT/N/BHR/593, G/TBT/N/KWT/564, G/TBT/N/OMN/429, G/TBT/N/QAT/585, G/TBT/N/SAU/1179, G/TBT/N/YEM/192  ngày 11/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh  thông báo về dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật – Ghi nhãn cá đông lạnh ướp lạnh, sản phẩm philê cá đông lạnh và giáp xác đông lạnh, ướp lạnh (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với việc ghi nhãn cá đông lạnh, sản phẩm philê cá đông lạnh và giáp xác đông lạnh, ướp lạnh.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/496, G/TBT/N/BHR/594, G/TBT/N/KWT/565, G/TBT/N/OMN/430, G/TBT/N/QAT/586, G/TBT/N/SAU/1180, G/TBT/N/YEM/192 ngày 11/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh  thông báo về dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật – Yêu cầu đối với việc sử dụng các thuật ngữ như “Tươi, Tự nhiên, Nguyên chất và các cách diễn đạt khác” trong ghi nhãn Sản phẩm Thực phẩm (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các yêu cầu sử dụng các thuật ngữ như “Tươi, Tự nhiên, Nguyên chất, và các cách diễn đạt khác” trong ghi nhãn Sản phẩm Thực phẩm “.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về bao bì đóng gói thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/497, G/TBT/N/BHR/595, G/TBT/N/KWT/566, G/TBT/N/OMN/431, G/TBT/N/QAT/587, G/TBT/N/SAU/1184, G/TBT/N/YEM/193 ngày 16/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh  thông báo về Dự thảo cập nhật Quy chuẩn kỹ thuật GCC của UAE “Túi polyethylene để đóng gói thực phẩm” (16 trang, bằng tiếng Ả Rập; 14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo cập nhật quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến Túi (HDPE) và (LDPE) được sử dụng để đóng gói thực phẩm.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Belize về sản phẩm phân hủy sinh học

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BLZ/13 ngày 24/3/2021, Belize thông báo về Dự thảo Chương trình chứng nhận của Belize cho các sản phẩm có thể phân hủy sinh học (13 trang, bằng tiếng Anh).

Theo yêu cầu sửa đổi Quy định Bảo vệ Môi trường (Ô nhiễm từ Nhựa), năm 2019, tất cả các sản phẩm có thể phân hủy sinh học phải được đăng ký thông qua chương trình chứng nhận này trước khi nộp đơn xin giấy phép. Chương trình chứng nhận này dựa trên chứng nhận của bên thứ ba sử dụng các phòng thí nghiệm độc lập, tạo cơ sở cho các nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhập khẩu vật liệu dựa trên sinh học và các sản phẩm phân hủy sinh học để bán thương mại đăng ký sản phẩm tại Belize.

Mục đích của Chương trình nhằm tạo niềm tin cho người tiêu dùng, bằng cách chứng minh rằng một cơ quan độc lập, trung lập và có thẩm quyền đã kiểm tra và đánh giá cẩn thận sản phẩm trên cơ sở các tiêu chí thử nghiệm (giới hạn hàm lượng dựa trên sinh học tạm thời). Việc giám sát của bên thứ ba đảm bảo duy trì việc kiểm tra chất lượng được thực hiện trên sản phẩm để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng khi mua hàng được thông báo; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường.

Chương trình dự kiến thông qua vào 31/3/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/4/2021.

Thông báo của Belize về sản phẩm nhựa phân hủy sinh học

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BLZ/14 ngày 24/3/2021, Belize thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật của Belize cho các sản phẩm có thể phân hủy sinh học – Đặc tính kỹ thuật và ghi nhãn (13 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này được phát triển để đề cập đến đặc tính kỹ thuật và ghi nhãn của các sản phẩm phân hủy sinh học được nhập khẩu, phân phối, sản xuất hoặc bán ở Belize. Nó được thiết lập như một tiêu chuẩn bắt buộc để hỗ trợ việc thực thi Quy định chủ yếu thông qua việc triển khai các chứng chỉ và kết quả kiểm tra độc lập được công nhận của bên thứ ba. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu, phương pháp thử nghiệm và ghi nhãn đối với nhựa có thể phân hủy sinh học, có thể phân hủy thương mại, phân hủy sinh học kỵ khí hoặc phân hủy sinh học môi trường (đất, nước, bãi chôn lấp, v.v.) được sản xuất tại hoặc nhập khẩu vào Belize.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn này dự kiến thông qua vào 03/5/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2021.

Thông báo của Brazil về sản phẩm thú y

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BRA/1147 ngày 09/3/2021, Brazil thông báo ban hành Sắc lệnh số 207, ngày 18 tháng 2 năm 2021 (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Tham vấn cộng đồng về việc sửa đổi Nghị định 5.053, ngày 22 tháng 4 năm 2004, phê duyệt quy định về kiểm tra các sản phẩm thú y và các cơ sở sản xuất hoặc buôn bán sản phẩm thú y, cùng các biện pháp khác.

Mục đích ban hành sắc lệnh này nhằm lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng để hướng dẫn các cuộc thảo luận sơ bộ khi xem xét Nghị định 5.053, ngày 22 tháng 4 năm 2004, phê duyệt quy định về kiểm tra các sản phẩm thú y và các cơ sở sản xuất và buôn bán của chúng cùng các biện pháp khác; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/4/2021.

Thông báo của Canada về thuốc

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CAN/635 ngày 08/3/2021, Canada thông báo Quy định về việc sửa đổi- Danh sách thuốc theo toa (PDL): Vitamin D (2 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Quy định này thông báo về việc sửa đổi Danh mục thuốc theo toa (PDL) đủ tiêu chuẩn cho Vitamin D để cho phép tình trạng không kê đơn đối với các sản phẩm có chứa tới 62,5 µg hoặc 2.500 Đơn vị Quốc tế (IU) / ngày để sử dụng bằng đường uống. Chỉ có phần liên quan đến con người của PDL đã được sửa đổi.

Mục đích của quy định này nhằm cập nhật những tiến bộ khoa học; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy định này được thông qua ngày 19/8/2020 và dự kiến có hiệu lực từ ngày 24/2/2021.

Thông báo của Trung Quốc về phụ gia thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CHN/1556 ngày 01/3/2021, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Phụ gia thức ăn chăn nuôi – Phần 9: Chất tạo màu — Xanthophyll tự nhiên (Chiết xuất từ cúc vạn thọ được xà phòng hóa) (10 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, lấy mẫu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, đóng gói, vận chuyển, bảo quản và thời hạn sử dụng của phụ gia thức ăn chăn nuôi tự nhiên xanthophyll (chiết xuất cúc vạn thọ được xà phòng hóa). Tiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia thức ăn chăn nuôi xanthophyll tự nhiên được chế biến bằng cách xà phòng hóa chiết xuất cúc vạn thọ, và các chất tạo màu chính của nó là lutein và zeaxanthin.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Trung Quốc về phụ gia thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CHN/1557 ngày 01/3/2021, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Phụ gia thức ăn chăn nuôi — Phần 8: Chất bảo quản và chất điều chỉnh độ axit — Axit lactic (13 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, lấy mẫu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, đóng gói, vận chuyển, bảo quản và thời hạn sử dụng của phụ gia axit lactic thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia thức ăn chăn nuôi axit lactic với thành phần chính là axit L-lactic, được chế biến bằng phương pháp lên men với tinh bột hoặc đường làm nguyên liệu.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về vật liệu tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EGY/281 ngày 15/3/2021, Ai Cập thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập ES 494-2 “Bộ đồ ăn Phần 2: Yêu cầu đối với dao kéo bằng thép không gỉ và đồ dùng mạ bạc” (28 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo tiêu chuẩn ES 494-2 của Ai Cập này quy định vật liệu, yêu cầu về tính năng và phương pháp thử nghiệm đối với dao kéo để bàn (dao, nĩa, thìa, bộ chạm khắc, muôi, dao kéo trẻ em và các đồ dùng khác). Tiêu chuẩn này áp dụng cho dao kéo bằng thép không gỉ và dao kéo mạ bạc niken hoặc thép không gỉ mạ bạc. Tiêu chuẩn không bao gồm dao kéo được làm hoàn toàn bằng kim loại quý, nhôm, thép không gỉ hoặc được làm hoàn toàn bằng bạc niken, cũng như không bao gồm dao kéo mạ vàng hoặc mạ crom. Ba độ dày tối thiểu của bạc được chỉ định cho dao kéo mạ bạc. Tiêu chuẩn này giống về mặt kỹ thuật với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 8442-2/1997 (được xác nhận vào năm 2019).

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người; và các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về bao bì, túi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EGY/284 ngày 30/3/2021, Ai Cập thông báo về Nghị định số 610/2020 của Bộ trưởng (4 trang, bằng tiếng Ả Rập) quy định bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Ai Cập ES 3043 “Bao tải nhựa dùng để thu gom rác thải sinh hoạt – Chủng loại, yêu cầu và phương pháp thử nghiệm” (43 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Nghị định số 610/2020 của Bộ trưởng cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu thời gian chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ tiêu chuẩn ES 3043 của Ai Cập.

Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính chung, phương pháp thử và các yêu cầu đối với bao tải, túi và lớp lót thùng, được làm từ màng nhựa, được sử dụng để thu gom rác thải sinh hoạt hoặc thu gom rác thải có chọn lọc hộ gia đình bao gồm thu gom rác thải phân hủy sinh học để tái chế hữu cơ (phân hủy sinh học và làm phân trộn ).

Đối với mục đích của Tiêu chuẩn này, bao tải có thể phân hủy sinh học và có thể ủ phân, bao gồm cả dây buộc nếu có, là những bao tải phải tuân thủ theo tiêu chuẩn EN 13432. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho bao tải, túi và lót thùng mà mục đích sử dụng đầu tiên là thu gom rác thải sinh hoạt hoặc thu gom rác thải có chọn lọc hộ gia đình. Tiêu chuẩn này về mặt kỹ thuật đồng nhất với Tiêu chuẩn EN 13592/2017.

Mục đích của Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn; Bảo vệ môi trường, Yêu cầu chất lượng; và mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/783 ngày 11/3/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất famoxadone, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường và sửa đổi Ủy ban Quy định thực hiện (EU) số 540/2011 (4 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất famoxadone không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất famoxadone. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414/EEC. Quyết định chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt có thể sẽ được thực hiện đối với giới hạn mức dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS (biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật).

Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng chất đó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt famoxadone, một số vấn đề và lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) và được báo cáo sau đây:

+ mức độ phơi nhiễm ước tính của công nhân trong quá trình thu hoạch bằng tay cây trồng vượt quá AOEL (112% AOEL) ngay cả khi việc sử dụng PPE (quần tây, áo sơ mi dài tay và găng tay) được xem xét;

+ rủi ro dài hạn cao đối với động vật có vú;

+ rủi ro cao đối với các sinh vật sống dưới nước.

Hơn nữa, thông tin sẵn có không đủ để đáp ứng các yêu cầu quy định từ Điều 4 (1) đến (3) của Quy định (EC) số 1107/2009 liên quan đến đánh giá rủi ro dài hạn đối với chim. Những mối quan tâm và lĩnh vực không thể hoàn thành này có nghĩa là famoxadone không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009 và hiện không thể được phê duyệt. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các nước thành viên EU phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa famoxadone chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 12 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng); Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/786 ngày 15/3/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban (EU) sửa đổi Quy định thực hiện (EU) 2020/977 liên quan đến các biện pháp tạm thời để kiểm soát hoạt động sản xuất các sản phẩm hữu cơ, đặc biệt là giai đoạn áp dụng (Văn bản có liên quan đến EEA) (4 trang, bằng tiếng Anh).

Do đại dịch COVID-19 đang diễn ra, quy định này sẽ kéo dài đến ngày 01/7/2021, các biện pháp tạm thời đã được thiết lập bởi Quy chế thực thi của Ủy ban (EU) 2020/977 và được sửa đổi bởi Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2020/1667.

Quy định này kéo dài các biện pháp tạm thời liên quan đến các yêu cầu kiểm soát đối với yêu cầu sản xuất và ghi nhãn của các sản phẩm hữu cơ và một số quy trình nhất định được quy định trong Hệ thống Kiểm soát Thương mại và Chuyên gia (TRACES). Việc kéo dài này là cần thiết vì tình hình hiện tại của đại dịch COVID-19 gây ra những gián đoạn nghiêm trọng nhất định trong hoạt động của các hệ thống kiểm soát trong lĩnh vực hữu cơ sẽ tiếp tục sau ngày 1 tháng 2 năm 2021. Việc áp dụng Quy chế này sẽ được áp dụng trở lại kể từ ngày 1 tháng 2 năm 2021; Khác

Quy chế này dự kiến được thông qua Tháng 4/2021.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm diệt khuẩn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/788 ngày 24/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định thi hành của Ủy ban về việc không phê duyệt một số hoạt chất trong các sản phẩm diệt khuẩn theo Quy định (EU) số 528/2012 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định thi hành của Ủy ban này không phê duyệt một số hoạt chất nhất định trong các sản phẩm diệt khuẩn theo Quy định (EU) số 528/2012 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu. Đối với một số tổ hợp hoạt chất/dạng sản phẩm nằm trong chương trình xem xét các hoạt chất hiện có được liệt kê trong Phụ lục II của Quy định (EU) số 1062/2014, tất cả những người tham gia đã rút lui hoặc được coi là đã rút lại sự ủng hộ của họ, và sự kết hợp hoạt chất/loại sản phẩm không nên được chấp thuận để sử dụng trong các sản phẩm diệt khuẩn.

