Friday, Aug 19, 2022 @ 9:01

Ứng dụng 5S nâng chất lượng dạy và học tại Bắc Giang

Thực hiện kế hoạch số 408 ngày 29/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về “Nâng cao năng suất, chất lượng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025”, năm nay, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) triển khai mô hình điểm áp dụng mô hình 5S tại 12 cơ sở giáo dục. Dù mới tiếp cận song các nhà trường đã sẵn sàng để thay đổi tạo thói quen tốt cho học sinh.

Loại bỏ những vật dụng không cần thiết

Mô hình 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc và sẵn sàng) là phương pháp quản lý của người Nhật được sử dụng trong sản xuất nhưng dần được áp dụng rộng rãi đối với nhiều lĩnh vực, mang lại hiệu quả thiết thực. Triển khai điểm tại 12 cơ sở giáo dục (10 trường THCS, 2 trường THPT) trên địa bàn tỉnh, Viện Năng suất Việt Nam hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các bước, trước hết là sàng lọc, sắp xếp các thiết bị phục vụ dạy, học, bảo đảm gọn gàng, sạch sẽ.

Giáo viên Trường THCS Nham Biền số 1 (Yên Dũng) sắp xếp lại đồ dùng phục vụ giảng dạy.

Theo đó những vật dụng không cần thiết được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, đặt ở vị trí thuận tiện cho người sử dụng, dễ dàng tìm thấy và trả lại. Do đó, giáo viên, học sinh nhà trường có thể tiết kiệm thời gian tìm kiếm.

“Từ những hoạt động này, 5S nâng cao tinh thần tập thể, khuyến khích sự hòa đồng của mọi người, qua đó thầy cô giáo, học sinh có thái độ tích cực hơn, có trách nhiệm và ý thức hơn trong công việc, học tập”, ông Cao Hoàng Long, chuyên gia Viện Năng suất Việt Nam chia sẻ.

Ngay khi phát động, ký biên bản ghi nhớ, các nhà trường đã triển khai, bước đầu phát huy hiệu quả. Ghi nhận tại Trường THPT Lạng Giang số 1, sau buổi tập huấn bằng hình thức “cầm tay chỉ việc”, Ban chỉ đạo thực hiện 5S của nhà trường thành lập 4 nhóm phụ trách các khu vực (nhà xe, sân trường; phòng học; phòng chức năng và khu hiệu bộ) để rà soát lại đồ dùng, tài liệu, loại bỏ đi những thứ không còn cần thiết nhưng chiếm dụng không gian.

Nhờ đó nhiều thiết bị, đồ dùng học tập hỏng hóc, cũ nát cất giữ trong kho, gầm cầu thang, nóc tủ, góc phòng từ nhiều năm nay được dẹp dọn, thanh lý. Tương tự, chỉ trong 1 tuần sàng lọc, Trường THCS Nham Biền số 1 (Yên Dũng) đã loại bỏ hơn 2 tạ tài liệu mà theo quy định không còn giá trị; nhiều vật phẩm phục vụ thực hành hết hạn sử dụng được đưa đi tiêu hủy.

Qua bước đầu tiên này, nhà trường tiến hành sắp xếp, bố trí công năng phù hợp nhất nhưng dễ nhận biết, dễ lấy, dễ cất giữ để cán bộ, giáo viên, học sinh duy trì.

Cô giáo Ninh Thị Thiềng, Hiệu trưởng Trường THCS Nham Biền số 1 nói: “Hai công đoạn trên là đơn giản nhất trong tổng thể mô hình 5S nhưng khi bước vào thực hiện cũng gặp khó khăn bởi phần lớn cán bộ, giáo viên đều có thói quen tích lũy tài liệu, đồ dùng cá nhân nhưng ngại dọn dẹp. Khi sàng lọc, sắp xếp xong ai cũng thấy phòng làm việc, phòng học rộng rãi, gọn gàng hơn”.

Tạo môi trường thân thiện

Môi trường làm việc là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng công việc. Với tiêu chí sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng, mô hình 5S giúp phân loại, bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp, giữ gìn vệ sinh, bảo đảm môi trường, mỹ quan, thuận tiện cho công việc.

