Bản tin TBT Tháng 4/2020

Người viết: admin - Ngày viết: Saturday, Apr 25, 2020 | 15:44 - Lượt xem: 177

TIN CẢNH BÁO

 

Thông báo của Ai Cập về bao bì dược phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/248 ngày 05/3/2020, Ai Cập thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn số ES 445-2 của Ai Cập về “Bao bì và phụ kiện cho chế phẩm dược phẩm – Phần 2: Chai thủy tinh cổ vít cho xi-rô” (15 trang, tiếng Ả Rập)

Dự thảo Tiêu chuẩn này quy định cụ thể về thiết kế, kích thước, chất liệu và yêu cầu của chai thủy tinh cổ vít cho các chế phẩm dược phẩm ở dạng lỏng (xi-rô). Chai thủy tinh cổ vít có thể áp dụng cho các gói ban đầu được sử dụng khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc.

Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các chai thủy tinh cổ vít được sử dụng trong dược phẩm. Cùng với các hệ thống đóng tương ứng, chúng phục vụ cho việc đóng gói các chế phẩm dược phẩm, không dành cho việc sử dụng bằng cách tiêm.

Tiêu chuẩn dự thảo này phù hợp về mặt kỹ thuật với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 11418-2: 2016/Amd1: 2017

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe và người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của I-xra-en về vòi nước

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1108/Rev.1 ngày 25/3/2020, I-xra-en thông báo về Quy định Tiêu chuẩn (Miễn cho việc tuân thủ Tiêu chuẩn Bắt buộc) (Số.2) (4 trang, bằng tiếng Do Thái)

Dự thảo quy định miễn trừ bổ sung này chỉ áp dụng cho vòi phòng tắm và vòi dành cho rửa tay. Quy định này hoãn ngày kết thúc miễn trừ được thông báo trong Thông báo G/TBT/N/ISR/1108 thêm tám tháng nữa, cho đến ngày 01 tháng 3 năm 2021.

Sự miễn trừ này sẽ cho phép bán hàng tồn kho còn lại và do đó, sẽ không áp dụng cho các vòi được sản xuất tại Israel hoặc nhập khẩu vào Israel sau ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của I-xra-en về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1109 ngày 27/3/2020, I-xra-en thông báo về Quy định Bảo vệ sức khỏe cộng đồng (Thực phẩm) (Thực phẩm là đồ uống gây say) 5779-2019 (19 trang, bằng tiếng Do Thái).

Dự thảo quy định mới được Bộ Y tế I-xra-en công bố có tên là “Quy định bảo vệ về sức khỏe cộng đồng (Thực phẩm) (Thực phẩm là đồ uống gây say) 5779-2019”. Quy định này nhằm điều chỉnh các quy trình sản xuất, nhập khẩu và kiểm tra đồ uống gây say của Bộ trưởng Bộ Y tế I-xra-en.

Cho đến nay, các thủ tục nhập khẩu và tiếp thị đã được thực thi bởi Bộ Kinh tế và Công nghiệp của I-xra-en theo Luật Tiêu chuẩn, Quyết định nhập khẩu miễn phí của Bộ trưởng tại Điều khoản 2.5 “Nhập khẩu đồ uống gây say”. Các quy định về vệ sinh trong sản xuất đã được Bộ Y tế thực thi theo Quyết định giám sát dịch vụ và sản phẩm (Thương mại thực phẩm, sản xuất và bán).

Khi luật hóa Luật Thực phẩm mới của I-xra-en năm 2015, Luật đã quyết định chuyển tất cả thẩm quyền tương ứng từ Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Công nghiệp sang Bộ trưởng Bộ Y tế, theo cách đảm bảo an toàn và tuân thủ nhập khẩu của đồ uống, cũng như niềm tin của công chúng vào những người sản xuất, nhập khẩu và phân phối các đồ uống này.

Các quy định mới này chuyển tất cả các biện pháp thực thi cho Bộ trưởng Bộ Y tế và chỉ định cơ sở hạ tầng mới quản lý về thực phẩm là một loại đồ uống gây say như sau:

  • Quy định về sản xuất thực phẩm;
  • Quy định về nhập khẩu thực phẩm, bao gồm các nghĩa vụ áp dụng cho nhà nhập khẩu thực phẩm, phê chuẩn trước, chứng nhận tuân thủ để phát hành sản phẩm từ đăng ký hải quan và nhập khẩu;
  • Yêu cầu chung đối với nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà phân phối thực phẩm là đồ uống gây say, bao gồm các quy định cụ thể để ngăn chặn thực phẩm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng;
  • Phụ lục cho các loại đồ uống gây say duy nhất và chất lượng như rượu vang được Bảo vệ Chỉ dẫn Địa lý (PGI), rượu whisky, rượu cô nhắc, rượu rum và các loại khác;
  • Phụ lục nêu chi tiết danh sách các xét nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm được phê duyệt về thực phẩm là đồ uống gây say và cần chứng nhận giao hàng;
  • Phụ lục công nhận phòng thí nghiệm được phê duyệt để thử nghiệm đồ uống gây say;
  • Phụ lục nêu chi tiết danh sách các xét nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm được phê duyệt về thực phẩm là đồ uống gây say và cần có giấy chứng nhận tuân thủ.

Tất cả các nhà nhập khẩu đã đăng ký đã được ghi nhận trong sổ đăng ký của nhà nhập khẩu của Bộ Kinh tế và Công nghiệp trước khi có hiệu lực của các quy định mới này và có chứng nhận nhập khẩu trước, sẽ được coi là nhà nhập khẩu đã đăng ký thêm sáu tháng kể từ khi có hiệu lực quy định mới.

Mục đích ban hành quy định này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Nhật Bản về phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/655 ngày 05/3/2020, Nhật Bản thông báo về việc Sửa đổi nguyên tắc quản lý phân bón.

Xem xét tiến bộ kỹ thuật và nhu cầu gần đây đối với phân bón, Bộ Nông Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản (gọi tắt là MAFF) sẽ sửa đổi nguyên tắc quản lý phân bón.

Các chất ức chế nitrat hóa được liệt kê dưới đây sẽ được phép sử dụng làm chất phụ gia để chuẩn bị cho phân bón hỗn hợp.

  • 1-amidino-2-thiourea
  • Axit Succinamic N- (2,5-dichlorophenyl)
  • 4-Amino-N- (1,3-thiazol-2-yl) benzenesulfonamide

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Quy định này dự kiến có hiệu lực thi hành trong tháng 4/2020.