Mục đích của Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (EU) số 528/2012 là cải thiện hoạt động của thị trường nội bộ EU về các sản phẩm diệt khuẩn đồng thời đảm bảo mức độ cao về sức khỏe con người, sức khỏe động vật và môi trường. Chỉ các hoạt chất diệt khuẩn và các sản phẩm diệt khuẩn đã được đánh giá và chứng minh là an toàn và hiệu quả mới được đưa ra thị trường và sử dụng ở EU. Luật này đang được thực hiện dần dần. Bạn có thể tìm thêm thông tin trên trang web của Ủy ban EU và trang web của Cơ quan Hóa chất Châu Âu: http: //ec.europa.eu/health/biocides/policy/index_en.htm https://echa.europa.eu/regulation/biocidal -products-regulation; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/788 ngày 24/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất phosmet, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường, và sửa đổi Phụ lục về Quy định Thực hiện của Ủy ban (EU) số 540/2011 (5 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất phosmet không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa phosmet như một hoạt chất. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414/EEC. Quyết định này chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt sẽ được thực hiện đối với Giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS.

Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng nó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt phosmet, một số vấn đề cần quan tâm và những lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA). Cơ quan đã xác định được rủi ro không thể chấp nhận được đối với người vận hành, người lao động, người ngoài cuộc và cư dân, ngay cả khi sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân hoặc áp dụng các biện pháp giảm thiểu có sẵn, rủi ro cấp tính và mãn tính cao đối với người tiêu dùng và rủi ro cao đối với các loài chim, động vật có vú, không phải mục tiêu động vật chân đốt (kể cả ong) và sinh vật sống dưới nước. Hơn nữa, Cơ quan có thẩm quyền không thể thực hiện đánh giá rủi ro người tiêu dùng hoàn chỉnh vì không thể đánh giá tất cả hàng hóa hoặc tất cả các chất chuyển hóa có liên quan dựa trên thông tin do người nộp đơn cung cấp. Cuối cùng, Cơ quan kết luận rằng việc đánh giá độc tính thần kinh phát triển không thể hoàn thành vì không có nghiên cứu thích hợp nào được nộp bởi người nộp đơn. Những lo ngại này có nghĩa là phosmet không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các quốc gia thành viên phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa phosmet chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 6 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng); Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/791 ngày 29/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy chế Thực thi của Ủy ban cho phép một số sản phẩm và chất được sử dụng trong sản xuất hữu cơ và thiết lập danh sách của chúng (11 trang, bằng tiếng Anh; 35 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy chế thực thi của Ủy ban này liệt kê trong các phụ lục những sản phẩm và chất được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ, cụ thể là: thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản phẩm làm sạch và khử trùng và các sản phẩm phi hữu cơ, phụ gia và chất hỗ trợ chế biến thức ăn chăn nuôi và thực phẩm.

Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007 quy định rằng chỉ những sản phẩm và chất được phép mới được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Cần phải thông qua một đạo luật thực hiện đưa ra các điều khoản chi tiết áp dụng cho việc cấp phép các sản phẩm và chất đó trước khi Quy định (EU) 2018/848 có hiệu lực, tức là ngày 01/01/2022. Các nhà sản xuất cần có đủ thời gian để thích ứng với các quy tắc mới và các Quốc gia Thành viên EU để tích hợp các quy tắc mới này vào luật pháp quốc gia của họ.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Israel về hàng hóa xuất nhập khẩu

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ISR/1184 ngày 15/3/2021, Israel thông báo ban hành Nghị định về Xuất nhập khẩu (Nhóm nhập khẩu), 5721-2021 (65 trang, bằng tiếng Do Thái).

Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Công nghiệp đã ký Nghị định Xuất nhập khẩu (Nhóm nhập khẩu) của Israel. Nghị định này cập nhật Chế độ Nhóm Nhập khẩu của Israel và nới lỏng các yêu cầu đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm nhập khẩu tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel. Hiện có khoảng 500 Tiêu chuẩn Bắt buộc ở Israel (không bao gồm thực phẩm) phải tuân theo chế độ nhập khẩu quy định này. Các tiêu chuẩn này được chia thành bốn nhóm nhập khẩu theo rủi ro tiềm ẩn của sản phẩm:

+ Nhóm 1 – Mức độ rủi ro cao nhất: Yêu cầu phê duyệt loại; Kiểm tra từng phần cho mỗi lô hàng (hiện có khoảng 240 tiêu chuẩn);

+ Nhóm 2 – Mức độ rủi ro trung gian: Yêu cầu phê duyệt loại; Bản công bố hợp quy của nhà nhập khẩu đối với từng lô hàng (hiện có khoảng 170 tiêu chuẩn);

+ Nhóm 3 – Mức độ nguy hiểm thấp: Chỉ yêu cầu nhà nhập khẩu công bố sự phù hợp cho mỗi lô hàng;

+ Nhóm 4 – Hàng hóa chỉ dành cho mục đích sử dụng trong công nghiệp: Không yêu cầu kiểm tra trước khi xuất xưởng.

Là một phần của cuộc cải cách, chỉ 150 tiêu chuẩn sẽ được giữ nguyên trong Nhóm 1, và những tiêu chuẩn còn lại sẽ được chuyển và phân loại thành Nhóm 2 và 3; Như vậy, chế độ nhập khẩu sẽ được nới lỏng, kéo theo đó là tăng cường giám sát thị trường.

Cải cách này sẽ không áp dụng cho các sản phẩm có mức độ ưu tiên cao, chẳng hạn như các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, thiết bị sử dụng khí đốt, v.v., sẽ vẫn nằm trong Nhóm nhập khẩu 1. Cải cách sẽ có hiệu lực sau ba bước:

+ Bước đầu tiên – ngày 1 tháng 5 năm 2021: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước đầu tiên” trong Phụ lục 5 (trang 43-49) sẽ được chuyển vào ngày 1 tháng 5 năm 2021 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có;

+ Bước thứ hai – ngày 2 tháng 3 năm 2022: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước thứ hai” trong Phụ lục 5 (trang 50-57) sẽ được chuyển vào ngày 2 tháng 3 năm 2022 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có;

+ Bước thứ ba – ngày 2 tháng 3 năm 2023: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước thứ ba” trong Phụ lục 5 (trang 58-68) sẽ được chuyển vào ngày 2 tháng 3 năm 2023 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có.

Ủy viên Tiêu chuẩn hóa có thẩm quyền hoãn việc bắt đầu có hiệu lực của từng bước trừ khi các thỏa thuận để tăng cường giám sát thị trường được thực hiện.

Mục đích ban hành Nghị định này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

3 điểm mới quan trọng về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước

********

Ngày 01/4/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2020 , theo đó đã có nhiều thay đổi mới về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:

  1. Sửa đổi quy định về phương tiện công bố thông tin

Tại khoản 2 điều 21 Nghị định 47/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/04/2021) quy định về phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:

– Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

– Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu;

– Cổng thông tin doanh nghiệp.

Trong khi đó, tại khoản 3 điều 5 Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước (hết hiệu lực từ ngày 01/04/2021) quy định việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời qua các phương tiện công bố thông tin sau:

– Đối với doanh nghiệp, phương tiện công bố thông tin gồm: Báo cáo bằng văn bản, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;

– Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;

– Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, Cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn), ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Nghị định 47/2021/NĐ-CP còn bổ sung quy định về trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.

  1. Loại bỏ quy định về ngôn ngữ công bố thông tin

Trước đó, tại điều 6 Nghị định 81/2015/NĐ-CP có quy định về ngôn ngữ công bố thông tin là tiếng Việt. Trường hợp quy định công bố thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định. Tuy nhiên, tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP đã không còn quy định về ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin.

  1. Bổ sung quy định về thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp nhà nước

Tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định về thông tin công bố định kỳ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, cụ thể, các doanh nghiệp này phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:

– Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

– Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;

– Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

– Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Trước đây, tại điều 10 Nghị định 81/2015/NĐ-CP chỉ quy định các thông tin phải công bố định kỳ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo

********

Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.

Theo đó, việc thắp hương, đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại các lễ hội cũng có thể bị phạt từ 200 – 500 nghìn đồng. Cùng mức phạt này còn có các hành vi khác như: Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội; Mặc trang phục không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.

Mặt khác, Nghị định cũng quy định việc sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc sẽ bị phạt từ 25-30 triệu đồng. Ngoài ra, các hành vi khác như biểu diễn nghệ thuật thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính; biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tín ngưỡng… cũng bị phạt tiền với mức này.

Về lĩnh vực kinh doanh Karaoke, vũ trường, Chính phủ cũng quy định phạt tiền từ 10-15 triệu đồng nếu cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc kinh doanh dịch vụ Karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8-24 giờ.

Nghị định có hiệu lực từ 01/6/2021. Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 15/2018/NĐ-CP

Dự án đầu tư có vốn đến 300 tỷ đồng được bảo đảm 3%

********

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 31/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Nghị định quy định nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư như sau: Mức bảo đảm là 3% đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng; 2% đối với phần vốn trên 300-1000 tỷ đồng; trên 1000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

Bên cạnh đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế; Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Ngoài ra, đối với dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện các hoạt động gồm: Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ; Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;…

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước

********

Ngày 17/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 386/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025.

Các mục tiêu của Đề án cần đạt được vào năm 2025 như sau: Giữ thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại và trên 80% các kênh phân phối truyền thống; Giữ doanh thu bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ 85% tổng mức bán lẻ hàng hóa trong nước; Trên 90% doanh nghiệp biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia phong trào này;…

Bên cạnh đó, các giải pháp chủ yếu gồm: Xây dựng chương trình kết nối quy mô quốc gia giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong nước cũng như có những chính sách hỗ trợ cụ thể để mở rộng độ bao phủ hàng hóa, tăng sự hiện diện của hàng Việt Nam theo các phân khúc khác nhau tại thị trường trong nước; Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam;…

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

QCVN về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới

********

Ngày 06/4/2021, Bộ Giao thông Vận tải đã ra Thông tư 06/2021/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.

Quy chuẩn quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Các loại ô tô được áp dụng trong Quy chuẩn bao gồm các loại xe ô tô có ít nhất bốn bánh, được phân loại thành các xe ô tô khối lượng chuẩn thấp, xe ô tô khối lượng chuẩn cao.

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất lắp ráp hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe ô tô và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.

Ngoài ra, đối với việc kiểm tra khí thải và độ khói trên động cơ mẫu, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm, cơ sở sản xuất lắp ráp hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các trang thiết bị phụ, vật tư cần thiết cho việc lắp đặt động cơ mẫu lên thiết bị thử nghiệm để đảm bảo cho việc thử nghiệm khí thải phù hợp với yêu cầu của TCVN 6567:2015, TCVN 6565:2006 và đặc điểm kỹ thuật riêng của động cơ.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.

Nguyễn Thị Thắng

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Hướng dẫn chứng từ xuất khẩu về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU)

********

  1. Giấy tờ chứng minh xuất xứ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam

Doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng từ EU cần biết các chứng từ liên quan khi làm việc với Hải quan.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 15, Điều 19, Phụ lục VI

 – Cơ sở pháp lý của EU: Điều 68 UCC-IA, Điều 26 UCC

Điều 15 (1) (c) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định rằng các sản phẩm có xuất xứ từ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA khi nộp bản tuyên bố xuất xứ do các nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp với luật liên quan của EU sau khi EU đã thông báo cho Việt Nam rằng luật đó áp dụng cho các nhà xuất khẩu của mình. Ngoài ra, đoạn (c) cũng chỉ ra rằng thông báo đó có thể quy định rằng các điểm (a) và (b) sẽ không còn được áp dụng đối với EU.

EU đã thông báo cho Việt Nam vào ngày 8 tháng 4 năm 2020 rằng điểm (c) của Điều 15 (1) của Nghị định thư 1 của EVFTA sẽ được áp dụng kể từ ngày EVFTA có hiệu lực, và điểm (a) và điểm (b) của cùng đoạn sẽ không áp dụng. Do đó, các sản phẩm có xuất xứ từ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA khi nộp bản tuyên bố xuất xứ. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 và tờ khai xuất xứ sẽ không được cấp hoặc thực hiện tại EU để được hưởng ưu đãi thuế quan tại Việt Nam.

Tại EU, luật liên quan về đăng ký nhà xuất khẩu trong cơ sở dữ liệu điện tử, định nghĩa rằng cơ sở dữ liệu đó là Hệ thống nhà xuất khẩu đã đăng ký (REX), là Điều 68 UCC-IA, cụ thể là khoản 1 của Điều đó.

Điều 19 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định các điều kiện để đưa ra một tờ khai xuất xứ. Đoạn 6 của Điều đó xác định rằng:

“6. Các điều kiện để lập tờ khai xuất xứ nêu tại khoản 1 đến khoản 5 áp dụng những sửa đổi phù hợp đối với tuyên bố xuất xứ do nhà xuất khẩu đăng ký như quy định tại điểm 1 (c) và 2 (c) của Điều 15 (Yêu cầu chung ).”

Do đó, các điều kiện để đưa ra tuyên bố về xuất xứ được quy định tại Điều 19 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.

* Hiệu lực đăng ký của các nhà xuất khẩu EU

Đăng ký của nhà xuất khẩu EU trong cơ sở dữ liệu REX theo Điều 26 UCC có hiệu lực trên toàn lãnh thổ hải quan của EU và do đó, số REX được chỉ định cho một nhà xuất khẩu có thể được sử dụng bất kể nơi sản phẩm được khai báo để xuất khẩu và nơi xuất khẩu thực sự đang diễn ra. Điều này có nghĩa là số REX có thể được sử dụng để xuất khẩu sản phẩm từ các Quốc gia Thành viên khác nhau chứ không chỉ từ Quốc gia Thành viên nơi nó được chỉ định.

Hơn nữa, vì dữ liệu đăng ký của các nhà xuất khẩu đã đăng ký không chỉ rõ quốc gia nơi thực hiện đăng ký, nên số đăng ký có thể được sử dụng trong bối cảnh của bất kỳ thỏa thuận / thỏa thuận nào mà hệ thống REX được áp dụng. Một nhà xuất khẩu đã có số REX cho mục đích xuất khẩu của mình sang các nước được hưởng GSP (cộng dồn song phương), ví dụ: sang Nhật Bản hoặc sang Canada, có thể sử dụng cùng số đó cho mục đích xuất khẩu của mình sang Việt Nam.