Do đó, xây dựng, triển khai mô hình sẽ mang lại những hiệu quả tích cực và lợi ích dài lâu. Tuy nhiên, đánh giá bước đầu thực hiện, nhiều trường đang gặp khó khăn trong xây dựng chương trình hành động, các điều kiện về cơ sở vật chất cũng khó đáp ứng được việc thay đổi ngay lập tức thói quen của giảng viên, học sinh…

Năm 2022, Sở KH&CN sẽ triển khai mô hình điểm áp dụng 5S tại 10 trường THCS gồm: Lê Lợi (TP Bắc Giang), Tân Hưng (Lạng Giang), Cao Xá (Tân Yên), Đông Phú (Lục Nam), Phì Điền (Lục Ngạn), An Châu (Sơn Động), thị trấn Thắng (Hiệp Hòa), Nham Biền số 1 (Yên Dũng), Hoàng Hoa Thám (Yên Thế), Hoàng Ninh (Việt Yên) và hai trường THPT: Lạng Giang số 1, Yên Dũng số 3.

Tại trường THPT Lạng Giang số 1, dù nhiều thiết bị phục vụ việc học như: Bàn ghế, đồ dùng thí nghiệm… đã xuống cấp song nhà trường không có điều kiện để bỏ đi, thay mới; một số phòng học đã bị bong tróc lớp sơn nhưng cũng không thể thực hiện ngay việc cải tạo, sửa chữa.

Hay như trường THCS Tân Hưng (cùng huyện Lạng Giang), do chưa hoàn thiện cơ sở vật chất nên việc bố trí các khu vực, nhất là điểm để xe của giáo viên khó khăn…

Theo kế hoạch số 408 của UBND tỉnh, giai đoạn 2021-2025 sẽ áp dụng điểm mô hình 5S tại 32 cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

Trong đó năm 2022 sẽ triển khai xây dựng mô hình điểm áp dụng 5S tại 12 cơ sở giáo dục ở cấp THCS, THPT; những năm tiếp theo sẽ thực hiện tại 20 cơ sở ở cấp tiểu học và mầm non. Trợ lực cho các nhà trường, từ nguồn ngân sách, UBND tỉnh hỗ trợ 100 triệu đồng/trường.

Với trách nhiệm của mình, Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng (Sở KH&CN) thành lập tổ hỗ trợ, sẵn sàng giải đáp thắc mắc cũng như hướng dẫn các đơn vị triển khai phần việc liên quan. Cùng đó giao cán bộ phụ trách các trường và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của đơn vị mình phụ trách.

Ông Hoàng Công Bình, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng nói: “Mục tiêu của triển khai ứng dụng 5S trong trường học nhằm thay đổi, tạo môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gàng và ngăn nắp, qua đó tạo sự gần gũi, thân thiện giữa giáo viên và học sinh, từng bước nâng cao chất lượng dạy, học tại các nhà trường. Việc triển khai hiệu quả trong năm nay sẽ tạo tiền đề triển khai ở cấp học thấp hơn trong những năm tiếp theo”.

Bài, ảnh: Sỹ Quyết – Báo Bắc Giang

Thursday, Mar 10, 2022 @ 14:10

Cần tuân thủ Kế hoạch An toàn Thực phẩm theo quy định của Hoa Kỳ

*/ Kế hoạch An toàn Thực phẩm của bạn có Tuân thủ FDA không?

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) yêu cầu hầu hết các cơ sở thực phẩm đã đăng ký phải thực hiện các Kế hoạch Phân tích Mối nguy và Kiểm soát Phòng ngừa Dựa trên Rủi ro (HARPC). Kế hoạch HARPC phải được thiết lập và giám sát bởi một Cá nhân đủ tiêu chuẩn kiểm soát phòng ngừa (PCQI).

PCQI là một cá nhân đã hoàn thành khóa đào tạo theo một chương trình giảng dạy được tiêu chuẩn hóa, hoặc đủ điều kiện thông qua kinh nghiệm làm việc để thiết kế và triển khai hệ thống an toàn thực phẩm.”