 

Thông báo của Nhật Bản về phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/657 ngày 19/3/2020, Nhật Bản thông báo về việc Sửa đổi nguyên tắc quản lý của Tiêu chuẩn chính thức về Phân bón (1 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Nhật)

Xem xét tiến bộ kỹ thuật và nhu cầu đối với phân bón tổng hợp, Bộ Nông Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản (gọi tắt là MAFF) sẽ sửa đổi nguyên tắc quản lý của Tiêu chuẩn chính thức về phân bón để đạt được tiến bộ và bền vững của năng suất nông nghiệp và bảo vệ sức khỏe con người.

Các hóa chất nông nghiệp sau đây sẽ được phép thêm vào phân bón làm tiêu chuẩn chính thức (Phụ lục 1).

(RS) -1-methyl-2-nitro-3- (tetrahydro-3-furylmethyl) guanidine

kali (R) -2- (4-chloro-o-tolyloxy) propionate và 2,6-dichlorobenzonitrile

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Quy định này dự kiến có hiệu lực thi hành trong tháng 5/2020.

 

Thông báo của Kazakhstan về vật liệu xây dựng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KAZ/25 ngày 05/3/2020, Kazakhstan thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật “Về an toàn của các tòa nhà và công trình, vật liệu và sản phẩm xây dựng” (124 trang, tiếng Nga)

Quy chuẩn kỹ thuật này thiết lập các yêu cầu chung và các chỉ số an toàn cho các tòa nhà và công trình, vật liệu và sản phẩm xây dựng .

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Kazakhstan về phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KAZ/26 ngày 05/3/2020, Kazakhstan thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật “Về yêu cầu an toàn đối với vật liệu làm phân bón” (24 trang, tiếng Nga)

Quy chuẩn kỹ thuật này thiết lập các yêu cầu bắt buộc cho việc áp dụng và thi hành đối với phân bón được đưa vào lưu thông trên lãnh thổ Cộng hòa Kazakhstan.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về ngô non

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/400 ngày 04/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số AFDC 26 (6612) P3 Ngô non – Đặc điểm kỹ thuật (5 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với ngô non, giống Zea mays L, thuộc họ Poaceae, được cung cấp tươi cho người tiêu dùng, sau khi chuẩn bị và đóng gói. Ngô non cho chế biến công nghiệp được miễn trừ.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về rong biển khô

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/401 ngày 04/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số AFDC 27 (6614) P3 Rong biển khô – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với rong biển khô bao gồm Spinosum (Eucheuma denticulatum) & Cottonii (Kappaphycus alvarezii) dành cho sử dụng công nghiệp hoặc tiêu dùng cho con người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về cà tím

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/402 ngày 04/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số AFDC 26 (6610) P3 Cà tím – Đặc điểm kỹ thuật (5 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm đối với các giống cà tím hoặc cà tím thương mại (Solanum melongena L.) của họ Solanaceae, được cung cấp tươi cho người tiêu dùng sau khi chuẩn bị và đóng gói. Cà tím cho chế biến công nghiệp được miễn trừ.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về quả ổi tươi

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/403 ngày 04/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số AFDC 26 (6609) P3 Quả ổi tươi – Đặc điểm kỹ thuật (5 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với các loại ổi thuộc giống Psidium guajava L., thuộc họ Myrtaceae, được cung cấp tươi cho người tiêu dùng, sau khi chuẩn bị và đóng gói. Quả ổi cho chế biến công nghiệp được miễn trừ.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về quả lê tươi

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/404 ngày 04/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số AFDC 26 (6611) P3 Quả lê – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với quả lê của các giống (giống) được trồng từ Pyrus Communis L. để cung cấp tươi cho người tiêu dùng, loại trừ cho chế biến công nghiệp.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về bao bì

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/405 ngày 12/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số TDC3 (6306) P3 Dệt may – Bao bì Leno dệt bằng Polyetylen mật độ cao (HDPE)/Polypropylen (pp) để đóng gói và bảo quản rau quả – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu cụ thể và phương pháp thử đối với bao tải dệt bằng Polyetylen Polyetylen (HDPE)/Polypropylen (pp) (không bao gồm dây) để đóng gói và bảo quản nhiều loại rau và quả.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về túi sợi đay

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/406 ngày 12/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số TDC3 (6307) P3 Dệt may – Túi Hessian (làm bằng sợi trơn, sợi đay) – Đặc điểm kỹ thuật (3 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu và phương pháp thử đối với túi hessian. Thông số kỹ thuật này có thể được sử dụng theo thỏa thuận giữa người mua và người bán để thiết lập các yêu cầu đặc điểm kỹ thuật mua hàng.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về vải dệt kim

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/409 ngày 12/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số TDC 3 (6310) P3 Dệt may – Vải dệt kim dệt thoi và sợi dọc – Đặc điểm kỹ thuật (4 trang, tiếng Anh).

Dự thảo tiêu chuẩn Tanzania này áp dụng đối với các loại vải dệt kim dệt thoi và sợi dọc, bao gồm bất kỳ sợi dệt phù hợp, hoặc pha trộn sợi. Các yêu cầu áp dụng cho các kích thước chiều dài và chiều rộng đối với các tính chất trong đó hướng vải là thích hợp.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về vải nỉ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/410 ngày 12/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số TDC4 (6313) P3 Dệt may – Tấm vải nỉ Dệt và dệt kim, tráng, tấm trải giường và vỏ gối, vải trải giường và khăn trải giường – Đặc điểm kỹ thuật (6 trang, tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu về hiệu suất và phương pháp thử nghiệm cho các mục sau: Tấm vải dệt, tấm trải giường và vỏ gối; Tấm dệt, tấm và vỏ gối bằng sợi polyester và bông hoặc hỗn hợp sợi tổng hợp và xenlulo khác; tấm vải nỉ, tấm và vỏ gối; Vải dệt thoi và khăn trải giường; Tấm dệt kim sợi dọc, tấm và vỏ gối. Các yêu cầu áp dụng cho các kích thước chiều dài và chiều rộng đối với các tính chất trong đó hướng vải là thích hợp.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về ghi nhãn hàng dệt may

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/413 ngày 27/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số TDC4 (6678) P3 Dệt may – Ghi nhãn chung của tất cả các sản phẩm được sản xuất từ hàng dệt may (4 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu về ghi nhãn cơ bản, đánh dấu và lấy mẫu đối với tất cả các sản phẩm may sẵn, vải dệt thoi và dệt kim và các sản phẩm khác được sản xuất từ dệt may.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về ghi nhãn hàng dệt may