* Nội dung của tuyên bố về xuất xứ

Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA có nội dung của tờ khai xuất xứ, đề cập đến một ‘(số ủy quyền hải quan…)’. Chú thích 1 của Phụ lục đó đề cập đến số ủy quyền của nhà xuất khẩu được phê duyệt.

Đối với các nhà xuất khẩu EU xuất khẩu vào Việt Nam, số ủy quyền hải quan sẽ là số đăng ký (số REX) chứ không phải số ủy quyền của nhà xuất khẩu được chấp thuận

Đối với hàng hóa có xuất xứ tại EU, xuất xứ được nêu trong (2) là “EU”.

Như đã nêu tại điểm 1.2 (Áp dụng hệ thống REX), EU đã thông báo cho Việt Nam rằng khoản (c) của Điều 15 (1) được áp dụng kể từ khi EVFTA có hiệu lực và các khoản (a) và (b) sẽ không được áp dụng . Đoạn (b) đó liên quan đến việc khai báo xuất xứ của bất kỳ nhà xuất khẩu nào đối với các lô hàng có tổng giá trị không vượt quá 6.000 euro.

Tuy nhiên, theo Điều 68 (4) UCC-IA, nhà xuất khẩu không phải là nhà xuất khẩu đã đăng ký có thể hoàn thành chứng từ xuất xứ cho mỗi lô hàng có tổng trị giá không quá 6000 euro.

Trong trường hợp như vậy, chú thích 1, Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định rằng các từ trong ngoặc liên quan đến ‘(Số đăng ký…)’ trong tuyên bố về xuất xứ sẽ bị bỏ qua hoặc để trống.

* Chữ ký của một tuyên bố về xuất xứ

Theo Điều 19 (4):

– Tuyên bố về xuất xứ của các nhà xuất khẩu đã đăng ký không cần phải ký;

– Tuyên bố về xuất xứ do nhà xuất khẩu chưa đăng ký (tức là đối với lô hàng có giá trị dưới 6.000 euro) phải có chữ ký của nhà xuất khẩu trên bản thảo. Do đó, nhà nhập khẩu tại Việt Nam phải cung cấp chứng từ gốc có tuyên bố xuất xứ hàng hóa.

  1. Giấy tờ chứng minh xuất xứ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam

Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xuất hàng sang thị trường EU cần biết các chứng từ liên quan khi làm việc với Hải quan.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 13, 15, 19, Phụ lục VI, Phụ lục VII

 – Cơ sở pháp lý của EU: Điều 69 UCC-IA

Các luật liên quan tại Việt Nam:

– Nghị định 31 năm 2018 hướng dẫn thủ tục xin C / O

–  Thông tư số 5 năm 2018 của Bộ Công Thương hướng dẫn cách cung cấp hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa

–  Thông tư số 11/2020 / TT-BCT về quy tắc xuất xứ trong EVFTA do Bộ Công Thương ban hành ngày 15/6/2020 và có hiệu lực từ ngày 1/8/2020

Điều 15 (2) quy định các bằng chứng xuất xứ hợp lệ để các sản phẩm có xuất xứ tại Việt Nam được hưởng lợi từ EVFTA, khi nhập khẩu tại EU. Vì Việt Nam chưa thông báo cho EU về việc áp dụng Điều 15 (2) (c), Điều 15 (2) (a) và (b) sẽ được áp dụng kể từ khi hiệp định có hiệu lực.

Do đó, giấy tờ chứng minh xuất xứ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam là:

– Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 (Điều 15 (2) (a))

– Một bản kê khai xuất xứ của bất kỳ nhà xuất khẩu nào đối với các lô hàng có tổng trị giá được xác định trong luật pháp quốc gia của Việt Nam và không được vượt quá 6.000 euro (Điều 15 (2) (b)).

Luật pháp quốc gia Việt Nam quy định ngưỡng cho phép bất kỳ nhà xuất khẩu nào tuyên bố xuất xứ mà không cần phải là nhà xuất khẩu được chấp thuận là 6.000 euro.

* Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1

Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 được nêu trong Phụ lục VII của Nghị định thư xuất xứ EVFTA (‘Giấy chứng nhận xuất xứ – certificate of movement’).

Cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 theo EVFTA là Bộ Công Thương (MoIT). Xin nhắc lại, giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A do VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) cấp là dùng để hưởng ưu đãi GSP.

Nhà xuất khẩu Việt Nam phải nộp đơn điện tử để được cấp giấy chứng nhận, cung cấp tất cả các tài liệu hỗ trợ bắt buộc. Sau đó, chứng chỉ được in, đóng dấu và ký bằng tay và cung cấp cho nhà xuất khẩu trên giấy. Nhà xuất khẩu cũng sẽ ký chứng chỉ bằng tay, sẽ không có chữ ký điện tử. Chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 sau đó trông giống như một chứng chỉ truyền thống chứ không phải là một chứng chỉ điện tử..

* Hồi tố về xuất xứ

Để áp dụng các biện pháp chuyển tiếp tại Điều 38, các nhà xuất khẩu tại Việt Nam có thể phải đề nghị Bộ Công Thương cấp hồi tố giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, và phải cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết.

Thủ tục để được Bộ Công Thương truy hồi chứng chỉ cũng giống như thủ tục lấy chứng chỉ tại thời điểm xuất khẩu.

Ngay cả khi Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A đã được VCCI cấp tại thời điểm xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, các nhà xuất khẩu có thể thay đổi, chuyến thành xuất khẩu hàng hóa vào EU theo FTA thay vì theo GSP. Trong trường hợp đó, nhà xuất khẩu tại Việt Nam sẽ phải nộp đơn lên Bộ Công Thương để cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 nếu muốn sử dụng các ưu đãi thuế quan của EVFTA.

Nhà xuất khẩu có thể xin giấy chứng nhận xuất xứ EUR 1 ngay cả trong trường hợp chứng chỉ xuất xứ Mẫu A đã được cấp tại thời điểm xuất khẩu và ngay cả khi giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A đó đã được sử dụng (thậm chí một phần) để nhập khẩu hàng hóa liên quan đến EU. Tại EU, một nhà nhập khẩu có thể nộp đơn xin hoàn trả / miễn trừ theo Điều 117 của Bộ luật Hải quan Liên minh, cung cấp bằng chứng rằng hàng hóa đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi theo FTA.

* Khai báo xuất xứ

Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định nội dung của tờ khai xuất xứ.

Chú thích 1 của Phụ lục đó nêu rõ rằng khi nhà xuất khẩu được chấp thuận không thực hiện tờ khai xuất xứ thì các từ trong ngoặc đơn sẽ bị bỏ qua hoặc để trống.

Bất kỳ nhà xuất khẩu Việt Nam nào cũng có thể tuyên bố xuất xứ (tự chứng nhận xuất xứ) theo Điều 15 (2) (b), cho một lô hàng có giá trị không vượt quá 6000 euro. Do đó, không có số đăng ký của nhà xuất khẩu được chấp thuận trong tờ khai xuất xứ.

Theo quy định tại Điều 19 (4) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA, các tờ khai xuất xứ của nhà xuất khẩu tại Việt Nam phải có chữ ký của nhà xuất khẩu trên văn bản. Do đó, bản gốc của tài liệu cần được cung cấp cho nhà nhập khẩu ở EU và nộp cho cơ quan hải quan EU, nếu được yêu cầu.

Nhà nhập khẩu muốn hưởng lợi từ EVFTA thì phải chỉ ra một mã tương ứng với bằng chứng xuất xứ mà họ đang sử dụng.

+ Đối với chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, mã là N954.

+ Đối với tờ khai/tuyên bố xuất xứ, mã là U162 (“Tờ khai hóa đơn hoặc tờ khai xuất xứ được lập trên hóa đơn của bất kỳ nhà xuất khẩu nào hoặc bất kỳ tài liệu thương mại nào khác không theo khuôn khổ GSP và EUR-MED cho tổng giá trị sản phẩm có xuất xứ không quá 6000 EUR ”).

* Thay thế bằng chứng xuất xứ

Điều 69 UCC-IA đưa ra quy định về việc thay thế các bằng chứng xuất xứ trong trường hợp gửi hàng trở lại EU theo EVFTA. Không giống GSP (Điều 101 UCC IA), không thể thay thế bằng chứng xuất xứ được cấp trong khuôn khổ EVFTA khi hàng hóa được tái vận chuyển từ / đến Na Uy / Thụy Sĩ.

Nếu hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam xuất khẩu theo EVFTA quá cảnh qua Na Uy hoặc Thụy Sĩ thì vẫn có thể tái vận chuyển sang EU, nhưng trong trường hợp đó các nước đó được coi là nước quá cảnh và điều khoản không thay đổi của EVFTA phải được tôn trọng. (Điều 13 Nghị định thư xuất xứ EVFTA). Người tái gửi hàng tại Na Uy hoặc Thụy Sĩ không được thay thế bằng chứng xuất xứ do nhà xuất khẩu Việt Nam cấp cho hoặc xuất ra.

Tương tự, nếu hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam và xuất khẩu theo EVFTA quá cảnh tại EU và được tái vận chuyển đến Na Uy hoặc Thụy Sĩ, người tái gửi hàng tại EU không được thay thế bằng chứng xuất xứ do nhà xuất khẩu Việt Nam cấp hoặc xuất cho.

Trong thời gian GSP vẫn áp dụng đối với Việt Nam, việc thay thế bằng chứng xuất xứ tại EU, Na Uy hoặc Thụy Sĩ đối với hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam vẫn có thể thực hiện được nhưng chỉ đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam theo GSP và không theo EVFTA.

Nguyễn Thị Thắng

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: về việc điều chỉnh nhãn hàng hóa do lỗi in nhãn

Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa quy định “Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc”.

Căn cứ Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định “Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này”.

Do đó, Quý Công ty phải có nhãn phụ bổ sung các thông tin còn thiếu và không dán đè lên nhãn gốc trước khi đưa sản phẩm lưu thông ngoài thị trường.

*********

Hỏi: Về việc thông tin địa chỉ nhà sản xuất ghi trên nhãn phụ

Trả lời: Căn cứ Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa quy định “Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa”.

Căn cứ Khoản 3 Điều 12 của Nghị định 43 quy định “Hàng hóa được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”.

Căn cứ Khoản 4 Điều 12 của Nghị định 43 quy định “Hàng hóa của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hóa đó”.

Do đó Quý Công ty phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất trên nhãn phụ của sản phẩm.

*********

Hỏi: Về việc ghi khối lượng trên nhãn thực phẩm?

Trả lời:

– Doanh nghiệp phải tự xác định định lượng của sản phẩm do đơn vị mình sản xuất.

– Để xác định khoảng sai lệch cho phép về lượng của hàng đóng gói sẵn Doanh nghiệp có thể tham khảo Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn và văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam ĐLVN 326:2015 Điều kiện sử dụng dấu định lượng – Quy trình đánh giá.

*********

Hỏi: Khi nộp đơn nhãn hiệu vào Cục sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp đã được sử dụng nhãn hiệu chưa?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật thì thời điểm nộp đơn và thời điểm sử dụng nhãn hiệu trên thực tế là không phụ thuộc vào nhau.

Chính vì vậy doanh nghiệp có thể sử dụng nhãn hiệu đã nộp đơn đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ để gắn lên các sản phẩm của mình.

Tuy nhiên, cần lưu ý là việc nộp đơn đăng ký vào Cục sở hữu trí tuệ không có nghĩa là nhãn hiệu sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.

Để đảm bảo chắc chắn việc sử dụng nhãn hiệu trong giai đoạn nộp đơn, chưa tiến hành cấp văn bằng bảo hộ thì doanh nghiệp nên tiến hành tra cứu nhãn hiệu tại Cục SHTT.

Còn từ thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thì doanh nghiệp được hưởng các quyền ưu tiên liên quan đến nhãn hiệu đăng ký theo đơn nộp sớm đầu tiên.

*********

Hỏi: Sản xuất, gia công hàng hóa có cần đăng ký nhãn hiệu không?

Trả lời: Sản xuất, gia công hàng hóa có cần đăng ký nhãn hiệu không? Mặc dù đăng ký nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng việc đăng ký nhãn hiệu lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.

Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được độc quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký đó cho các hàng hoá và dịch vụ đã đăng ký kèm theo nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhãn hiệu khai thác lợi ích thương mại đói với nhãn hiệu, là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nhãn hiệu chốnglại các hành vi xâm phạm nhãn hiệu.

 *********

Hỏi: Cơ sở sản xuất muốn gắn nhãn hiệu lên sản phẩm của mình thì cần đảm bảo những điều kiện gì?

Trả lời: Cơ sở sản xuất muốn gắn nhãn hiệu lên sản phẩm của mình thì cần bảo đảm rằng:

– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

– Hoặc nhãn hiệu chưa có ai đăng ký mà không vi phạm điều cấm và không gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký.

Vậy để tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ sở sản xuất nên đi đăng ký nhãn hiệu trước khi sản xuất.

Nguyễn Thị Thắng

Thursday, Feb 25, 2021 @ 9:13

Bản tin TBT Tháng 2/2021

I. TIN CẢNH BÁO

 Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về mật ong

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/493, G/TBT/N/BHR/591, G/TBT/N/KWT/562, G/TBT/N/OMN/427, G/TBT/N/QAT/583, G/TBT/N/SAU/1177, G/TBT/N/YEM/189 ngày 29/1/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Mật ong” (12 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của UAE/GCC này liên quan đến tất cả mật ong do ong mật sản xuất và bao gồm tất cả các kiểu trình bày mật ong nhằm mục đích tiêu thụ trực tiếp. Quy chuẩn này cũng đề cập đến mật ong được đóng gói để bán trong các thùng chứa số lượng lớn, có thể được đóng gói lại thành các gói bán lẻ và không bao gồm mật ong sản xuất trong ngành (Mật ong của Baker).