Nếu bạn chế biến một số loại thực phẩm để tiêu thụ tại Hoa Kỳ mà không có xây dựng kế hoạch HARPC, cơ sở của bạn có thể không tuân thủ các quy định của FDA.

*/ Tiêu chuẩn An toàn Thực phẩm Duy nhất của FDA

Một kế hoạch HARPC phải tuân theo các tiêu chuẩn duy nhất được quy định bởi các quy tắc Kiểm soát phòng ngừa của FDA. Các hệ thống an toàn thực phẩm khác, chẳng hạn như kế hoạch Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) được thực hiện như một phần của chứng nhận BRC, ISO 22000 hoặc GFSI có thể không hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu Kiểm soát Phòng ngừa của FDA.

“BRC là tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm do Hiệp hội bán lẻ Anh quốc (British Retailer Consortium-BRC) thiết lập vào năm 1998, thích hợp cho việc kiểm soát chất lượng và an toàn thực phẩm.”

“Tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành nhằm xây dựng hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn trong quá trình sản xuất, chế biến thược phẩm có phạm vi áp dụng mang tính quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập kinh thế toàn cầu. Điểm khác biệt giữa ISO 22000:2005 và HACCP là ISO 22000:2005 qui định thêm các yêu cầu về Hệ thống quản lý với cấu trúc tương tự ISO 9001, điều này đã tạo thuận lợi cho việc tích hợp ISO 22000 và ISO 9001.”

“GFSI là viết tắt bởi cụm từ (Global Food Safety Initiative) Sáng kiến An toàn thực phẩm toàn cầu. Đây là một sáng kiến định hướng kinh doanh cho việc phát triển hệ thống quản lý an toàn thực phẩm để đảm bảo các cơ sở thực phẩm đang chế biến thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng.”

*/ Sự khác biệt chính giữa HACCP và HARPC

Mối nguy hiểm

Ngoài các mối nguy sinh học, hóa học và vật lý thường được xác định trong kế hoạch HACCP, kế hoạch HARPC cũng phải xem xét:

+ Các mối nguy phóng xạ

+ Chất gây dị ứng

+ Các mối nguy cần kiểm soát trong chuỗi cung ứng

+ Các mối nguy được đưa ra vì lợi ích kinh tế

Kiểm soát

Trong khi các kế hoạch HACCP có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát quá trình tại các điểm kiểm soát quan trọng, kế hoạch HARPC cũng có thể áp dụng:

+ Kiểm soát chất gây dị ứng

+ Kiểm soát vệ sinh

+ Kiểm soát chuỗi cung ứng

+ Các biện pháp kiểm soát phòng ngừa khác

Các thành phần

HARPC đề cập đến các thành phần không được xử lý bởi HACCP. Theo HARPC, hầu hết các cơ sở được yêu cầu xây dựng và thiết lập:

+ Kế hoạch thu hồi

+ Một chương trình chuỗi cung ứng

*/ Các thành phần của kế hoạch HARPC

Phân tích mối nguy

Phân tích các mối nguy sinh học, hóa học, vật lý, phóng xạ và chất gây dị ứng đã biết hoặc có thể lường trước một cách hợp lý đối với từng loại thực phẩm do cơ sở sản xuất. Một cơ sở phải xem xét các mối nguy có thể cố ý đưa vào để thu lợi kinh tế.

Kiểm soát phòng ngừa

Các biện pháp kiểm soát được áp dụng để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa rủi ro ảnh hưởng tới sức khỏe liên quan đến các mối nguy đã xác định. Chúng có thể bao gồm kiểm soát quá trình, kiểm soát chất gây dị ứng hoặc kiểm soát vệ sinh.

Chương trình chuỗi cung ứng

Một kế hoạch để đảm bảo các mối nguy được kiểm soát trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm. Các nhà sản xuất phải xác định các biện pháp kiểm soát do nhà cung cấp áp dụng và thiết lập các biện pháp kiểm soát đối với các mối nguy mà nhà cung cấp không giải quyết.