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/413 ngày 27/3/2020, Tanzania thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật số TDC 3 (6678) P3 Dệt may  – Đặc điểm kỹ thuật cho màn chống muỗi: Phần 2: màn được làm 100% từ sợi Polyetylen  (17 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu về ghi nhãn cơ bản, đánh dấu và lấy mẫu đối với tất cả các sản phẩm may sẵn, vải dệt thoi và dệt kim và các sản phẩm khác được sản xuất từ dệt may.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hoa Kỳ về đánh giá sự phù hợp

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1587 ngày 04/3/2020, Hoa Kỳ thông báo ban hành Hướng dẫn về các hoạt động đánh giá sự phù hợp của liên bang (5 trang, bằng tiếng Anh)

Thông báo về quy định được đề xuất: Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST) yêu cầu góp ý về các sửa đổi được đề xuất đối với các quy định cập nhật hướng dẫn chính sách về sử dụng đánh giá sự phù hợp của cơ quan Liên bang phản ánh sự tiến bộ trong các khái niệm đánh giá sự phù hợp, và sự phát triển trong chiến lược và phối hợp của cơ quan Liên bang trong sử dụng và dựa vào đánh giá sự phù hợp.

Các quy định chỉ nhằm mục đích sử dụng làm hướng dẫn cho các cơ quan trong việc sử dụng và dựa vào đánh giá sự phù hợp để đáp ứng các yêu cầu của cơ quan và không ưu tiên cho cơ quan và trách nhiệm của cơ quan đưa ra quyết định theo luật định hoặc bắt buộc trong việc thiết lập các hoạt động pháp lý, mua sắm hoặc lập trình.

Mục đích ban hành quy định này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

 

Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm tiêu dùng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1588 ngày 05/3/2020, Hoa Kỳ thông báo quy định về Sản phẩm tiêu dùng (5 trang, bằng tiếng Anh)

Nguyên tắc đề xuất: Nhằm mục đích giảm phát thải hợp chất hữu cơ dễ bay hơi từ các sản phẩm tiêu dùng – những sản phẩm được sử dụng trong hộ gia đình trung bình.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

 

Thông báo của Yemen về dệt may

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/YEM/174 ngày 03/3/2020, Yemen thông báo ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về Yêu cầu chung đối với thực thi của hàng may mặc (12 trang, bằng tiếng Ả Rập)

Tiêu chuẩn Yemen này liên quan đến các yêu cầu chung cho tất cả các loại quần áo dệt bằng vải dệt hoặc vải dệt kim, nó bao gồm các tính chất vật lý và hóa học, lấy mẫu, phương pháp thử và đóng gói.

Trong trường hợp các đặc tính khác không được đề cập trong tiêu chuẩn này, hãy tham khảo tiêu chuẩn của sản phẩm này hoặc tham khảo thỏa thuận giữa các bên quan tâm.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về chai đựng bia

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1406 ngày 13/3/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về chai bia (8 trang, tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các điều khoản và định nghĩa, phân loại sản phẩm, yêu cầu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra, nhãn hiệu, bao bì, vận chuyển và lưu trữ chai bia thủy tinh. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho chai thủy tinh chứa bia.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về đất hiếm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1419 ngày 18/3/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa về Đóng gói, đánh dấu, vận chuyển và lưu trữ các sản phẩm đất hiếm  (6 trang, tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định về đóng gói, đánh dấu, vận chuyển, lưu trữ và chứng nhận chất lượng của các sản phẩm đất hiếm.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Colombia về ghi nhãn và đo lường

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/COL/241 ngày 04/3/2020, Colombia thông báo ban hành Dự thảo Nghị quyết của Cơ quan giám sát về công nghiệp và thương mại “Sửa đổi chương thứ nhất, thứ hai và thứ tư thuộc Mục VI của Thông tư điều chỉnh việc ghi nhãn và kiểm soát đo lường các sản phẩm đóng gói sẵn”) (25 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Dự thảo Nghị quyết bao gồm các nội dung sau:

Điều 1: Sửa đổi chương thứ nhất của Mục VI trong Thông tư của Cơ quan giám sát về công nghiệp và thương mại. Chương thứ nhất: đơn vị pháp lý của hệ thống đo lường ở Colombia.

Điều 2: Quy chuẩn kỹ thuật về ghi nhãn sản phẩm đóng gói sẵn.

Điều 3: Quy định đo lường kỹ thuật đối với các sản phẩm đóng gói sẵn.

Mục đích ban hành Quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Nghị quyết này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021.

Hạn góp ý cuối cùng: 90 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/703 ngày 12/3/2020, Châu Âu thông báo về Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục VI thành Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về các sản phẩm mỹ phẩm (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định của Ủy ban nhằm mục đích cho phép sử dụng Methoxypropylamino Cyclohexenylidene Ethoxyethylcyanoacetate (S87) làm bộ lọc UV trong các sản phẩm mỹ phẩm với nồng độ lên tới 3%, bằng cách thêm nó vào danh sách các bộ lọc UV được ủy quyền trong Phụ lục VI của Quy định (EC) 1223/2009.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Dự kiến thông qua trong quý 4 năm 2020.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về chất cấm trong mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/704 ngày 12/3/2020, Châu Âu thông báo về Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II và III thành Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về các sản phẩm mỹ phẩm (4 trang, bằng tiếng Anh, 7 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo biện pháp đề xuất cấm ba chất được sử dụng trong các sản phẩm nhuộm tóc do khả năng gây độc gen và gây đột biến tiềm năng của chúng được Ủy ban khoa học EU về an toàn tiêu dùng (SCCS) tìm thấy. Ngoài ra, dự thảo đề xuất hạn chế trong Phụ lục III đối với Quy định về mỹ phẩm, nồng độ tối đa của sáu chất sử dụng trong các sản phẩm nhuộm tóc và một chất để sử dụng trong các sản phẩm dành cho lông mi. Nồng độ tối đa được đề xuất dựa trên ý kiến tích cực của SCCS về các chất này.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Dự kiến thông qua trong quý 4 năm 2020.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/707 ngày 27/3/2020, Châu Âu thông báo về Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục III thành Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về các sản phẩm mỹ phẩm (4 trang, bằng tiếng Anh; 3 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định của Ủy ban này sẽ hạn chế các sản phẩm làm móng có chứa Hema/Di-Hema chỉ được sử dụng chuyên nghiệp và các cảnh báo sau “chỉ dành cho sử dụng chuyên nghiệp” và “Có thể gây ra phản ứng dị ứng” trên gói.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Dự kiến thông qua trong quý 4 năm 2020.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về giấy thải loại

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/881 ngày 23/3/2020, Hàn Quốc thông báo về Sửa đổi thông báo về các hạng mục chất thải tuân theo Luật về sự di chuyển xuyên biên giới của chất thải nguy hại và việc xử lý chúng. (3 trang, tiếng Hàn)

Hàn Quốc đang cố gắng xóa bỏ việc miễn khai báo nhập khẩu và xuất khẩu chất thải cho những người muốn nhập khẩu và xuất khẩu giấy thải loại bị nhiễm dầu hoặc có chứa chất lạ.