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về thịt ướp lạnh

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/494, G/TBT/N/BHR/592, G/TBT/N/KWT/563, G/TBT/N/OMN/428, G/TBT/N/QAT/584, G/TBT/N/SAU/1178, G/TBT/N/YEM/190 ngày 29/1/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Thịt ướp lạnh” (11 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của vùng Vịnh này liên quan đến các loại thịt ướp lạnh bao gồm thịt đỏ, thỏ, đà điểu, chim thuần hóa, (nguyên con và miếng) và không bao gồm các sản phẩm thịt được phủ với vụn bánh mì và bột nhào.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về sản phẩm từ sữa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/407 ngày 06/1/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết chung “Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) – Chương VIII” Thực phẩm từ sữa “- Tiêu chí vi sinh đối với sữa” (16 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Dự thảo do Ủy ban Thực phẩm Quốc gia (CONAL) chuẩn bị là sản phẩm của việc sửa đổi các tiêu chí vi sinh được áp dụng đối với sữa nguyên chất tiệt trùng hoặc sữa nguyên kem tiệt trùng, sữa nguyên chất chọn lọc tiệt trùng hoặc sữa nguyên chất chọn lọc đã qua tiệt trùng, sữa nguyên kem tiệt trùng được chứng nhận hoặc Sữa nguyên chất tiệt trùng được chứng nhận, sữa tiệt trùng, sữa nguyên kem tiệt trùng.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về phương pháp phân tích vi sinh

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/409 ngày 06/1/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết chung “Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) – Chương XX” Phương pháp phân tích chính thức”: Chỉ tiêu hoạt động (7 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Bộ luật Thực phẩm Argentina được sửa đổi bằng cách kết hợp với Chương XX “Phương pháp phân tích chính thức” của điều 1413 bis quy định bổ sung việc sử dụng các phương pháp phân tích được đề cập trong các điều khác nhau của Bộ luật này, các phương pháp thay thế có thể được áp dụng khi phòng thí nghiệm chứng minh các đặc tính hiệu quả được dự kiến ​​trong Dự thảo này. Các quy định sẽ không được áp dụng cho các kỹ thuật xác định và/hoặc đếm vi sinh vật, các kỹ thuật này phải được áp dụng theo các quy định của tiêu chí vi sinh tương ứng và/hoặc quy định cụ thể của pháp luật. Các phương pháp phân tích được thiết lập bởi các Nghị quyết của Cộng đồng Thị trường Nam Mỹ (MERCOSUR) cũng bị loại trừ. Ngoài các tiêu chí thực hiện, việc tham gia vào các thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thử nghiệm liên quan đến các phương pháp luận thay thế được áp dụng sẽ là tùy chọn.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về phương pháp phân tích gia vị

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/410 ngày 06/1/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết chung “Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) – Chương XX” Phương pháp phân tích chính thức”: Gia vị (7 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Bộ luật Thực phẩm Argentina được sửa đổi bằng cách kết hợp với Chương XX “Phương pháp phân tích chính thức” của điều 1414 h, thiết lập phương pháp phân tích xuyên suốt cho các loại gia vị oregano, ớt bột, quế, cỏ roi ngựa chanh, hạt tiêu trắng và đen, nhục đậu khấu, cỏ xạ hương.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về dược phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/412 ngày 21/1/2020, Argentina thông báo về Thành phần dược phẩm hoạt tính (IFA) – Ranitidine (3 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Việc tiếp thị các dược phẩm đặc trị có chứa Ranitidine dưới dạng Thành phần Dược phẩm Hoạt tính (IFA), dưới dạng thuốc đơn hoặc kết hợp với các IFA khác, ở dạng dược phẩm uống, ở tất cả các nồng độ và cách trình bày của chúng bị đình chỉ theo cách ngăn chặn trên toàn lãnh thổ quốc gia. (DI 2020-9209-APN-ANMAT # MS)

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Australia về sản phẩm trị liệu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/127 ngày 06/1/2020, Australia thông báo về Quy định năm 2017 cập nhật đề xuất cho tiêu chuẩn – sản phẩm trị liệu (Tiêu chuẩn cho cây gai dầu làm thuốc) (TGO 93)

Cơ quan Quản lý Sản phẩm Trị liệu (TGA) đang đề xuất cập nhật quy định về ghi nhãn và đóng gói cây gai dầu làm thuốc. Đề xuất sửa đổi nhằm mục đích:

+ cung cấp sự rõ ràng cho nội dung đã nêu của các thành phần hoạt tính và thiết lập các yêu cầu ghi nhãn mới

+ đưa ra yêu cầu về việc đóng cửa chống trẻ em vì lợi ích an toàn công cộng

Việc cập nhật tiêu chuẩn không nhằm tạo ra gánh nặng pháp lý đáng kể hoặc tạo ra rào cản đối với việc cung cấp sản phẩm gai dầu ở Úc.

Tham vấn cộng đồng về dự thảo thay đổi tiêu chuẩn hiện đang mở và đóng vào ngày 29 tháng 1 năm 2021. TGA sẽ xem xét tất cả các bản đệ trình nhận được và sẽ thực hiện các thay đổi đối với tiêu chuẩn dự thảo và hướng dẫn liên quan khi xem xét phản hồi này. Dự kiến ​​sẽ có một giai đoạn chuyển tiếp để có đủ thời gian cho các nhà cung cấp sản phẩm cây gai dầu làm thuốc tuân thủ bất kỳ cập nhật nào đối với tiêu chuẩn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Burundi về hạt cacao

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/86 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Hạt cacao – Đặc điểm kỹ thuật (18 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hạt ca cao (Theobroma cacao L.) dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Burundi về cacao bột

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/87 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Bột ca cao và hỗn hợp bột ca cao – Đặc điểm kỹ thuật (12 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột ca cao và hỗn hợp bột ca cao dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Burundi về bơ cacao

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/88 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Bơ ca cao cho ngành thực phẩm – Đặc điểm kỹ thuật (10 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bơ ca cao dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Burundi về Sô cô la

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/89 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Sô cô la và các sản phẩm sô cô la – Đặc điểm kỹ thuật (12 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với sô cô la và các sản phẩm sô cô la dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Baranh về chai đựng nước  

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRH/590 ngày 06/1/2020, Baranh thông báo về Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc cấm sản xuất, nhập khẩu và tiếp thị các chai nước đóng chai có thể tích nhỏ hơn 200 ml tại thị trường Baranh (1 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Mục đích của Quyết định Bộ trưởng này là cấm sản xuất, nhập khẩu, tiếp thị và sử dụng các chai nước đóng chai có thể tích nhỏ hơn 200 ml.

Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc cấm sản xuất, nhập khẩu và tiếp thị các chai nước đóng chai có thể tích nhỏ hơn 200 ml tại thị trường Baranh.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Braxin về mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1116 ngày 18/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 971, ngày 15 tháng 12 năm 2020 áp dụng đối với sản phẩm mỹ phẩm (5 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Dự thảo nghị quyết này thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với việc sử dụng chì axetat, pyrogallol, formaldehyde và para formaldehyde trong các sản phẩm vệ sinh cá nhân, mỹ phẩm và nước hoa.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 28 tháng 1 năm 2021.

Thông báo của Braxin về ghi nhãn thuốc

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1118 ngày 18/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 989, ngày 15 tháng 12 năm 2020 (3 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Dự thảo nghị quyết này thay đổi Nghị quyết – RDC số 47, ngày 8 tháng 9 năm 2009, thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với việc phát triển, hài hòa, cập nhật, xuất bản và cung cấp các tờ rơi thuốc cho bệnh nhân và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Một nghiên cứu được thực hiện ở Montes Claros-MG cho thấy tầm quan trọng của việc tham khảo các tờ rơi về THE MIPs khi xem xét hiện tượng sử dụng chúng một cách bừa bãi. Trong nghiên cứu này, dipyrone, paracetamol và axit acetylsalicylic là nguyên nhân chính gây ra các phản ứng có hại và độc tính, và 75,74% dân số được phỏng vấn có thói quen mua MIP trong các gói chính. Có thể kết luận rằng việc thiếu thông tin cho việc sử dụng các loại thuốc này có thể dẫn đến sai sót trong quản lý. Một nghiên cứu khác cho thấy thông tin bằng văn bản về thuốc đã được công nhận là một công cụ quan trọng để giáo dục sức khỏe. Trong số 28.427 cá nhân, 59,6% trả lời rằng họ thường đọc tờ rơi và 98,4% cho rằng chúng cần thiết. Do tầm quan trọng của tờ rơi trong bao gói đối với bệnh nhân, đề xuất nhằm mục đích thay đổi kịp thời điều 26 của RDC số 47/2009 để cho phép tờ rơi trong bao gói được cung cấp thông qua một cơ chế kỹ thuật số được in trên tài liệu chính và bao bì thứ cấp của thuốc, có thể được đọc qua điện thoại di động hoặc các ứng dụng đọc trên internet miễn phí, cho phép truy cập đầy đủ vào các tờ rơi chăm sóc sức khỏe cập nhật nhất của bệnh nhân có trong Tờ rơi Gói hàng Điện tử của Anvisa;

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 12 tháng 2 năm 2021.

Thông báo của Braxin về thuốc bảo vệ thực vật

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1119 ngày 18/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 987, ngày 15 tháng 12 năm 2020 (6 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Dự thảo nghị quyết này thiết lập các hướng dẫn cho việc đánh giá rủi ro khi tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật của người vận hành, người lao động, người dân và người chứng kiến ​​với mục đích ủy quyền thị trường, thay đổi ủy quyền sau thị trường, quy trình đánh giá lại, giám sát và kiểm tra.

Trước đây, các hướng dẫn về đánh giá độc tính của thuốc bảo vệ thực vật đã được công bố thông qua Pháp lệnh SNVS/MS số 03 ngày 16 tháng 1 năm 1992. Kể từ đó, kiến ​​thức khoa học đã có những tiến bộ đáng kể, dẫn đến nhu cầu xem xét lại các tiêu chí và yêu cầu của nó để cập nhật và điều chỉnh quá trình đánh giá với các thông lệ tốt nhất được quốc tế áp dụng. Sắc lệnh này không thiết lập các tiêu chí đánh giá rủi ro đối với các cá nhân tiếp xúc với thuốc trừ sâu do các hoạt động công việc, tức là đánh giá rủi ro nghề nghiệp. Cần phải đánh giá rủi ro sức khỏe của người lao động nông thôn xử lý và/hoặc sử dụng thuốc trừ sâu, bao gồm cả những người chỉ vào khu vực nông nghiệp nơi thực hiện ứng dụng (ví dụ, thu hoạch thực phẩm được xử lý bằng thuốc trừ sâu). Ngoài ra, những người sống gần đó hoặc những người có thể ở gần các khu vực được điều trị nên được đánh giá nguy cơ. Kết quả của những đánh giá này, các biện pháp cần thiết có thể được áp dụng nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe của những quần thể này.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 29 tháng 3 năm 2021.

Thông báo của Braxin về thuốc mắt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1121 ngày 21/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 458, ngày 21 tháng 12 năm 2020 (4 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Nghị quyết này thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với quy trình đăng ký thị trường của nước mắt nhân tạo và thuốc nhỏ mắt bôi trơn và thay thế Nghị quyết – RDC số 185, ngày 22 tháng 10 năm 2001, quy định quy trình đăng ký thị trường của trang thiết bị y tế.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Nghị quyết được thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2/1/2021.

Thông báo của Braxin về cốc nhựa dùng 1 lần

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1126 ngày 21/1/2020, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 394, ngày 23 tháng 12 năm 2020 (11 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh này phê duyệt Quy định hợp nhất đối với cốc nhựa dùng một lần, dưới dạng êu cầu đánh giá sự phù hợp và thông số kỹ thuật cho con dấu nhận dạng hợp quy, được thiết lập tương ứng trong Phụ lục I và II.

Bãi bỏ vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực các văn bản sau:

I – Pháp lệnh Inmetro số 453, ngày 01 tháng 12 năm 2010, đăng Công báo ngày 03 tháng 12 năm 2010, mục 01, trang 135;

II – Sắc lệnh Inmetro số 125, ngày 15 tháng 3 năm 2011, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 17 tháng 3 năm 2011, mục 01, trang 82 và 83;

III – Pháp lệnh Inmetro số 386 ngày 03 tháng 10 năm 2011, đăng Công báo ngày 05 tháng 10 năm 2011, mục 01, trang 84; và

IV – mục XIII của điều. 18 và mục IX của điều. 19 của Sắc lệnh Inmetro số 258, ngày 06 tháng 8 năm 2020, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 7 tháng 8 năm 2020, mục 01, trang 25.

Mục đích ban hành Sắc lệnh này nhằm thiết lập các tiêu chí và quy trình đánh giá sự phù hợp của cốc nhựa dùng một lần, tập trung vào tính an toàn, thông qua cơ chế chứng nhận, nhằm ngăn ngừa tai nạn khi sử dụng; mục đích khác.

Sắc lệnh này dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2021.

Thông báo của Braxin về thùng chứa hàng nguy hiểm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1127 ngày 21/1/2020, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 395, ngày 28 tháng 12 năm 2020 (11 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh này phê duyệt Quy định hợp nhất dành cho Công ty Kiểm định các thùng chứa hàng rời trung gian (IBC) để Vận chuyển các sản phẩm nguy hiểm trên đất liền, dưới dạng Quy chuẩn kỹ thuật chất lượng về Các yêu cầu đánh giá sự phù hợp và các thông số kỹ thuật cho Dấu hiệu nhận biết sự phù hợp, được nêu trong Phụ lục I, II và II, tương ứng.