Kế hoạch thu hồi

Một kế hoạch thiết lập các thủ tục để thông báo cho các bên thích hợp về việc thu hồi, tiến hành kiểm tra tính hiệu quả để xác minh việc thực hiện thu hồi và xử lý sản phẩm bị thu hồi. Cơ sở phải xây dựng kế hoạch thu hồi nếu xác định được mối nguy cần có biện pháp kiểm soát phòng ngừa.

Giám sát

Thủ tục theo dõi/giám sát và lập hồ sơ việc áp dụng các biện pháp kiểm soát phòng ngừa để xác định xem các biện pháp kiểm soát có đang hoạt động như dự kiến hay không.

Hành động khắc phục

Các thủ tục mà cơ sở phải ban hành và lập thành văn bản nếu phát hiện ra các biện pháp kiểm soát phòng ngừa không được thực hiện đúng cách.

Xác nhận

Các thủ tục xác minh và xác nhận các thành phần của kế hoạch HARPC, bao gồm xác nhận các biện pháp kiểm soát phòng ngừa cũng như xác minh các thủ tục giám sát và các hành động khắc phục.

Lưu trữ hồ sơ

Tài liệu về tất cả các thành phần được đề cập trong kế hoạch HARPC. FDA yêu cầu tất cả các hồ sơ liên quan đến an toàn thực phẩm phải được lưu giữ tối thiểu là hai năm.

Nếu Kế hoạch Đảm bảo an toàn thực phẩm của bạn không có tất cả các thành phần nêu trên, bạn có thể đang vi phạm các quy định của FDA.

*/ Thực thi hoạt động kiểm soát phòng ngừa của FDA

Tính từ khi bắt đầu áp dụng cho đến ngày 25/4/2019, FDA đã ban hành ít nhất 645 trích dẫn/thông báo đối với các vi phạm về Kiểm soát Phòng ngừa. Các trích dẫn phổ biến bao gồm:

  • “Bạn đã không có một kế hoạch an toàn thực phẩm bằng văn bản.”
  • “Bản phân tích mối nguy của bạn không xác định được mối nguy đã biết hoặc có thể lường trước được một cách hợp lý cần phải có biện pháp kiểm soát phòng ngừa.”
  • “Bạn đã không thực hiện các quy trình bằng văn bản đầy đủ để giám sát các biện pháp kiểm soát vệ sinh.”
  • “Bạn đã không xác định được biện pháp kiểm soát phòng ngừa đối với một mối nguy khi cần thiết.”
  • “Các quy trình kiểm soát chất gây dị ứng của bạn không bao gồm các biện pháp kiểm soát thích hợp cho việc ghi nhãn.”

FDA thường xuyên kiểm tra các kế hoạch HARPC của các cơ sở sản xuất thực phẩm đã đăng ký, do đó các doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ để tránh những hành động pháp lý tốn kém.

Lê Thành Kông – Phòng HC&QLĐL

Monday, Mar 6, 2023 @ 11:21

Bản tin TBT số 2-2023

TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm gia cầm, thịt gia cầm

*******

Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/JPN/1174 ngày 10/02/2023, Nhật Bản thông báo đình chỉ nhập khẩu gia cầm sống, sản phẩm thịt hoặc trứng gia cầm từ Bỉ, Bulgaria, Pháp, Hungary, Ba Lan, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ (2 trang, bằng tiếng Anh).Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản thông báo để ngăn chặn sự xâm nhập của vi rút cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) vào Nhật Bản, Bộ đã thực hiện các biện pháp đình chỉ nhập khẩu dựa trên Điều 37 và 44 của “Đạo luật kiểm soát bệnh truyền nhiễm động vật trong nước” và các yêu cầu liên quan khác.Mục đích của thông báo: Bản thông báo nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe động vật.

Bản cập nhật cho tiêu chuẩn này là để duy trì trạng thái “phù hợp với mục đích”, phù hợp với những thay đổi đối với thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn, ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng. Phiên bản 3.8 của tiêu chuẩn đưa ra các sửa đổi đối với Mục 1.15 Giống vật nuôi và nhân giống, sửa đổi Mục 3.1 Mỹ phẩm và Chăm sóc da (bổ sung natri hydroxit) và giới thiệu Mục 3.2 về Sản xuất rượu vang; Giảm rào cản và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 02/10/2023.