Mục đích ban hành Thông báo này nhằm ngăn chặn trường hợp giấy thải có chứa chất lạ được nhập hoặc xuất mà không cần khai báo và bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 20 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/882 ngày 24/3/2020, Hàn Quốc thông báo về Đề xuất sửa đổi nghị định thực thi Luật thúc đẩy nông nghiệp và thủy sản thân thiện với môi trường, và quản lý và hỗ trợ thực phẩm hữu cơ (50 trang, bằng tiếng Hàn), cụ thể như sau:

  1. Xây dựng các hướng dẫn chi tiết mới để tính toán các chi phí liên quan đến phụ phí tiền phạt đối với các vi phạm theo thói quen và các tiêu chuẩn chi tiết để thu các chi phí đó (Điều 3-2, Bảng 1 (dự thảo))

– Quy định các vấn đề chi tiết liên quan đến việc áp đặt và thu phụ phí phạt làm cơ sở cho việc áp dụng phụ phí phạt.

  1. Xây dựng các tiêu chuẩn chi tiết để quy định mức phạt hành chính, các sửa đổi có phân chia giới hạn trên (Bảng 2 (dự thảo))

– Thiết lập các tiêu chuẩn cụ thể để áp dụng tiền phạt hành chính liên quan đến những người vi phạm và tầm quan trọng của các vấn đề theo các sửa đổi đối với hành vi, đặc biệt là giới hạn trên của mức phạt hành chính.

  1. Sửa đổi quy định về ủy quyền của mỗi cơ quan theo những sửa đổi theo luật này (Điều 5 (dự thảo))

– Xây dựng các quy định cụ thể về ủy quyền bao gồm nghiên cứu và đánh giá về điều kiện thực tế của các nguồn và môi trường nông nghiệp và thủy sản, chỉ định và giám sát cơ quan giáo dục và đào tạo, áp đặt và thu phụ phí phạt.

Mục đích ban hành Nghị định này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Ngày dự kiến có hiệu lực: 28/8/2020

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về thiết bị điện

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/885 ngày 27/3/2020, Hàn Quốc thông báo về Sửa đổi Nguyên tắc thực thi của Luật kiểm soát an toàn các thiết bị điện và sản phẩm công nghiệp (21 trang, bằng tiếng Hàn).

Miễn xác minh an toàn thiết bị điện cho các thiết bị y tế đã có an toàn điện.

Thành lập mô hình vật phẩm để quản lý an toàn:

– Theo đặc điểm sản phẩm, thay đổi phân loại mẫu các mặt hàng quản lý an toàn như pin, ắc quy, v.v….

Điều chỉnh mức quản lý an toàn cho dụng cụ điện:

– Giảm thiểu cấp quản lý từ các mặt hàng thuộc “chứng nhận an toàn” sang các mặt hàng thuộc “xác minh an toàn”.

Mục đích ban hành Nguyên tắc này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Ngày dự kiến có hiệu lực: 30/6/2020. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Philippines về phí và lệ phí

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/232 ngày 24/3/2020, Philippines thông báo ban hành Biểu phí và lệ phí mới của Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm (gọi tắt là FDA) để cấp phép, đăng ký, các dịch vụ ủy quyền và quy định khác, sửa đổi Quyết định hành chính số 50 s. 2001, “Sửa đổi biểu phí và lệ phí năm 2001 cho các dịch vụ tương ứng được cung cấp bởi Cục thực phẩm và dược phẩm”. (22 trang, bằng tiếng Anh)

Hướng dẫn bổ sung về các dịch vụ của FDA đặc biệt về phí và lệ phí, hiệu lực của Giấy phép hoạt động (LTO), Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR), Chứng chỉ thực hành sản xuất tốt nước ngoài (FGMP), và những thứ khác.

Cung cấp hướng dẫn về phí và lệ phí đối với các dịch vụ của FDA bao gồm các quy trình/dịch vụ trong việc cấp giấy phép và ủy quyền thị trường sản phẩm cho tất cả các sản phẩm y tế trước khi sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, bán, cung cấp để bán, phân phối, chuyển nhượng, sử dụng không tiêu dùng, khuyến mãi, quảng cáo hoặc tài trợ.

Quyết định hành chính này được ban hành để quy định biểu phí và lệ phí mới cho các dịch vụ do FDA cung cấp và cung cấp các hướng dẫn để triển khai bao gồm hiệu lực của Giấy phép hoạt động (LTO), Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR) , Chứng chỉ thực hành sản xuất tốt nước ngoài (FGMP), và những loại khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Singapore về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SGP/52 ngày 10/3/2020, Singapore thông báo Dự thảo Quy định về Thực phẩm (Sửa đổi) 2020 (2 trang, bằng tiếng Anh)

Bộ Y tế, Ủy ban Xúc tiến Y tế và Cơ quan Thực phẩm Singapore đề xuất cấm nhập khẩu và sử dụng dầu hydro hóa một phần như một thành phần trong tất cả các chất béo, dầu và thực phẩm đóng gói sẵn được bán tại Singapore từ tháng 6 năm 2021.

Mục đích ban hành Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe con người.

Quy định này dự kiến thông qua vào ngày 01/6/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2021.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Đài Loan về ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/408 ngày 20/3/2020, Đài Loan thông báo ban hành quy định về Ghi nhãn thực phẩm: Dự thảo quy định quản lý nếu từ “Sức khỏe” là một phần của tên sản phẩm thực phẩm, nó được xác định là dễ gây hiểu lầm. (1 trang, tiếng Anh; 1 trang, tiếng Trung Quốc)

Dựa trên quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi (MOHW) đang đề xuất thông báo rằng nếu từ “sức khỏe” là một phần của tên sản phẩm thực phẩm, thì nó được xác định là gây hiểu lầm. Tuy nhiên, quy định này sẽ không áp dụng cho sản phẩm thực phẩm có giấy phép là thực phẩm sức khỏe. Dự thảo công bố là để tránh người tiêu dùng hiểu sai lệch cho thực phẩm có từ ”sức khỏe” trong tên của nó.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Quy định này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/1/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trinidad và Tobago về bột giặt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TTO/123 ngày 26/3/2020, Trinidad và Tobago thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia về Bột giặt – Yêu cầu bắt buộc (9 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu bắt buộc đối với chất tẩy rửa. Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu hóa học cho các thông số chính và cũng bao gồm các yêu cầu ghi nhãn bao bì được sử dụng cho bột giặt.