Bãi bỏ vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực các văn bản sau:

I – Sắc lệnh Inmetro số 280, ngày 5 tháng 8 năm 2008, đăng trên Công báo Liên bang ngày 6 tháng 8 năm 2008, mục 01, trang 54, ngày 13 tháng 2 năm 2021;

II – Điều 2, 3 và 4 của Pháp lệnh Inmetro số 347, ngày 3 tháng 10 năm 2008, đăng Công báo ngày 6 tháng 10 năm 2008, mục 01, trang 68, về ngày Pháp lệnh này có hiệu lực;

III – Pháp lệnh Inmetro số 456, ngày 22 tháng 12 năm 2008, đăng Công báo ngày 30 tháng 12 năm 2008, mục 01, trang 94 đến trang 95, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực;

IV – đoạn của điều. 6 và mục IX của điều. 8 của Sắc lệnh Inmetro số 282, ngày 26 tháng 8 năm 2020, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 28 tháng 8 năm 2020, mục 01, trang 323 đến trang 325, vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực; và

V – Sắc lệnh Inmetro số 338, ngày 27 tháng 10 năm 2020, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 13 tháng 11 năm 2020, mục 01, trang 58, vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

Quy chuẩn kỹ thuật chất lượng này thiết lập các yêu cầu bắt buộc đối với các công ty kiểm định container rời trung gian (IBC) dùng để vận chuyển các sản phẩm nguy hiểm, phải được tất cả các nhà cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ quốc gia tham gia; Không được chỉ định.

Sắc lệnh này dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2021.

Thông báo của Ecuador về truy xuất nguồn gốc

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ECU/498 ngày 11/1/2020, Ecuador thông báo ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh thay thế Quy định về các hướng dẫn để kiểm soát việc truy xuất nguồn gốc của thuốc, sản phẩm sinh học và thiết bị y tế. (23 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Mục đích của Quy chuẩn kỹ thuật này là thiết lập các hướng dẫn thực hiện, giám sát và kiểm soát việc truy xuất nguồn gốc thuốc, sinh phẩm và trang thiết bị y tế trong nước. Các quy chuẩn kỹ thuật y tế này là bắt buộc áp dụng và tuân thủ đối với tất cả các thể nhân hoặc pháp nhân, quốc gia hay nước ngoài, theo luật công hoặc tư có can thiệp vào chuỗi phân phối thuốc, sản phẩm sinh học hoặc thiết bị y tế từ khi sản xuất hoặc nhập khẩu cho đến khi phân phối sản phẩm cho bệnh nhân tại các hiệu thuốc của Mạng lưới y tế công cộng toàn diện (RPIS), Mạng lưới y tế bổ sung tư nhân (RPC) và tại các hiệu thuốc tư nhân. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho tất cả các loại thuốc, sản phẩm sinh học và thiết bị y tế trong nước hoặc nhập khẩu được bán trên thị trường trên lãnh thổ quốc gia và có cơ quan đăng ký vệ sinh của Ecuador.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Ngăn ngừa các hành vi có thể gây hiểu lầm và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy chuẩn này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2021.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/769 ngày 20/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo ban hành Dự thảo Quy chế thực hiện của Ủy ban sửa đổi Quy định (EC) số 1235/2008 liên quan đến ngày nhận được yêu cầu công nhận cơ quan kiểm soát và cơ sở kiểm soát với mục đích tương đương theo thỏa thuận nhập khẩu sản phẩm hữu cơ dựa trên Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007 (3 trang, bằng tiếng Anh)

Đạo luật này đặt ra các quy tắc cho các cơ quan kiểm soát và các cơ sở kiểm soát phải nộp đơn xin công nhận theo Điều 33 (3) của Quy định 834/2007 bằng cách sửa đổi điều 11 của Quy định 1235/2008 để đặt ra thời hạn loại bỏ dần các đơn đăng ký.

Quy định 2018/848, bãi bỏ Quy định (EC) số 834/2007, ban đầu được lên kế hoạch áp dụng vào ngày 1 tháng 1 năm 2021. Vì lý do này, cơ quan kiểm soát và cơ sở kiểm soát có khả năng được công nhận chứng nhận sản phẩm hữu cơ trong các nước thứ ba theo Điều 33 (3) của Quy định 834/2007 đã bị loại bỏ vào tháng 6 năm 2020. Tuy nhiên, do sự bùng phát của đại dịch COVID-19 và cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng liên quan, ngày áp dụng Quy định (EU) 2018/848 đã bị hoãn lại một năm (theo Quy định (EU) 2020/1693). Do đó, cần phải mở lại khả năng cho các cơ quan kiểm soát và cơ quan kiểm soát nộp đơn xin công nhận theo Điều 33 (3) của Quy định 834/2007 bằng cách sửa đổi Điều 11 của Quy định 1235/2008 để đặt ra thời hạn mới cho việc loại bỏ dần các đơn đăng ký. Để đảm bảo có đủ năng lực hành chính cần thiết để thiết lập kế hoạch nhập khẩu mới theo Quy định 2018/848, thời hạn nộp đơn được ấn định vào ngày 30 tháng 6 năm 2021.

Quy chế này dự kiến được thông qua trong tháng 2/2020.

Hạn góp ý cuối cùng: 30 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/770 ngày 22/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo ban hành Dự thảo Quy định của Ủy ban về rút lại việc phê duyệt hoạt chất alpha-cypermethrin theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường và sửa đổi Quy định Thực hiện của Ủy ban ( EU) số 540/2011 (4 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định Thực hiện của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất alpha-cypermethrin sẽ bị rút lại theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép cho các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất alpha-cypermethrin. Quyết định này chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa nó. Sau khi thu hồi và hết thời hạn gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt có thể sẽ được thực hiện đối với giới hạn dư lượng tối đa (MRL) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS (Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật).

Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng nó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2019/1690 đã gia hạn việc phê duyệt hoạt chất alpha-cypermethrin là ứng cử viên thay thế theo các điều kiện mà người nộp đơn phải nộp cho Ủy ban, các Quốc gia thành viên EU và Cơ quan thông tin xác nhận liên quan đến hồ sơ độc chất của một số chất chuyển hóa nhất định trước ngày 30 tháng 10 năm 2020. Ngoài ra, thông tin xác nhận đã được yêu cầu cho ba điểm khác theo thời hạn khác. Vào ngày 14 tháng 10 năm 2020, người nộp đơn đã thông báo cho Ủy ban, Quốc gia thành viên báo cáo viên và EFSA rằng họ sẽ không gửi bất kỳ dữ liệu xác nhận nào, do đó, do thông tin cần thiết theo Điều 6 (f) không được gửi, sự chấp thuận cho alpha-cypermethrin phải bị thu hồi theo Điều 21 (3) của Quy định (EC) số 1107/2009. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các nước thành viên EU phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa alpha-cypermethrin chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 12 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng);

Mục đích của Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/773 ngày 22/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo ban hành Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II, III và V của Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm một số chất được phân loại là gây ung thư, gây đột biến hoặc độc hại cho sinh sản (4 trang, bằng tiếng Anh)

Biện pháp đề xuất trong dự thảo ban hành lệnh cấm sử dụng làm thành phần mỹ phẩm các chất được phân loại là gây ung thư, gây đột biến hoặc độc hại cho sinh sản (CMR) theo Quy định của Ủy ban (EU) số 2020/1182, đã được thông qua dựa trên Quy định (EC) số 1272 / 2008 (Quy định CLP) và sẽ áp dụng từ ngày 1 tháng 3 năm 2022. Do đó, việc thông qua dự thảo Quy định này là cần thiết để phản ánh trong Quy định (EC) số 1223/2009 (Quy định về mỹ phẩm) phân loại CMR mới được cung cấp bởi Quy định của Ủy ban ( EU) Số 2020/1182, nhằm đảm bảo tính chắc chắn về mặt pháp lý và mức độ bảo vệ sức khỏe con người cao.

Mục đích của Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về pin

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/775 ngày 26/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo đề xuất về Quy định của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến pin và pin thải, bãi bỏ Chỉ thị 2006/66 / EC và sửa đổi Quy định (EU) số 2019/1020 (COM (2020) 798) (130 trang, trong Tiếng Anh; 28 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định này liên quan đến các yêu cầu về tính bền vững, an toàn, ghi nhãn và thông tin đối với việc đưa pin vào thị trường Liên minh cũng như các yêu cầu về trách nhiệm giải trình đối với các nhà khai thác kinh tế và các yêu cầu về xử lý pin thải cuối tuổi thọ. Các yêu cầu của sản phẩm liên quan cụ thể: hạn chế các chất độc hại (tất cả các loại pin), báo cáo, ghi nhãn và – sẽ được quy định trong luật tiếp theo – mức khí thải carbon tối đa trong suốt vòng đời (xe điện và pin công nghiệp), mức coban tái chế tối thiểu, chì, lithium và niken (ô tô, xe điện và pin công nghiệp), hiệu suất và độ bền (di động, xe điện và pin công nghiệp), khả năng tháo lắp và thay thế (pin di động), an toàn (hệ thống lưu trữ năng lượng pin cố định), ghi nhãn (tất cả các loại pin), thông tin về tình trạng sức khỏe và tuổi thọ dự kiến ​​(xe điện và ắc quy công nghiệp), và hộ chiếu ắc quy (xe điện và ắc quy công nghiệp). Quy định cũng bao gồm yêu cầu đối với các nhà khai thác kinh tế khi đưa xe điện và pin công nghiệp vào thị trường EU phải thiết lập các chính sách thẩm định chuỗi cung ứng liên quan đến nguồn cung cấp coban, than chì tự nhiên, lithium và niken, và các hợp chất hóa học dựa trên những điều này cần thiết cho sản xuất các vật liệu hoạt động của pin.

Các yêu cầu đối với việc quản lý hết tuổi thọ của pin bao gồm: đăng ký nhà sản xuất, mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất, thu gom pin thải, các yêu cầu liên quan đến xử lý, tái chế, tái sử dụng và tái sản xuất, cung cấp thông tin về thời hạn sử dụng và báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền các cơ quan chức năng.

Pin là một nguồn năng lượng quan trọng và là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, di chuyển xanh, năng lượng sạch và trung hòa với khí hậu. Để các chính sách sản phẩm của EU có thể đóng góp vào các mục tiêu này, cần phải đảm bảo rằng pin được kinh doanh và bán tại Liên minh có nguồn gốc và được sản xuất theo cách bền vững. Để giải quyết toàn bộ vòng đời của pin được đưa vào thị trường EU đòi hỏi phải thiết lập các yêu cầu về sản phẩm và tiếp thị hài hòa, bao gồm cả các quy trình đánh giá sự phù hợp. Chính sách thẩm định chuỗi cung ứng được đề xuất nhằm giải quyết các rủi ro xã hội và môi trường có thể liên quan đến việc khai thác, chế biến và kinh doanh một số nguyên liệu thô nhất định cho mục đích sản xuất pin. Việc tăng cường sử dụng các vật liệu thu hồi sẽ hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế vòng tròn và cho phép sử dụng vật liệu hiệu quả hơn về mặt tài nguyên. Đảm bảo lượng khí thải carbon thấp của pin giải quyết được thực tế là biến đổi khí hậu là tác động môi trường lớn thứ hai trong vòng đời của pin (sau việc sử dụng khoáng chất và kim loại) và là cần thiết để đảm bảo rằng mục tiêu của Liên minh là khử carbon trong tính di động và lưu trữ năng lượng. các lĩnh vực đạt được, phù hợp với các mục tiêu quốc tế đã thống nhất về biến đổi khí hậu. Hơn nữa, pin phải được thiết kế và sản xuất để tối ưu hóa hiệu suất, độ bền và độ an toàn của chúng. Việc sử dụng các chất độc hại trong pin nên được hạn chế để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường và giảm sự hiện diện của các chất này trong chất thải. Các yêu cầu liên quan đến giai đoạn cuối của vòng đời là cần thiết để giải quyết các tác động môi trường của pin và hỗ trợ việc tạo ra thị trường tái chế cho pin và thị trường cho nguyên liệu thô thứ cấp từ pin để đóng vòng lặp nguyên liệu. Để phản ánh tốt hơn những phát triển mới trong việc sử dụng pin, đề xuất phân biệt giữa các loại pin khác nhau phù hợp với thiết kế và cách sử dụng của chúng, không phụ thuộc vào hóa chất của pin. Sự phân loại này chỉ được sử dụng để áp dụng một số yêu cầu nhất định cho những phân khúc thị trường của pin sẽ có tác động nhiều nhất đến các khía cạnh bền vững liên quan. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát việc thu gom và tái chế các loại pin khác nhau; Bảo vệ môi trường

Hạn góp ý cuối cùng: 90 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương Quốc Anh về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GBR/37 ngày 20/1/2020, Vương Quốc Anh thông báo Quy định về Thực phẩm (Quảng cáo và Vị trí) (Anh) 2021 (13 trang, bằng tiếng Anh)

Khía cạnh liên quan đến TBT của biện pháp này nằm trong Quy định 5 hạn chế việc quảng cáo thực phẩm giàu chất béo, muối và đường theo giá khối lượng, ví dụ như ưu đãi “mua một tặng một” hoặc “miễn phí thêm 50%” trong các cửa hàng và trực tuyến ở Anh.

Quy định này áp dụng cho các chương trình khuyến mại được ghi trên bao bì thực phẩm cũng như các chương trình khuyến mại được truyền tải đến người tiêu dùng thông qua các phương tiện khác.

Quy định chỉ áp dụng đối với thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối hoặc đường thuộc các danh mục sau: nước ngọt, đồ uống làm từ sữa có thêm đường, đồ uống làm từ nước trái cây có thêm đường, bánh ngọt, bánh kẹo sô cô la, bánh kẹo có đường, kem, hàng sáng (ví dụ: bánh ngọt), bánh pudding, bánh quy ngọt, ngũ cốc ăn sáng, sữa chua, bánh pizza, bữa ăn sẵn, trung tâm bữa ăn, sản phẩm tẩm bột và tẩm bột, đồ ăn nhẹ mặn, khoai tây chiên và các sản phẩm khoai tây tương tự.