Thông báo của Vương Quốc Anh về dịch hại trên cây trồng khoai tây

*******

Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/GBR/26 ngày 09/02/2023, Vương Quốc Anh thông báo Chi tiết về các sửa đổi theo kế hoạch đối với Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2019/2072 để sửa bảng ngưỡng dung sai đối với sự hiện diện của Dịch hại không thuộc diện kiểm dịch (RNQP) theo quy định trên các cây trồng khoai tây giống xâm nhập và di chuyển trong Vương quốc Anh. (2 trang, bằng tiếng Anh). Nội dung do Sở Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn Vương Quốc Anh tham mưu gồm: Các sửa đổi đang được thực hiện đối với luật được giữ lại của Anh, Scotland và xứ Wales (Vương quốc Anh) (Quy định thực thi của Ủy ban (EU) 2019/2072).Các sửa đổi đối với Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2019/2072 được giữ lại sẽ sửa bảng thứ hai trong Phụ lục 5, Phần F, cung cấp ngưỡng dung sai đối với sự hiện diện của Dịch hại không kiểm dịch theo quy định (RNQP) trên các cây khoai tây giống đang phát triển xâm nhập và di chuyển bên trong Vương quốc Anh.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ cây trồng.

Hạn góp ý cuối cùng: 10/4/2023.

Thông báo của Bê lanh (Belize) về xi lanh khí y tế

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BLZ/15 ngày 09/02/2023, Bê lanh thông báo Dự thảo Đặc điểm kỹ thuật tiêu chuẩn của Belize để đánh dấu và dán nhãn xi lanh khí y tế (47 trang, bằng tiếng Anh).Nội dung: Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu tối thiểu đối với nhãn và ghi nhãn trên khí nén trong các chai và các chai chứa chất lỏng đông lạnh, các chai chứa khí y tế cụ thể là đối với không khí y tế, oxy, carbon dioxide, heli, nitơ, oxit nitơ và hỗn hợp. Các nhãn phải được áp dụng cho các bình chứa khí nén và chất lỏng đông lạnh để xác định các chất chứa bên trong bình chứa và để cảnh báo các mối nguy hiểm về thể chất và sức khỏe chính liên quan đến bình chứa và các chất bên trong. Các nhãn được đưa ra ở đây liên quan đến thông tin lưu trữ và xử lý xi lanh có thể được sửa đổi về định dạng để chúng có thể được áp dụng theo yêu cầu đối với bình chứa cố định, bồn chứa di động, xe kéo ống, bồn chứa hàng hóa hoặc bao bì khác.Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Úc về các sản phẩm từ sữa dành cho người

*******

Bộ Nông nghiệp, Ngư nghiệp và Lâm  nghiệp ban hành thông báo số G/SPS/N/AUS/561 ngày 10/02/2023 dự thảo báo cáo rà soát rủi ro nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa dùng cho người: (140 trang, tiếng Anh).

Theo thông báo này, Bộ Nông nghiệp, Ngư nghiệp và Lâm nghiệp của Chính phủ Úc đã công bố bản đánh giá rủi ro Nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa dùng cho người: báo cáo dự thảo (bản đánh giá) trong thời gian tham vấn 60 ngày.Việc xem xét nhằm hiện đại hóa các điều kiện nhập khẩu sữa của Úc để phản ánh môi trường thương mại hiện tại và tương lai. Nó xem xét các rủi ro an toàn sinh học liên quan đến việc nhập khẩu (từ bất kỳ quốc gia nào) các sản phẩm sữa dùng cho con người được sản xuất từ ​​sữa lấy từ gia súc, trâu, cừu và dê trong nước. Nó tính đến thông tin khoa học mới và có liên quan được đánh giá ngang hàng, các tiêu chuẩn quốc tế, những thay đổi có liên quan trong thực tiễn ngành và thực tiễn hoạt động.Quá trình rà soát đã xác định sáu mối nguy gây lo ngại về an toàn sinh học đối với các sản phẩm sữa nhập khẩu. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá rủi ro cho từng loại và đề xuất các biện pháp để quản lý rủi ro về an toàn sinh học.Dự thảo báo cáo đề xuất các lựa chọn quản lý rủi ro mở rộng cho các quốc gia không được bộ công nhận là không có bệnh lở mồm long móng và/hoặc bệnh nổi sần trên da và/hoặc đậu cừu và dê.