Tiêu chuẩn quốc gia này được áp dụng cho bột giặt chủ yếu dành cho giặt các sản phẩm dệt sử dụng máy giặt được thiết kế cho các ứng dụng gia đình hoặc bằng phương tiện thủ công.

Các yêu cầu áp dụng cho bột giặt theo các hình thức sau:

  1. bột;
  2. chất lỏng;
  3. thanh; và
  4. bột giặt dạng lỏng, viên nang hoặc vỏ.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các chất tẩy rửa để rửa và làm sạch bên ngoài lồng giặt, được thực hiện bởi các nhân viên chuyên ngành sử dụng các sản phẩm cụ thể.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Tiêu chuẩn này dự kiến có hiệu lực áp dụng từ ngày 31/12/2020.

 

Thông báo của Nam Phi về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ZAF/241 ngày 13/3/2020, Nam Phi thông báo về Quy định liên quan đến Cà phê, rau diếp xoăn và các sản phẩm liên quan dự định bán ở Cộng hòa Nam Phi (12 trang, bằng tiếng Anh).

Các quy định mới được đề xuất đưa ra các danh mục, tiêu chuẩn và yêu cầu ghi nhãn cho cà phê, rau diếp xoăn và các sản phẩm liên quan được sản xuất và nhập khẩu tại Nam Phi.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; và những mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Nam Phi về trà

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ZAF/242 ngày 16/3/2020, Nam Phi thông báo ban hành Quy định về Trà và các sản phẩm liên quan dự định bán ở Cộng hòa Nam Phi (11 trang, bằng tiếng Anh)

Các quy định mới được đề xuất đưa ra các danh mục, tiêu chuẩn và yêu cầu ghi nhãn đối với Trà và các sản phẩm liên quan được sản xuất tại địa phương dự định bán ở Nam Phi.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; và những mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

 

 

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

 

Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu

*******

Ngày 23/03/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 15/2020/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu.

Thông tư này quy định chi tiết Điều 35 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ về việc in, phát hành, quản lý, sử dụng tem đối với rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu (sau đây gọi là tem rượu).

Theo Thông tư này, rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước và rượu nhập khẩu phải dán tem trên bao bì sản phẩm. Thông tư cũng quy định rõ các trường hợp không phải dán tem trên bao bì sản phẩm, cụ thể gồm:

– Rượu sản xuất thủ công để bán cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại rượu.

– Rượu bán thành phẩm theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP nhập khẩu.

– Rượu nhập khẩu quy định tại Điều 31 Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ.

Rượu nhập khẩu và rượu sản xuất trong nước phải được đóng thành chai (bao gồm cả hũ, bình, lọ, can, túi, hộp, thùng), dưới đây gọi chung là chai. Mỗi chai được dán một (01) con tem. Trường hợp chai rượu có sử dụng màng bóng kính bọc bên ngoài thì tem phải được dán vào chai trước khi được đóng màng bóng kính phủ bên ngoài.

Mẫu tem rượu do Bộ Tài chính thống nhất quy định. Tem rượu được dán vắt qua nơi rượu có thể được lấy ra trên bao bì chứa sản phẩm rượu (nắp chai, nắp hũ, nắp bình, vòi rượu hoặc vị trí tương tự) đảm bảo khi mở nắp thì tem sẽ rách và không thể sử dụng lại.

Doanh nghiệp thực hiện và tự chịu trách nhiệm việc dán tem rượu nhập khẩu tại cơ sở của doanh nghiệp và báo cáo với cơ quan Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục nhập khẩu số lượng thực sử dụng (ghi rõ số sêri tem) trước khi thông quan

Tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu (bao gồm Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp) để tiêu thụ trong nước, phải thực hiện dán tem đúng quy định cho sản phẩm rượu sản xuất tại địa điểm sản xuất sau khi rượu được đóng chai và trước khi đưa sản phẩm rượu đi tiêu thụ trong nước.

Cơ quan Hải quan thực hiện bán tem rượu nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu rượu khi đến làm thủ tục hải quan. Cơ quan Thuế bán tem rượu sản xuất trong nước cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sản xuất rượu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2020.

 

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản

*******

Ngày 24/3/2020, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; vi phạm các quy định về hồ chứa và vận hành hồ chứa; vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên nước; vi phạm các quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; vi phạm các quy định về lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các vi phạm khác trong quản lý tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này.

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản quy định tại Nghị định này bao gồm: Vi phạm các quy định về thăm dò, khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; vi phạm các quy định về sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản; vi phạm các quy định về quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; vi phạm các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn mỏ và các vi phạm khác trong lĩnh vực khoáng sản được quy định cụ thể tại Chương III Nghị định này.

Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền lập biên bản và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản và các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung, và các biện pháp khắc phục hậu quả.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2020. Nghị định này thay thế Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

 

Nghị định quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm

*******

Ngày 08/4/2020, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị định số 42/2020/NĐ-CP quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.

Nghị định này quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.

Nghị định này áp dụng với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 và thay thế Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Các yêu cầu đối với xuất khẩu quả vải tươi sang thị trường Nhật Bản

*******

Nhật Bản là thị trường có tiêu chuẩn cao về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo đúng quy định. Mặc dù sản lượng quả vải nội địa còn rất thấp và Nhật Bản phải nhập khẩu quả vải tươi từ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước, tuy nhiên Nhật Bản chỉ cho phép nhập khẩu những sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn đặt ra. Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu quả vải tươi từ Đài Loan và Trung Quốc. Nhật Bản đã chính thức mở cửa cho quả vải thiều Việt Nam xuất khẩu trực tiếp sang nước này trong niên vụ 2020. Để chuẩn bị các điều kiện cần thiết đưa quả vải xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản trong năm 2020, phòng TBT – Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang – giới thiệu những yêu cầu và điều kiện cần thiết để xuất khẩu quả vải tươi sang thị trường Nhật Bản.

  1. Yêu cầu về vườn trồng

Vườn trồng vải thiều phải đảm bảo có thể truy xuất nguồn gốc, vườn trồng vải xuất khẩu sang Nhật Bản phải lập và lưu lại hồ sơ, nhật ký sản xuất và được Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra, cấp mã số.

Về quản lý sinh vật gây hại: áp dụng biện pháp quản lý tổng hợp đối với ruồi đục quả phương đông (Bactrocera dorsalis).