Chỉ các sản phẩm thuộc các danh mục trên được coi là có nhiều chất béo, muối hoặc đường, như được xác định bởi Mô hình lập hồ sơ dinh dưỡng 2004/2005 mới được áp dụng.

Các hạn chế sẽ được áp dụng từ tháng 4 năm 2022 nhưng trong trường hợp bao bì thực phẩm có khuyến mãi giá theo khối lượng, nhà bán lẻ vừa hoặc lớn (hơn 50 nhân viên) có thể tiếp tục cung cấp thực phẩm cụ thể để bán cho đến ngày 5 tháng 4 năm 2023.

Các nhà bán lẻ nhỏ và siêu nhỏ (dưới 50 nhân viên) không nằm trong phạm vi của các hạn chế.

Việc tiêu thụ quá mức thường xuyên thực phẩm và đồ uống có nhiều calo, đường và chất béo có thể dẫn đến tăng cân và theo thời gian, béo phì, do đó gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, tinh thần và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến béo phì. Bằng chứng cho thấy rằng việc quảng cáo thực phẩm giàu chất béo, muối và đường theo giá khối lượng, chẳng hạn như ưu đãi “mua một tặng một” hoặc “3 tặng 2”, khuyến khích mọi người mua nhiều hơn mức họ muốn, dẫn đến tiêu thụ quá mức các lựa chọn lành mạnh. Béo phì là một trong những vấn đề sức khỏe lớn nhất mà Vương quốc Anh phải đối mặt, với hơn 6 trên 10 người lớn và 1 trong 3 trẻ em từ 10 hoặc 11 tuổi cao hơn cân nặng bình thường. Quy định này sẽ không ngăn cản việc bán bất kỳ sản phẩm nào, nhưng mục đích của chính sách là bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng cách chuyển các chương trình khuyến mãi sang các lựa chọn lành mạnh hơn, để người tiêu dùng không bị nhắm đến liên tục với các chương trình khuyến mại các sản phẩm nhiều chất béo, muối và đường; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 20/3/2021.

Thông báo của Georgia về thịt gia cầm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GEO/113 ngày 06/1/2020, Georgia thông báo Quy chuẩn kỹ thuật về “Yêu cầu tiếp thị thịt gia cầm” được phê duyệt bởi Nghị định của Chính phủ Georgia ngày 18 tháng 7 năm 2019 (31 trang, bằng tiếng Georgia)

Quy chuẩn này xác định các yêu cầu tiếp thị đối với thịt gia cầm như hàm lượng nước, chủng loại, trọng lượng và loại sản xuất, v.v… Ngoài ra, các phương pháp điều tra khác nhau về hàm lượng nước và các thủ tục kiểm soát cho các cơ quan có thẩm quyền. Được xây dựng theo “Quy định của Ủy ban (EC) số 543/2008 ngày 16 tháng 6 năm 2008 đưa ra các quy tắc chi tiết để áp dụng Quy định của Hội đồng (EC) số 1234/2007 liên quan đến các yêu cầu về tiêu chuẩn tiếp thị đối với thịt gia cầm”.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Quy chuẩn này được thông qua ngày 18/7/2019.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/183 ngày 06/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định Sửa đổi Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bổ sung cho Thực phẩm), năm 2020. (1 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (bổ sung cho thực phẩm), năm 2020 để bắt buộc bổ sung vi chất cho dầu ăn và sữa ở Ấn Độ. Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ trong dự thảo đề xuất để bắt buộc phải bổ sung vi chất cho dầu ăn và sữa ở Ấn Độ.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm bổ sung

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/196 ngày 25/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về An toàn & Thực phẩm (Thực phẩm bổ sung cho sức khỏe, Nutraceuticals, Thực phẩm dùng cho chế độ ăn uống đặc biệt, Thực phẩm cho mục đích y tế đặc biệt, Thực phẩm chức năng và Thực phẩm mới), năm 2020. (98 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Thực phẩm bổ sung cho sức khỏe, Thực phẩm chức năng, Thực phẩm dùng cho chế độ ăn uống đặc biệt, Thực phẩm cho mục đích y tế đặc biệt, Thực phẩm chức năng và Thực phẩm mới) liên quan đến việc sửa đổi Danh mục các thành phần thực vật hoặc thực vật, Danh mục phụ gia thực phẩm cho các chất bổ sung sức khỏe, Danh mục các thành phần như Nutraceuticals, Danh mục các chủng là chế phẩm sinh học, Danh mục các hợp chất prebiotic, FSDU cho người thể thao và biểu tượng tương tự, Tiêu chuẩn về thành phần (Psyllium husk) và một số ký sinh trùng khác.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ sửa đổi Danh mục các thành phần thực vật hoặc thực vật, Danh mục các chất phụ gia thực phẩm cho các chất bổ sung sức khỏe, Danh mục các thành phần như Nutraceuticals, Danh mục các chủng làm men vi sinh, Danh mục các hợp chất prebiotic, FSDU cho các loài sinh vật và biểu tượng tương tự, Tiêu chuẩn cho thành phần (Psyllium husk) và một số ký sinh trùng khác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về an toàn và tiêu chuẩn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/197 ngày 25/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về An toàn và Tiêu chuẩn Thực phẩm (Cấp phép và Đăng ký Kinh doanh Thực phẩm), năm 2020. (67 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Cấp phép và đăng ký kinh doanh thực phẩm), năm 2020 đề cập đến các tài liệu và điều kiện cấp phép, cấp phép và đăng ký cho các nhà kinh doanh thực phẩm thương mại điện tử, các yêu cầu vệ sinh tối thiểu để thành lập một cơ sở giết mổ nhỏ, và sửa đổi Phụ lục 4. Các tiêu chuẩn mới được đề xuất sửa đổi các tài liệu, văn bản và điều kiện của giấy phép quy định tại Phụ lục-2 & Phụ lục-3 của Quy định về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Cấp phép và đăng ký kinh doanh thực phẩm), 2011, yêu cầu vệ sinh tối thiểu để thành lập một cơ sở giết mổ nhỏ, sửa đổi Phụ lục 4, cấp phép và đăng ký Cơ sở Kinh doanh thực phẩm thương mại điện tử.

Mục đích của Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về bao bì

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/198 ngày 28/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bao bì), năm 2021. (2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bao bì), năm 2021 quy định cụ thể việc cung cấp vật liệu đóng gói không trong suốt cho nước.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ trong dự thảo được đề xuất quy định rằng các vật liệu đóng gói cấp thực phẩm khác tương thích với nước được đóng gói cũng có thể được sử dụng. Trong những trường hợp như vậy, yêu cầu về chai trong suốt sẽ không được áp dụng.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của I-xra-en về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1182 ngày 06/1/2020, I-xra-en thông báo về Luật Đăng ký Hóa chất Công nghiệp, 5781-2020 (72 trang, bằng tiếng Do Thái)

Bộ Bảo vệ Môi trường của Israel thúc đẩy việc thiết lập cơ chế đăng ký các hóa chất công nghiệp và xuất bản bản ghi nhớ về luật có tiêu đề “Luật Đăng ký Hóa chất Công nghiệp, 5781-2020”. Luật thiết lập một cơ chế mới nhằm giảm thiểu tác hại đối với con người và môi trường từ các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu thô trong ngành công nghiệp địa phương. Luật bao gồm những điều sau đây:

+ Thiết lập Cơ quan đăng ký kiểm kê hóa chất;

+ Cung cấp các hướng dẫn để thực hiện đánh giá rủi ro đối với các hóa chất đã chọn;

+ Cung cấp các hướng dẫn để thực hiện quản lý rủi ro bằng cách đặt ra các quy tắc hạn chế việc sử dụng hóa chất và hoặc tiếp xúc với chúng;

+ Đặt các thẩm quyền và quyền lực được trao cho cơ quan đăng ký và cho Ủy ban Tư vấn Đánh giá Hóa chất.

Israel có một quy định rộng rãi liên quan đến việc thực hành, nhập khẩu, sản xuất, sử dụng, bảo trì và vận chuyển các chất hóa học. Tuy nhiên, các quy định hiện hành được phân cấp và phân bổ giữa các bộ của chính phủ và thường không bao gồm việc đánh giá một cách có hệ thống về các hóa chất và ảnh hưởng của chúng đối với con người hoặc tác động môi trường của chúng. Dự thảo luật mới đặt ra một cơ chế thống nhất để đăng ký hóa chất công nghiệp, chịu sự quản lý và điều tiết của một cơ quan trong Bộ Bảo vệ Môi trường.

Các nhà sản xuất và nhập khẩu một lượng đáng kể hóa chất công nghiệp (trên 10 tấn mỗi năm hóa chất tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng làm nguyên liệu trong ngành) sẽ phải báo cáo cho Cơ quan đăng ký hóa chất trực tuyến mới tại Bộ Bảo vệ Môi trường. Thông tin cần thiết là dữ liệu chính và một Bảng Dữ liệu An toàn (SDS) đầy đủ. Thông tin này sẽ được công khai, tuân theo các hạn chế cần thiết để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bí mật thương mại. Sẽ đặc biệt chú ý đến việc giảm gánh nặng quan liêu và sử dụng các cơ sở dữ liệu chính thức có liên quan.

Các nghĩa vụ áp dụng đối với các nhà sản xuất và nhập khẩu sẽ áp dụng đối với các chất hóa học được tìm thấy trong một hỗn hợp được sử dụng làm nguyên liệu thô trong ngành công nghiệp, nhưng không áp dụng cho các hỗn hợp hóa chất có trong thành phẩm. Số lượng hóa chất yêu cầu báo cáo sẽ được kiểm tra theo lượng hóa chất thực tế chứ không phải theo tổng số hỗn hợp. Có bốn điều kiện để miễn yêu cầu đăng ký hóa chất công nghiệp, như được định nghĩa trong các phần khác nhau của Phụ lục thứ hai của Luật:

+ Phần 1: Hóa chất được điều chỉnh bởi các luật khác nhau;

+ Phần 2: Một chất hóa học với mức độ rủi ro đã biết;

+ Phần 3: Một chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên;

+ Phần 4: Polyme, ngoại trừ monome tự do có nồng độ khối lượng từ 2 trở lên trong hỗn hợp.

Luật sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 3 năm 2023 và việc thành lập Cơ quan đăng ký kiểm kê hóa chất sẽ được hoàn thành và ra mắt trước ngày 1 tháng 9 năm 2024.

Mục đích của Luật nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của I-xra-en về rau quả đông lạnh

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1183 ngày 29/1/2020, I-xra-en thông báo về Tiêu chuẩn quốc gia SI 877 Phần 1 – Rau và trái cây đông lạnh: Chung (50 trang, bằng tiếng Anh; 17 trang, bằng tiếng Do Thái).

Sửa đổi Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 877 phần 1, liên quan đến rau và trái cây đông lạnh. Dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn này thông qua Tiêu chuẩn Codex Alimentarius CXS 320 2015 (Đã sửa đổi vào năm 2017) ngoại trừ các Phụ lục của nó, với một số thay đổi và sai lệch quốc gia xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn. Những thay đổi chính được giới thiệu trong dự thảo này như sau:

+ Thay đổi phương pháp phân tích và lấy mẫu và cho phép tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc quy định ISO, EN, ASTM, hoặc FCC. Trong trường hợp có tranh chấp, các phương pháp được khuyến nghị của Tiêu chuẩn Codex Alimentarius CXS 234 1999 sẽ được áp dụng (Phần 11);

+ Thay thế các tiêu chí vi sinh được nêu chi tiết trong phần 7.2 của tiêu chuẩn Codex đã được thông qua và áp dụng thay thế các phương pháp kiểm tra vi sinh được mô tả trong Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 885 phần 1.1;

+ Bổ sung yêu cầu quốc gia mới về đánh dấu tên thành phần và hàm lượng (%) trong hỗn hợp rau quả có tối đa 3 thành phần (Phần 9.4);

+ Thêm một phương pháp lấy mẫu mới (Phần 11). Việc có hiệu lực và thời gian chuyển tiếp của bản sửa đổi này phụ thuộc vào hiệu lực của bản sửa đổi trước đó vẫn đang được tiến hành (được thông báo trong G/TBT/N/ISR/823). Trong giai đoạn chuyển tiếp, nếu một người chọn tuân thủ các yêu cầu của bản sửa đổi mới này, anh ta cũng phải tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn mới.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nhật Bản về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/685 ngày 29/1/2020, Nhật Bản thông báo về Sửa đổi “Lệnh thực thi Luật Đánh giá các chất hóa học và Quy định sản xuất hóa chất, v.v.” (2 trang, bằng tiếng Anh)

Căn cứ vào Điều 17 và 22 của Luật Đánh giá các chất hóa học và Quy định sản xuất hóa chất, v.v. (sau đây gọi là “Luật”), những chất sau đây sẽ được chỉ định là Các chất hóa học được chỉ định Loại I cần được phép sản xuất hoặc nhập khẩu.

  1. 2,2,2-Trichloro-1- (2-chlorophenyl) -1- (4-chlorophenyl) etanol (còn được gọi là o, p’-Dicofol)
  2. Axit perfluorooctanoic (PFOA) và/hoặc muối của nó

Dựa trên Điều 24 của Luật, những sản phẩm sau đây sẽ được chỉ định là sản phẩm bị cấm nhập khẩu khi axit Perfluorooctanoic (PFOA) và/hoặc muối của nó được sử dụng trong đó.