Mục đích của thông báo nhằm bảo vệ sức khoẻ động vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 21/3/2023.

Thông báo của Đài Bắc Trung Hoa (Đài Loan, Penghu, Kinmen và Matsu) về các sản phẩm từ dầu mỏ

*******

Bộ Kinh Tế của Đài Bắc Trung Hoa phát hành tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/512 ngày 09/2/2023 thông báo đề xuất Sửa đổi Yêu cầu Kiểm tra Pháp lý đối với Sản phẩm Dầu mỏ; (2 trang, bằng tiếng Trung), (3 trang, bằng tiếng Anh).Nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dầu mỏ, Cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Giám định (BSMI) đang đề xuất áp dụng phiên bản cập nhật của CNS làm tiêu chuẩn kiểm định. Những thay đổi được đề xuất được thực hiện nhằm mục đích tăng cường quản lý nhất quán. Các quy trình đánh giá sự phù hợp vẫn giữ nguyên, tức là Kiểm tra giám sát (MI) hoặc Giám sát kiểm tra sản phẩm từ các cơ sở có Hệ thống quản lý đã đăng ký (Kiểm tra giám sát dựa trên MS).Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Jamaica về Quy chuẩn kỹ thuật gia cầm và sản phẩm gia cầm

*******   

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JAM/115 ngày 09/2/2023, Cục tiêu chuẩn Jamaica thông báo Tiêu chuẩn kỹ thuật cho gia cầm và trứng; (39 trang, bằng tiếng Anh).Tiêu chuẩn này bao gồm các quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm đối với thịt gia cầm và quá trình chế biến từ khi tiếp nhận tại nhà máy chế biến cho đến khi bán lẻ. Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu về vệ sinh, vệ sinh nhà máy, hoạt động pha lọc, phân loại, đóng gói, ghi nhãn, phụ gia, tiêu chí, phúc lợi động vật và tiếp thị cũng như kiểm tra trước và sau khi giết mổ các sản phẩm gia cầm để bán. Nó xác định và phân biệt giữa các loại gia cầm trên thị trường.Tiêu chuẩn này được dự định là bắt buộc.Mục đích của thông báo: Tiêu chuẩn này là sự áp dụng có sửa đổi của CRS 28: 2012 Đặc điểm kỹ thuật tiêu chuẩn CARICOM cho Gia cầm và Sản phẩm Gia cầm.Việc áp dụng tiêu chuẩn này đã được sửa đổi đã được thực hiện để giải quyết việc chuẩn bị gia cầm mới giết mổ để bán trực tiếp. Tiêu chuẩn đã được cập nhật bao gồm việc sử dụng các chất phụ gia, hệ thống phân loại để xác định các loại gia cầm.; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu về chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Nga về sản phẩm vệ sinh răng miệng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RUS/138 ngày 09/2/2023, Liên bang Nga thông báo dự thảo của Ủy ban Kinh tế Á-Âu dự thảo Quyết định sửa đổi Chương II Danh mục Hàng hóa chịu sự giám sát (kiểm soát) vệ sinh dịch tễ tại biên giới hải quan và khu vực hải quan của Liên minh Kinh tế Á-Âu; (2 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo quy định bổ sung Chương II Danh mục hàng hóa chịu sự giám sát (kiểm soát) vệ sinh dịch tễ tại biên giới hải quan và khu vực hải quan của Liên minh kinh tế Á-Âu theo Quyết định của Ủy ban Hải quan. Union ngày 28 tháng 5 năm 2010 Số 299 với các sản phẩm «thiết bị và sản phẩm vệ sinh răng miệng».

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mỹ về điện lạnh dân dụng và các sản phẩm điện lạnh khác

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1877/Add.1 ngày 08/02/2023, Văn phòng Tiết kiệm năng lượng và Năng lượng tái tạo, Bộ Năng lượng Mỹ thông báo dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn về điện lạnh dân dụng và các sản phẩm điện lạnh khác.