Về an toàn thực phẩm: trên các vườn trồng vải xuất khẩu sang Nhật Bản, tuyệt đối không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng để đảm bảo đáp ứng quy định của Nhật Bản về mức dư lượng tối đa cho phép đối với quả vải tươi xuất khẩu.

  1. Yêu cầu về kiểm dịch thực vật đối với quả vải thiều tươi xuất khẩu

Ngày 13/12/2019, Bộ Nông Lâm Nghiệp Nhật Bản đã gửi Thông báo số 1634 quy định chi tiết đối với cơ sở xử lý xông hơi khử trùng, cơ sở đóng gói, bao bì và ghi nhãn, việc kiểm tra kiểm dịch thực vật xuất khẩu và nhập khẩu đối với quả vải thiều tươi của Việt Nam được áp dụng như sau:

2.1 Quy định về trang thiết bị khử trùng

Khu vực khử trùng và trang thiết bị, theo quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Buồng khử trùng phải đủ kín khí để duy trì nồng độ khí thuốc trong quá trình khử trùng;

– Buồng khử trùng được thiết kế để có thể đo được nồng độ khí thuốc trong khu vực khử trùng từ bên ngoài;

– Có thiết bị để đảo khí giúp cân bằng nồng độ khí thuốc bên trong buồng khử trùng, và thiết bị để thông thoáng thuốc ngay sau khi kết thúc quá trình khử trùng;

– Có thiết bị đo nồng độ thuốc Methyl Bromide;

– Buồng khử trùng có gắn thiết bị đo nhiệt độ và theo dõi nhiệt độ từ bên ngoài.

2.2 Quy định về đóng gói

– Bao bì đóng gói nếu có lỗ thoáng thì lỗ thoáng phải được che kín bằng lưới có đường kính mắt lưới nhỏ hơn 1,6mm;

– Quả sau khi xử lý có thể đóng gói trong hộp kín để bảo quản lạnh trong quá trình vận chuyển (dưới sự giám sát của chuyên gia kiểm dịch thực vật Nhật Bản). Nếu quả đã xử lý được đóng gói lại, thì sẽ được thực hiện tại cơ sở đóng gói đáp ứng các điều kiện sau:

+ Mọi lỗ thông hơi phải được che bằng lưới (mắt lưới tối đa 1,6mm) để ngăn chặn lây nhiễm ruồi đục quả.

+ Cơ sở đóng gói chỉ phục vụ việc đóng gói quả vải đã qua xử lý.

+ Cơ sở đóng gói phải được xử lý khử trùng hàng năm trước khi đưa vào sử dụng và khi có yêu cầu.

2.3 Kiểm tra tại khu vực khử trùng

– Để được công nhận đủ điều kiện thực hiện khử trùng quả vải thiều xuất khẩu thì buồng khử trùng phải đáp ứng điều kiện về trang thiết bị khử trùng, mỗi năm cán bộ kiểm dịch thực vật Nhật Bản sẽ phải tiến hành khảo sát trước khi sử dụng buồng khử trùng đó. Tuy nhiên, nếu thấy cần thiết thì cán bộ kiểm dịch thực vật có thể khảo sát vào bất cứ lúc nào trong quá trình sử dụng.

– Về nguyên tắc, việc khảo sát theo quy định nêu trên sẽ được cán bộ kiểm dịch thực vật Nhật Bản thực hiện cùng cán bộ của Cục Bảo vệ thực vật với mục đích chỉ định đơn vị thực hiện khử trùng quả vải tươi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.

– Việc chứng nhận khu vực khử trùng đáp ứng các điều kiện nêu trên bao gồm kiểm tra độ kín của buồng khử trùng được thực hiện bằng một trong các phương pháp sau:

+ Khử trùng khi khu vực khử trùng rỗng, với liều 10g Methyl Bromide/m3 thể tích bên trong buồng khử trùng, và đo nồng độ thuốc tại 3 điểm (trên, giữa và dưới) sau 48 giờ. Áp dụng giá trị trung bình là 70% lượng Methyl Bromide sử dụng trở lên.

+ Tăng áp suất bên trong khu vực khử trùng lên 500 Pascal, xác nhận độ kín khi thời gian áp suất xuống còn 50 Pascal là 22s trở lên.

+ Tăng áp suất trong khu vực khử trùng lên 250 Pascal, xác nhận độ kín khi thời gian áp suất xuống còn 50 Pascal là 60 giây trở lên.

2.4 Xác nhận việc xử lý và kiểm dịch thực vật

– Xác nhận việc xử lý, về nguyên tắc, cán bộ kiểm dịch thực vật Nhật Bản sẽ phải phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật của Việt Nam để xác nhận các nội dung sau:

+ Xác nhận rằng công tác khử trùng đã được thực hiện trong khoảng thời gian xác định đúng liều và nhiệt độ theo quy định.

+ Đảm bảo rằng lượng quả vải tươi xử lý không vượt quá 34,8% thể tích buồng khử trùng và được sắp xếp để không cản trở quá trình cân bằng hơi thuốc khử trùng.

+ Đảm bảo thuốc được lưu thông trong quá trình khử trùng.

– Xác nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu:

+ Xác nhận việc kiểm dịch thực vật nêu được thực hiện đúng quy định trong đó cán bộ kiểm dịch thực vật Việt Nam kiểm tra đối với hơn 5% thùng hàng, và xác nhận rằng quả vải thiều tươi xuất khẩu không nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đặc biệt là ruồi đục quả B. dorsalis.

+ Khi xác nhận kiểm dịch thực vật nêu trên, nếu phát hiện có B. dorsalis thì cán bộ kiểm dịch thực vật Nhật Bản sẽ cùng Cục Bảo vệ thực vật kiểm tra nguyên nhân và tạm dừng hoạt động xác nhận việc xử lý khử trùng cho tới xác định được nguyên nhân.

– Sau khi xác nhận như nêu trên là công tác khử trùng đã được thực hiện đúng quy định và không có đối tượng kiểm dịch (ví dụ:B. dorsalis.), cán bộ kiểm dịch thực vật Nhật Bản sẽ ký tên bên lề của Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp cho lô quả vải thiều xuất khẩu.

2.5 Ghi nhãn

– Theo quy định, nhãn phải được dán hoặc in ở vị trí dễ nhìn thấy như cạnh bao bì và có các thông tin sau:

+ Ghi biện pháp kiểm dịch thực vật bằng tiếng Anh:

Display of end of export phytosanitary measure

  1. PLAN QUARANTINE VIETNAM
  2. PLAN QUARANTINE

VIETNAM

+ Ghi điểm đến

Display of destination

  1. FOR JAPAN
  2. 日本

2.6 Kiểm dịch nhập khẩu

– Cán bộ kiểm dịch Nhật Bản sẽ tiến hành kiểm dịch thực vật tại cảng đến, qua đó xác nhận quả vải nhập khẩu và Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp.