  1. Giấy chịu nước và giấy chống dầu
  2. Vải dệt thấm nước và vải dệt thấm dầu
  3. Chất làm sạch
  4. Chất chống phản xạ được sử dụng trong sản xuất chất bán dẫn
  5. Sơn và vecni
  6. Chống thấm nước và chống thấm dầu
  7. Chất kết dính và chất độn làm kín
  8. Bình chữa cháy, chất chữa cháy và bọt chữa cháy
  9. Trống mực máy in
  10. Quần áo chống nước và quần áo chống dầu
  11. Tấm trải sàn chống thấm nước và tấm trải sàn không thấm dầu
  12. Sáp đánh sàn
  13. Giấy ảnh

Lưu ý: etanol 2,2,2-trichloro-1,1-bis (4-chlorophenyl), là đồng phân của p, p’-Dicofol, đã được chỉ định là Chất hóa học được chỉ định loại I theo Đạo luật năm 2005.

Để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường bằng etanol “2,2,2-trichloro-1- (2-chlorophenyl) -1- (4-chlorophenyl) (còn được gọi là o, p’-Dicofol)” và “Perfluorooctanoic acid (PFOA) và / hoặc muối của nó “, là những chất có khả năng gây nguy hiểm vì tính không phân hủy sinh học, khả năng tích lũy sinh học ở mức độ cao và độc tính mãn tính, và do đó được chỉ định là Chất hóa học được chỉ định loại I theo Luật. Việc sửa đổi này dựa trên các quyết định tại cuộc họp lần thứ 9 của Công ước Stockholm vào năm 2019. Ngoài ra, để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, một số sản phẩm, trong đó axit perfluorooctanoic (PFOA) và / hoặc muối của nó được sử dụng sẽ bị cấm nhập khẩu; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Kenya về lúa giống

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1050 ngày 11/1/2020, Kenya thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia  DEAS 1036: 2020: Lúa giống – Yêu cầu đối với chứng nhận (17 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu chứng nhận đối với hạt giống lúa nguyên chủng, cơ bản và giống xác nhận (Oryza sativa L.). Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu đối với các giống đủ điều kiện, yêu cầu thực địa, kiểm tra thực địa, lấy mẫu hạt giống, yêu cầu phòng thí nghiệm, chứng chỉ, đóng gói và dán nhãn, và các thử nghiệm sau kiểm soát

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 2/3/2021.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm gỗ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/938 ngày 06/1/2020, Hàn Quốc thông báo về Dự thảo sửa đổi một phần tiêu chuẩn chỉ định cơ quan nước ngoài kiểm tra tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm gỗ (19 trang, bằng tiếng Hàn Quốc).

  1. Thiết lập các thủ tục sàng lọc tài liệu và điều tra tại chỗ và các tiêu chí để đánh giá sự phù hợp đối với việc chỉ định.
  2. Xóa thông báo kết quả kiểm tra và các điều khoản liên quan đến việc thay đổi chỉ định.
  3. Thay đổi tên các sản phẩm gỗ và sửa đổi danh sách thiết bị phân tích thử nghiệm.

Mục đích sửa đổi nhằm quản lý chất lượng sản phẩm gỗ.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Malawi về xi măng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MWI/40 ngày 29/1/2020, Malawi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DMS 29-1: 2018, Xi măng – Phần 1: Thành phần, thông số kỹ thuật và tiêu chí phù hợp cho các loại xi măng thông dụng (30 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Dự thảo Malawi này xác định và đưa ra các thông số kỹ thuật của 27 loại xi măng phổ biến khác nhau, 7 loại xi măng thông thường chống sulphat cũng như 3 loại xi măng lò cao cường độ sớm khác biệt và 2 loại sunphat chống lại xi măng lò cao cường độ sớm thấp và các thành phần của chúng. Định nghĩa của mỗi loại xi măng bao gồm tỷ lệ các thành phần được kết hợp để tạo ra các sản phẩm riêng biệt này trong một loạt chín cấp độ bền. Tiêu chuẩn này không bao gồm các loại xi măng sau đây đã được đề cập trong các tiêu chuẩn khác: Xi măng đặc chủng chịu nhiệt rất thấp; Xi măng pha loãng; Xi măng aluminat canxi và xi măng nề.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Slovenia về dấm ăn

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SVN/112 ngày 11/1/2020, Slovenia thông báo ban hành Quy tắc về chất lượng của giấm và axit axetic loãng (5 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc này đưa ra các điều kiện để đáp ứng chất lượng, nhãn mác và phân loại tối thiểu trên thị trường của giấm lên men tự nhiên và axit axetic pha loãng.

Mục đích của Quy tắc này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/450 ngày 07/1/2020, Đài Loan thông báo về Dự thảo Quy định quản lý việc ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn loại nhỏ (1 trang bằng tiếng Anh; 1 trang bằng tiếng Trung).

Dựa trên các quy định tại Điều 23 của Luật Quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi đề xuất công bố yêu cầu ghi nhãn đối với thực phẩm đóng gói sẵn có diện tích bề mặt lớn nhất dưới 10 cm2 và được bán trên thị trường, có thể miễn một phần ghi nhãn theo yêu cầu của Điều 22 của Luật quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1686 ngày 08/1/2020, Hoa Kỳ thông báo về Quy định Ghi nhãn Thực phẩm – Ngày tuân thủ thống nhất (3 trang, bằng tiếng Anh)

Quy tắc cuối cùng – Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) sẽ quy định ngày 1 tháng 1 năm 2024, làm ngày tuân thủ thống nhất cho các quy định ghi nhãn thực phẩm được công bố vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2021 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2022. FDA định kỳ công bố thống nhất ngày tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn thực phẩm mới để giảm thiểu tác động kinh tế của việc thay đổi nhãn.

Mục đích của quy định này nhằm Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 08/3/2021

 (Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý vật liệu xây dựng

********

Ngày 09/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng.

Nghị định này quy định về quản lý phát triển, sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng vật liệu xây dựng vào công trình xây dựng bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên.

Nghị định áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo đó, đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Nội dung lấy ý kiến bao gồm: Đánh giá sự phù hợp về nguồn nguyên liệu sản xuất của dự án so với quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu về tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tác động môi trường.

Bên cạnh đó, Chính phủ khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn khác.

Ngoài ra, chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp, khuyến khích sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp. Môi trường trong khu vực sản xuất phải đảm bảo nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 08 giờ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.

Quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu

********

Ngày 25/01/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 07/2021/TT-BTC về việc quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Thông tư được áp dụng đối với người khai hải quan; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hoá nhập khẩu.

Theo đó, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018. Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA, người khai hải quan phải khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký.

Bên cạnh đó, trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ sau thời hạn hiệu lực quy định vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu hoặc các trường hợp xuất trình muộn khác, Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA đối với các trường hợp cụ thể.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11/03/2021.

Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

********

Ngày 22/01/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế, cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.

Theo đó, người nộp thuế tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khai giải phóng hàng đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác nhận chính xác số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, thời hạn nộp số tiền thuế thiếu là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan.

Ngoài ra, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng; Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức.

Bên cạnh đó, thời hạn chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước đối với trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng hải đảo, vùng đi lại khó khăn quy định tại Khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý thuế là 03 ngày làm việc theo quy định.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 08/03/2021. Thông tư này làm hết hiệu lực một phần Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng

********

Ngày 26/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng.

Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì loại và cấp của công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư.

Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng nhưng không thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định này thì không tiếp tục thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Nguyễn Thị Thắng

 

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu thương mại tại thị trường Hoa Kỳ

********

Nhãn hiệu thương mại được coi là tài sản vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Nhãn hiệu thương mại gắn với thị trường. Mất đi nhãn hiệu thương mại là doanh nghiệp mất đi thị trường. Bởi vậy việc bảo vệ thương hiệu cần được đặc biệt chú trọng, không chỉ ở trong nước mà tại bất kỳ thị trường nào doanh nghiệp đã hoặc đang có ý định xuất khẩu hàng hóa.

Trong nhiều năm qua, Hoa Kỳ luôn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Bởi thế việc tìm hiểu quy trình, thủ tục và các quy định bảo vệ thương hiệu là rất thiết thực và cần thiết đối với các doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc đang có kế hoạch xuất khẩu và kinh doanh sản phẩm mang thương hiệu Việt vào thị trường này. Đây là một bước cần thiết để tạo cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp có chiến lược phát triển kinh doanh tại Hoa Kỳ.

Thực tế cho thấy đã có không ít các nhãn hiểu nổi tiếng của Việt Nam đã bị đăng ký trước ở Mỹ, và việc lấy lại thương hiệu sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và chi phí. Có nhiều trường hợp doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua lại thương hiệu của chính mình với giá cao, hoặc chấp nhận sử dụng một thương hiệu khác trên đất Mỹ, hay tốn rất nhiều chi phí luật sư cho việc khởi kiện lấy lại thương hiệu.

Theo số liệu từ Cục sáng chế và bảo vệ thương hiệu Hoa Kỳ (USPTO), hiện Việt Nam mới chỉ có 2.460 thương hiệu được đăng ký với USPTO trong đó chỉ 1.415 thương hiệu hiện đang trong tình trạng tồn tại. Trong khi đó, một số nước xếp sau Việt Nam về kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ lại có số lượng thương hiệu đăng ký lớn hơn Việt Nam nhiều lần, ví dụ Đài Loan là 35.979 thương hiệu được đăng ký, Singapore là 12.550; Malaysia là 2908 (số liệu đến tháng 9 năm 2020). Việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu thương mại nói riêng sẽ giúp doanh nghiệp an toàn tiếp cận thị trường cũng như tránh được các hành vi cạnh tranh không lành mạnh để bảo vệ thương hiệu và thị phần của mình.

  1. Nhãn hiệu thương mại là gì?

Nhãn hiệu thương mại (Trademark) là một từ, cụm từ, ký hiệu và/hoặc thiết kế để xác định và phân biệt hàng hóa/dịch vụ của một bên với các bên khác. Nhãn hiệu thương mại có thể bao gồm tên thương hiệu (brand name), khẩu hiệu(slogans) và logo.

Nhãn hiệu thương mại cùng với bản quyền (copyright) và phát minh sáng chế (patents) là các sản phẩm trí tuệ vô cùng quan trọng được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Tại Việt Nam nhãn hiệu thương mại được bảo vệ bởi Luật Sở hữu Trí tuệ. Hoa Kỳ có riêng một đạo luật riêng về nhãn hiệu thương mại là Đạo luật Nhãn hiệu thương mại Trademark Act 1946 và Đạo luật bổ sung sửa đổi Đạo luật 1946 mang tên Đạo luật liên bang về sự lu mờ nhãn hiệu hàng hóa (The Federal Trademark Dilution Act). Pháp luật về nhãn hiệu thương mại của Hoa Kỳ bảo vệ các dấu hiệu, biểu tượng, logo, từ ngữ hoặc âm thanh đã được sử dụng trong hoạt động thương mại để phân biệt sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.

  1. Các cam kết quốc tế của Hoa Kỳ liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu thương mại

Hoa Kỳ là Thành viên của các Hiệp định về nhãn hiệu thương mại sau:

– TRIPs: là hiệp định về sở hữu trí tuệ trong Tổ chức Thương mại Thế giới WTO trong đó đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu đối với bảo vệ sở hữu trí tuệ (bao gồm nhãn hiệu thương mại) cho tất các các thành viên WTO. Các quốc gia thành viên WTO đều phải có một số các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong nội luật. Hoa Kỳ và Việt Nam đều là thành viên WTO. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tìm thấy một số điểm tương đồng giữa luật pháp Hoa Kỳ và các thủ tục thực thi với những quy định có hiệu lực ở Việt Nam.

– Công ước Paris (Paris Convention): theo công ước này, bất kỳ cá thân/doanh nghiệp nào từ một quốc gia tham gia Công ước đều có thể xin cấp bằng sáng chế hoặc Hướng dẫn tiếp cận thị trường Hoa Kỳ 64 nhãn hiệu thương mại ở bất kỳ quốc gia ký kết nào khác, và sẽ được trao quyền và tư cách thực thi như người có quốc tịch của quốc gia đó. Hoa Kỳ và Việt Nam đều là thành viên của công ước Paris. Công ước Paris còn quan tâm đến việc bảo hộ các nhãn hiệu nổi tiếng, theo đó các nước thành viên có trách nhiệm từ chối hoặc hủy bỏ đăng ký, ngăn cấm việc sử dụng một nhãn hiệu có tính chất sao chép, mô phỏng hoặc dịch nghĩa mà có khả năng gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu đã được cơ quan có thẩm quyền coi là nhãn hiệu nổi tiếng trước đó, bất kể nhãn hiệu này có được sử dụng hay đăng ký ở nước của bên vi phạm hay không.

– Nghị định thư Madrid(The Madrid Protocol): Nghị định thư Madrid thiết lập một hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế cho các quốc gia thành viên, tuy thể chế khác nhau nhưng thông qua một một thủ tục đăng ký chung. Việt Nam và Hoa Kỳ đều là thành viên ký kết Nghị định thư.

  1. Quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ được quy định như thế nào?

Quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ thuộc về doanh nghiệp đầu tiên sử dụng nhãn hiệu đó vào mục đích thương mại. Quyền này được bảo vệ bởi luật chung (common law), bất kể doanh nghiệp đó có đăng ký nhãn hiệu thương mại hay không. Ở hầu hết các quốc gia, nhãn hiệu thương mại được thiết lập thông qua đăng ký theo nguyên tắc nộp-đơn-đầu-tiên “First to File”, nghĩa là nhãn hiệu thương mại sẽ thuộc về người/doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn đăng ký, bất kể ngày hình thành thực tế thương hiệu đó. Luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam tuân theo nguyên tắc này. Nhưng, tại Hoa Kỳ, quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại được thiết lập bởi người đầu tiên sử dụng nó trong thương mại. Điều này được biết đến theo nguyên tắc sử-dụng-đầu-tiên (First to use). Nguyên tắc này đòi hỏi cá nhân/doanh nghiệp muốn được bảo vệ nhãn hiệu thương mại của mình phải thực sự đã sử dụng nhãn hiệu liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ đó trong thương mại. Do đó, nếu có tranh chấp với doanh nghiệp khác về nhãn hiệu thương mại, thì doanh nghiệp nào sử dụng nhãn hiệu thương mại đó đầu tiên sẽ sở hữu quyền sử dụng, ngay cả khi họ không đăng ký.