– Trong trường hợp không có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, chưa có xác nhận của cán bộ kiểm dịch, chưa được đóng dấu, không ghi nhãn theo quy định, hoặc nếu bao bì bị rách, cán bộ kiểm dịch Nhật Bản sẽ yêu cầu chủ hàng hoặc người đại diện tiêu hủy hoặc tái xuất lô hàng.

– Đối với quy trình và phương pháp kiểm dịch thực vật nhập khẩu nêu trên, sẽ áp dụng quy định kiểm dịch thực vật nhập khẩu (Thông báo số 26 của Bộ Nông Lâm Nghiệp Nhật Bản ngày 8/7/1950)

– Trong trường hợp có phát hiện ruồi B. dorsalis, cán bộ kiểm dịch Nhật Bản sẽ thực hiện các biện pháp sau:

+ Yêu cầu chủ hàng hoặc người đại diện tiêu hủy lại hoặc tái xuất toàn bộ lô hàng.

+ Phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật Việt Nam điều tra nguyên nhân nhiễm B. dorsalis và tạm dừng nhập khẩu cho tới khi làm rõ nguyên nhân.

Nhật Bản là thị trường khó tính với tiêu chuẩn áp dụng ở mức cao, do đó các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nói trên để có thể xuất khẩu quả vải thiều tươi sang Nhật Bản.

 

Một số lưu ý về tiêu chuẩn đối với hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu vào Phần Lan

*******

  1. An toàn thực phẩm

Vì thực phẩm là vấn đề rất quan trọng ở châu Âu nên nó được chi phối bởi nhiều quy định. Quy định khung mới nhất được các nước EU áp dụng và dẫn đến sự hài hòa hoàn toàn là Điều luật thực phẩm EC178/20027. Luật này nhằm bảo vệ, ở mức độ cao, sinh mạng và sức khỏe con người, và đúng mức đối với sự an toàn và sức khỏe động vật, thực vật và môi trường. Cách tiếp cận tổng hợp “từ trangtrại đến bàn-ăn” được xem là nguyên tắc chung cho chính sách an toàn thực phẩm của EU.

Pháp luật về thực phẩm liên tục thay đổi. Những yêu cầu về thực phẩm bao gồm chất gây ô nhiễm, mức dư lượng tối đa, điều kiện vệ sinh (Quy định vệ sinh thực phẩm của EU: EC852, 853 và 854/2004) và những nhãn mác, hay nhiều hơn nữa tùy theo loại hàng. Thí dụ, thực phẩm có nguồn gốc động vật phải được nuôi trong những cơ sở được EC công nhận, phải có chứng chỉ về sức khỏe, và phải được kiểm tra và thử trước khi nhập, và phải được phê duyệt trước khi bán. Thực phẩm được bán dưới dạng “hữu cơ” phải tuân thủ quy định của EU (EEC2092/91) và phải được cấp chứng chỉ bởi một tổ chức độc lập và được dán nhãn mác phù hợp. Những yêu cầu đặc biệt đối với việc xuất khẩu mặt hàng này từ các nước đang phát triển được đề cập trong Quy định của Hội Đồng EC1788/20018.

Một số mặt hàng thực phẩm nhập khẩu và tiêu thụ tại thị trường nội địa Phần Lan có thể chỉ được phép chứa một số chất phụ gia nếu được Bộ Thương mại và Công nghiệp Phần Lan chấp thuận.

  1. Đánh giá hợp chuẩn

Đánh giá tính hợp chuẩn là một bước bắt buộc đối với các nhà sản xuất khi muốn buôn bán ở Châu Âu, trong đó có Phần Lan. Mục đích của việc đánh giá tính hợp chuẩn là để đảm bảo việc nhà sản xuất tuân thủ qui định của EU trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Luật sản phẩm của Châu Âu cho nhà sản xuất một số cơ hội chọn lựa liên quan đến công tác đánh giá tính hợp chuẩn, phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm khi sử dụng sản phẩm. Các chọn lựa này có thể là tự chứng nhận, kiểm tra theo chủng loại, hệ thống kiểm tra chẩt lượng sản xuất, và hệ thống bảo đảm chất lượng toàn diện.

Doanh nghiệp có thể truy cập danh sách các tổ chức đánh giá tính hợp chuẩn của các nước thành viên tại địa chỉ trực tuyến sau của Ủy ban Châu Âu:

http://Europa.eu.int/comm/enterprise/nando-is/home/index.cfm.

Để thúc đẩy quá trình chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm cuối cùng, doanh nghiệp có thể tham gia các chương trình đánh giá tính hợp chuẩn tự nguyện. Hệ thống chứng nhận của CEN là Keymark, dấu CENCER, và Nhóm Hiệp định Tiêu chuẩn Châu Âu. CENELEC cũng có một chương trình riêng tại www.cenelec.org/Cenelec/Homepage.htm. Còn ETSI không cung cấp các dịch vụ đánh giá tính hợp chuẩn.

Nhà nhập khẩu phải có tài liệu chứng minh sự hợp chuẩn. Với những hàng rủi ro thấp, thường không có yêu cầu đặc biệt, chỉ cần Bản khai Hợp chuẩn của nhà cung cấp là đủ. Với hàng rủi ro cao, thuộc tính hàng hóa có thể phải được xác minh bằng kết quả kiểm định của phòng xét nghiệm hay kết quả kiểm tra hàng. Trong một số trường hợp (ví dụ hàng hữu cơ) cần có xác nhận độc lập. Yêu cầu chứng minh hợp chuẩn được đề cập trong nhiều chỉ thị và văn bản pháp luật khác của EU, nhưng những quy định thực tế ở mỗi nước có thể khác nhau. Khi cần kết quả và chứng chỉ kiểm định, chỉ những phòng thí nghiệm và tổ chức cấp chứng chỉ được EU công nhận sẽ được sử dụng. Chứng nhận được cấp bởi một tổ chức được quốc tế công nhận khẳng định khả năng của tổ chức có liên quan và nâng cao độ tin cậy của kết quả kiểm định và chứng chỉ của họ. Nếu các nhà chức trách châu Âu không chấp nhận tài liệu được trình, có thể cần thêm kiểm định và kiểm tra khi hàng đến châu Âu, dẫn đến chậm trễ và tốn kém thêm. Trong những trường hợp nhất định, EU có thể cử thanh tra đến nước xuất xứ.