Với cách tiếp cận đó, việc đăng ký nhãn hiệu thương mại là không bắt buộc về mặt pháp lý tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nhãn hiệu thương mại được bảo vệ theo luật chung (tức là có sử dụng trong thương mại mà không đăng ký) có một số nhược điểm sau:

– Bị giới hạn về địa lý: nếu doanh nghiệp của bạn có hàng hóa/dịch vụ bán tại một vùng địa lý nhất định, ví dụ bang Texas, thì nhãn hiệu thương mại này chỉ được bảo vệ tại Texas, và luật chung chỉ có thể ngăn cản các doanh nghiệp khác sử dụng nhãn hiệu thương mại tương tự tại Texas, ngay cả khi các doanh nghiệp đối thủ đó có đăng ký bảo hộ toàn quốc, tuy nhiên không thể ngăn đối thủ của doanh nghiệp bạn sử dụng nhãn hiệu tương tự tại New York, California hay các tiểu bang khác. Và nếu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bạn là bên đầu tiên sử dụng nhãn hiệu tương tự đó tại bang khác ngoài Texas, thì chính luật chung sẽ không cho phép doanh nghiệp của bạn mở rộng thị trường sang bang đó với nhãn hàng hóa tương tự.

– Khó có bằng chứng công khai về thời điểm doanh nghiệp bắt đầu sử dụng nhãn hiệu đó trong thương mại, và do đó khó để bảo vệ nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp theo thông luật khi xảy ra tranh chấp.

– Không có trong cơ sở dữ liệu của Cục sáng chế và bảo vệ thương hiệu Hoa Kỳ (USPTO), và điều này có thể dẫn đến các doanh nghiệp khác sử dụng tên, logo, hay loại hình nhãn hiệu thương mại khác tương tự với doanh nghiệp của bạn Bởi vậy, để bảo vệ một cách hiệu quả nhãn hiệu thương mại của mình tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp Việt Nam vẫn nên đăng ký nhãn hiệu thương mại cho hàng hóa và dịch vụ của mình thông qua USPTO. Việc đăng ký nhãn hiệu thương mại còn cung cấp một số lợi ích khác, bao gồm:

– Tuyên bố công khai quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại;

– Nhãn hiệu đã đăng ký được liệt kê trong cơ sở dữ liệu của USPTO nên có khả năng ngăn cản các doanh nghiệp khác sử dụng một nhãn hiệu tương tự;

– Nhãn hiệu đăng ký được bảo hộ trên toàn lãnh thổ Mỹ một khi doanh nghiệp đã sử dụng nhãn hiệu đó trong thương mại;

– Giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc đăng ký nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp ở các quốc gia khác;

– Giúp doanh nghiệp đưa bất kỳ vi phạm hay tranh chấp pháp lý nào lên tòa án Liên bang;

– Ngăn chặn hàng hóa vi phạm nhãn hiệu thương mại được nhập khẩu vào Hoa Kỳ;

– Cho phép doanh nghiệp sử dụng ký hiệu nhãn hiệuthương mại đã đăng ký với biểu tượng chữ (®) kèm với nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp, như một tuyên bố nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ toàn liên bang.

Bởi vì đăng ký nhãn hiệu thương mại là không bắt buộc, nên không có giới hạn về thời gian của nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ, miễn là có sự tiếp tục sử dụng nhãn hiệu thương mại, thì quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại vẫn được duy trì.

  1. Đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ

Bảo hộ nhãn hiệu thương mại có tính chất vùng/lãnh thổ. Bởi vậy, nhãn hiệu thương mại dù đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam thì vẫn phải đăng ký tại Hoa Kỳ, và mặc dầu việc đăng ký nhãn hiệu thương mại không phải là một yêu cầu pháp lý tại Hoa Kỳ, vẫn khuyến cáo doanh nghiệp Việt nam đang kinh doanh hoặc có ý định kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ nên đăng ký nhãn hiệu thương mại để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình và tận dụng tối đa các quyền lợi mà việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại mang lại như đã đề cập tại phần trên. Có hai cách đăng ký để đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ:

(i) Thứ nhất, doanh nghiệp có thể đăng ký trực tiếp với Cục sáng chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ USPTO

(ii) Thứ hai, doanh nghiệp có thể đăng ký thông qua hệ thống sử dụng Nghị định thư Madrid (do Việt Nam và Hoa Kỳ cùng là thành viên) cho văn phòng quốc tế Cục sởhữu trí tuệ Việt Nam.

Với cách thứ nhất, doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký online hoặc gửi hồ sơ trực tiếp tới USPTO. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp Việt Nam không có pháp nhân hoạt động tại Hoa Kỳ mà chỉ xuất khẩu hàng hóa, thì việc đăng ký bắt buộc phải thông qua luật sư Hoa Kỳ có giấy phép hành nghề. Đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ có thể là một quá trình phức tạp, vì vậy doanh nghiệp nên tìm kiếm tư vấn pháp lý trước khi tiến hành.

Nếu doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu thương mại của mình với USPTO, thì việc đăng ký này cũng có thể được sao lưu tại Cơ quan Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ (CBP), thuộc Bộ An ninh Nội địa. Điều này sẽ giúp cơ quan chức năng Hoa Kỳ ngăn chặn hàng giả và hàng lậu được nhập khẩu vào Mỹ. Và do đó sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp, chống lại các vi phạm nhãn hàng của doanh nghiệp có thể nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Nhãn hiệu thương mại không có giới hạn về mặt thời gian, miễn là nhãn hiệu đó vẫn đang được sử dụng trong thương mại. Tuy nhiên để duy trì việc đăng ký với USPTO, chủ sở hữu thương hiệu phải nộp “Tuyên bố sử dụng – Declaration of Use” giữa năm thứ năm và năm thứ sáu sau khi đăng ký, chứng thực việc tiếp tục sử dụng hoặc không sử dụng nhãn hiệu trên. Doanh nghiệp trong thời hạn 10 năm phải nộp bổ sung thêm đơn gia hạn và cứ sau 10 năm, doanh nghiệp phải gia hạn một lần để nhãn hiệu thương mại được đăng ký bảo hộ với USPTO.

  1. Thực thi bảo hộ nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ

Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại của chính doanh nghiệp mình, cho dù các cơ quan chính phủ Hoa Kỳ có thể giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp để ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm. Doanh nghiệp nên chủ động theo dõi để phát hiện bất kỳ việc sử dụng trái phép thương hiệu. Nếu doanh nghiệp cho rằng một cá nhân hay một doanh nghiệp khác đã sử dụng trái phép thương hiệu của doanh nghiệp mình, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý trước khi liên hệ với bên vi phạm hoặc theo đuổi bất kỳ vụ kiện nào. Luật sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu thương mại nói riêng ở Hoa Kỳ rất phức tạp và chỉ nên được sử dụng khi các phương pháp thực thi khác không thể ngăn chặn hành vi xâm phạm. Nếu việc kiện tụng là cần thiết, thì doanh nghiệp nên sử dụng một luật sư chuyên về luật nhãn hiệu thương mại.

Nếu nhãn hiệu thương mại đã được đăng ký, thì nhãn hiệu thương mại đó có thể được lưu hồ sơ tại CBP. CBP có thể sử dụng các quy trình thực thi để ngăn chặn ngừa việc nhập cảnh của hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ vào Hoa Kỳ. Đây là một biện pháp đơn giản và hiệu quả, tiết kiệm để bảo vệ và thực thi quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp. Nếu phát hiện vi phạm, với sự giúp đỡ của một luật sư, doanh nghiệp có thể sử dụng một lá thư yêu cầu chấm dứt việc vi phạm. Việc này cảnh báo người vi phạm và yêu cầu họ dừng mọi hoạt động có thể gây ra vi phạm.

Ngoài ra còn có một số phương pháp giải quyết tranh chấp thay thế có thể được sử dụng. Đó là các việc liên quan đến hòa giải hoặc dàn xếp và thường rẻ hơn và nhanh hơn so với kiện tụng. Doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ các hiệp hội kinh doanh và các hiệp hội ngành nghề để đại diện cho doanh nghiệp trong bất kỳ tranh chấp liên quan đến việc sử dụng trái phép nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp mình.

  1. Bảo vệ nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp mình

Có nhiều phương thức doanh nghiệp có thể làm để bảo vệ nhãn hiệu thương mại của mình tại thị trường Hoa Kỳ. Đó là:

– Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại tại thị trường Hoa Kỳ nếu doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng hóa hoặc có ý định xuất khẩu hay kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ;

– Định kỳ kiểm tra sự tồn tại của nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp mình trong cơ sở dữ liệu của USPTO để có thể gia hạn hay làm những thủ tục cần thiết đúng hạn với Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu thương mại để nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp bạn tiếp tục được đăng ký bảo hộ với USPTO;

– Thường xuyên kiểm tra để có thể phát hiện các hành vi sử dụng nhãn hiệu thương mại trái phép, tư vấn luật sư để có các biện pháp ứng phó thích hợp;

– Khi xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ, nếu chưa kịp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại hoặc thủ tục đăng ký chưa hoàn tất, doanh nghiệp nên kèm ký hiệu “TM” đối với nhãn hiệu hàng hóa và “SM” đối với dịch vụ. Biểu tượng “TM” thể hiện rằng doanh nghiệp của bạn có quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa này, nhãn hiệu đó được bảo vệ bởi luật chung nhưng chưa có đăng ký với liên bang (với USPTO). Bằng cách thông báo này, doanh nghiệp có thể ngăn cản và hạn chế các đối thủ cạnh tranh sử dụng và sao chép trái phép nhãn hiệu thương mại của mình.

– Đối với các nhãn hiệu đã được đăng ký với USPTO, doanh nghiệp có thể sử dụng biểu tượng ® kèm theo nhãn hiệu hàng hóa. Biểu tượng này là một cách tuyên bố nhãn hiệu thương mại của bạn đã được đăng ký bảo hộ với Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu thương mại Hoa Kỳ USPTO. Việc này cũng làm giảm và ngăn chặn đối thủ cạnh tranh sử dụng trái phép thương hiệu của doanh nghiệp bạn.

Các doanh nghiệp cần lưu ý, mặc dù luật pháp có những cơ chế để bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp, nhưng chính bản thân doanh nghiệp phải có ý thức để bảo vệ thương hiệu của chính doanh nghiệp mình.

Hỗ trợ các vấn đề pháp lý về nhãn hiệu thương mại tại thị trường Hoa Kỳ, cho dù bạn là cư dân, kinh doanh tại Hoa Kỳ, hay bạn là thương nhân giao dịch quốc tế với Hoa Kỳ, thì luôn có có một số tổ chức chuyên nghiệp có thể cung cấp cho bạn lời khuyên và hỗ trợ:

– Văn phòng Bằng sáng chế và Thương hiệu Hoa Kỳ (USPTO) cung cấp bằng sáng chế và nhãn hiệu thương mại chính thức tại Hoa Kỳ. (www.uspto.gov);

– Cục sởhữu trí tuệ Việt Nam (http://www.noip.gov.vn/): Hoa Kỳ và Việt Nam đều là thành viên của một số tổ chức/Hiệp ước quốc tế về bảo hộ nhãn hiệu thương mại như WTO, Công ước Paris, Nghị định thư Madrid.

Bởi vậy, khi có bất kỳ xảy ra tranh chấp nào về thương hiệu, các doanh nghiệp Việt Nam nên tìm kiếm sự giúp đỡ và tư vấn của các chuyên gia về nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam để nhận những lời khuyên và tư vấn bổ ích.

Lê Thành Kông

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Cơ quan nào giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã vạch?

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 19a Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:

– Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Xây dựng chiến lược, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật về mã số, mã vạch;

+ Hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai áp dụng mã số, mã vạch.

– Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan thường trực giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về mã số, mã vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Hướng dẫn áp dụng mã số, mã vạch, tổ chức phổ biến, triển khai áp dụng mã số, mã vạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1;

+ Cấp và quản lý các loại mã số, mã vạch của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1; quản lý và triển khai các dịch vụ do tổ chức mã số mã vạch quốc tế GS1 ủy quyền; khai thác tài nguyên và cơ sở dữ liệu mã số, mã vạch quốc gia;

+ Đại diện của Việt Nam tại tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về mã số, mã vạch;

+ Thu, quản lý và sử dụng phí mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;

+ Nghiên cứu phát triển ứng dụng, cung cấp các dịch vụ và giải pháp về mã số, mã vạch và các công nghệ khác liên quan;

+ Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về mã số, mã vạch.

– Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng mã số, mã vạch trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.

– Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan xây dựng quy định và hướng dẫn về thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí về mã số, mã vạch.

********

Hỏi: Để được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, tổ chức cần phải thực hiện các thủ tục như thế nào?

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:

*/ Hồ sơ:

– Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

*/ Hình thức nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.

*/ Trình tự giải quyết thủ tục:

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.

********

Hỏi: Tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” có trách nhiệm gì theo quy định của pháp luật?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 19b, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trách nhiệm của các tổ chức này là:

– Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc quyền sở hữu của tổ chức theo quy định;

– Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;

– Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;

– Không bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức khác;

– Trường hợp ủy quyền cho đối tác liên doanh hoặc gia công, chế biến sử dụng mã số, mã vạch phải có văn bản ủy quyền;

– Nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định;

– Thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch;

– Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tổ chức không có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch hoặc chấm dứt hoạt động.

********

Hỏi: Tổ chức phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm gì trong việc sử dụng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 19b, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trách nhiệm của các tổ chức này là:

– Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp của mã số, mã vạch trên hàng hóa trước khi đưa vào lưu thông;

– Không phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm, hàng hóa hoặc đối tượng có sử dụng mã số, mã vạch không đúng quy định.

Nguyễn Thị Thắng