(Lê Thành Kông)

 

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

 

Hỏi: Truy xuất nguồn gốc là gì ?

Trả lời: Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi, nhận diện một đơn vị sản phẩm trong toàn bộ quá trình: sản xuất nguyên liệu, chế biến đến phân phối sản phẩm.

Theo Quy định EC 178/2002 của Liên minh Châu Âu, các khái niệm liên quan đến truy xuất nguồn gốc được hiểu như sau:

“Khả năng truy xuất nguồn gốc” là khả năng cho phép truy tìm tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối của một sản phẩm thực phẩm, một sản phẩm thức ăn cho động vật, một động vật dùng để chế biến thực phẩm hoặc một chất được dùng để đưa vào, hoặc có thể được đưa vào một sản phẩm thực phẩm hoặc thức ăn cho động vật.

Khả năng truy xuất nguồn gốc của hàng hoá thực phẩm, thức ăn động vật, động vật để sản xuất thực phẩm và tất cả những chất khác dự định đưa vào hoặc có khả năng được đưa vào hàng hoá thực phẩm hay thức ăn cho động vật phải được thiết lập ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, chế biến và phân phối.

*******

Hỏi: Tại sao cần thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm?

Trả lời: Nhiều người đặt câu hỏi tại sao cần truy xuất nguồn gốc ngay cả khi nó chưa phải quy định bắt buộc. Điều này rất đơn giản, với thực trạng hàng giả hàng nhái tràn lan như hiện nay thì việc ứng dụng truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm của mình chính là cách bảo vệ uy tín doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.  Không chỉ mang đến giá trị cho doanh nghiệp mà truy xuất nguồn gốc có giúp người tiêu dùng hạn chế tối đa việc mua phải hàng giả hàng nhái kém chất lượng.

Thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm:

1) Đáp ứng yêu cầu thị trường/người tiêu dùng, bày tỏ thiện chí minh bạch mọi thông tin cần thiết, qua đó tạo sự tin tưởng của khách hàng đối với nhà sản xuất; Đối với người tiêu dùng, truy xuất nguồn gốc là giải pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm hiệu quả, nhanh gọn để đảm bảo mua hàng chính hãng và an toàn trong quá trình sử dụng.

2) Giúp doanh nghiệp triệu hồi nhanh, chính xác lượng hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm thiệt hại;

3) Đáp ứng quy định của quốc tế và quốc gia nhập khẩu.

*******

Hỏi: Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc như thế nào ?

Trả lời: Tại mỗi công đoạn (một mắt xích) của chuỗi sản xuất, phải lưu trữ đầy đủ thông tin liên quan về một đơn vị sản phẩm ở một bước trước – một bước sau. Nếu kết nối các mắt xích với nhau sẽ có thể nhận diện được đường đi của một sản phẩm kể từ sản xuất nguyên liệu, đến khi tiêu thụ.

*******

Hỏi: Nguồn gốc sản phẩm thực phẩm có đồng nghĩa với chất lượng và an toàn thực phẩm?

Trả lời: Nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không đồng nghĩa với chất lượng và an toàn thực phẩm mà chỉ: 1) Giúp thu hồi chính xác và đầy đủ sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm; 2) Xác định mất kiểm soát ở công đoạn nào dẫn tới thực phẩm không an toàn để thiết lập giải pháp khắc phục.

*******

Hỏi: Văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh việc truy xuất nguồn gốc của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm?

Trả lời: Ngày 30/8/2020, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 25/2019/TT-BYT quy định việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.

Theo đó, liên quan đến việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải:

– Lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm, lưu giữ đầy đủ thông tin về lô sản phẩm, nguồn gốc, xuất xứ, an toàn sản phẩm, nguyên liệu, quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản và kinh doanh.

– Lưu trữ và duy trì hệ thống dữ liệu thông tin này tối thiểu là 12 tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng của lô sản phẩm, 24 tháng kể từ ngày sản xuất lô sản phẩm đối với dụng cụ, vật liệu chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và sản phẩm thực phẩm không yêu cầu bắt buộc ghi hạn sử dụng.

– Truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo quy định và báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện về cơ quan có thẩm quyền tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi tự phát hiện hoặc nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

– Phân tích, xác định nguyên nhân gây mất an toàn đối với lô sản phẩm phải truy xuất. Trường hợp sản phẩm không đảm bảo an toàn phải thu hồi và xử lý.

– Áp dụng hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo mã nhận diện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 16/10/2019.

*******

Hỏi: Có những giải pháp truy xuất nguồn gốc nào hiện nay trên thị trường ?

Trả lời: Hiện nay, mỗi đơn vị cung cấp dịch vụ truy xuất nguồn gốc sẽ có riêng một App và cách thức triển khai dịch vụ này khác nhau. Tuy nhiên, qua đánh giá khảo sát sơ bộ,  hiện tại truy xuất nguồn gốc vẫn được triển khai theo một số hình thức như sau:

Truy xuất nguồn gốc theo lô:  Hiểu một cách đơn giản, truy xuất nguồn gốc theo lô chính là cách áp dụng truy xuất nguồn gốc theo từng dòng sản phẩm. Mỗi dòng sản phẩm tương ứng với 1 mã lô.

Truy xuất nguồn gốc cá biệt trên từng đơn vị sản phẩm + chống giả: Đây là giải pháp truy xuất thông tin kết hợp với chống giả hiệu quả. Theo đó, nếu bạn có 10.000 quả cam cần truy xuất thông tin thì bạn cần sử dụng 10.000 mã qr code riêng biệt. Câu hỏi đặt ra là tại sao lại phải tốn nhiều tài nguyên như vậy?

Bạn phải hiểu rằng, việc mỗi quả cam sẽ có một mã qr  code khác nhau, đồng nghĩa với việc những đơn vị muốn làm nhái sản phẩm của bạn, cho dù họ có làm một sản phẩm giống với bản gốc, in một mã code giống bản gốc thì cũng không bao giờ thực hiện được, bởi khi có mã code thứ 2 giống mã code thứ nhất hệ thống sẽ phát hiện và có cảnh báo với người tiêu dùng. Việc sử dụng gói giải pháp truy xuất nguồn gốc cá biệt này sẽ giúp bạn quản lý đến từng đơn vị sản phẩm. Sản phẩm được bán khi nào, đã đi đến đâu, được check bao nhiêu lần,..Đây là giải pháp thích hợp cho những dòng sản phẩm thường xuyên bị làm giả và những sản phẩm rau quả tươi, cần biết chính xác ngày sản xuất hạn sử dụng và muốn kiểm soát đến từng đơn vị sản phẩm.

(Nguyễn Thị Thắng)