Ngày 18 tháng 7 năm 2016, Bộ Năng lượng Mỹ (DOE) đã công bố quy tắc cuối cùng (được thông báo trong G/TBT/N/USA/942/Add.1) đã sửa đổi quy trình thử nghiệm đối với tủ lạnh và tủ lạnh-tủ đá đồng thời thiết lập cả phạm vi bảo hiểm và quy trình thử nghiệm các sản phẩm điện lạnh khác nhau (“MREFs”). Quy tắc cũng thiết lập các điều khoản trong các yêu cầu chứng nhận của DOE để cung cấp hướng dẫn liên quan đến việc xác định danh mục sản phẩm, nhằm mục đích nhất quán với các định nghĩa được thiết lập cho MREF về tủ lạnh, tủ lạnh-tủ đông và tủ đông. Quy tắc cuối cùng này điều chỉnh một số điểm không nhất quán giữa hướng dẫn xác định danh mục sản phẩm và định nghĩa sản phẩm tương ứng để tránh nhầm lẫn trong việc áp dụng các định nghĩa đó.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 09/3/2023.

Thông báo của Thái Lan về máy lọc không khí

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/694 ngày 08/02/2023, Văn phòng Bảo vệ Người tiêu dùng Thái Lan thông báo Dự thảo Thông báo của Ủy ban về Nhãn mác, có tiêu đề Máy lọc không khí là sản phẩm được kiểm soát nhãn hiệu B.E. …; (3 (các) trang, bằng tiếng Thái), (4 (các) trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo thông báo quy định máy lọc không khí là hàng hóa phải kiểm soát nhãn mác, áp dụng cho máy lọc không khí, một sản phẩm hoạt động bằng cách hút không khí vào máy và sử dụng bộ lọc không khí, hóa chất, ion hoặc các kỹ thuật khác làm phương tiện lọc không khí với mục đích lọc hoặc làm sạch không khí hoặc thải bỏ các chất có trong không khí chất gây ô nhiễm. Dự thảo không bao gồm máy lọc không khí y tế theo quy định của pháp luật về trang thiết bị y tế và máy lọc không khí dùng trong công nghiệp.

Nhãn này của sản phẩm phải chỉ ra văn bản, hình vẽ, phát minh hoặc hình ảnh phù hợp và không gây hiểu lầm về bản chất của sản phẩm. Nhãn cũng phải bằng tiếng Thái hoặc tiếng nước ngoài có giải thích tiếng Thái.

Nhãn sản phẩm này không áp dụng cho sản phẩm được sản xuất để xuất khẩu và không bán tại Thái Lan.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về Sầu riêng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THAI/695 ngày 10/02/2023, Cục Tiêu chuẩn Thực phẩm và Hàng hóa Nông nghiệp Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan thông báo Dự thảo Quy tắc thực hành kiểm tra, tiếp nhận sầu riêng đối với đơn vị thu gom và đóng gói”; (11 trang, tiếng Anh), (12 trang, tiếng Thái)

Tiêu chuẩn này thiết lập quy tắc thực hành về kiểm tra, tiếp nhận sầu riêng cho đơn vị thu gom và đóng gói. Nó bao gồm các yêu cầu về kiểm tra và tiếp nhận trước quá trình quản lý tiếp theo (ví dụ: chuẩn bị, phân loại, đóng gói, bảo quản và vận chuyển) để thu được toàn bộ trái chín theo yêu cầu của tiêu chuẩn đối với mục đích phân phối, xuất nhập khẩu.

Tiêu chuẩn Nông nghiệp Thái Lan này không áp dụng cho việc kiểm tra và tiếp nhận sầu riêng được cung cấp để chế biến sầu riêng tươi cắt sẵn ăn liền và để sản xuất sầu riêng đông lạnh nhanh.

Mục đích của thông báo: nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng; việc thu hoạch nhanh sầu riêng để tiêu thụ tươi trước khi đạt độ chín cần thiết là một vấn đề. Do đó, sầu riêng non thỉnh thoảng được đưa vào thị trường, ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và gây gián đoạn thương mại nói chung. Vì vậy, cần có bộ quy tắc thực hành cho các cơ sở thu mua, đóng gói sầu riêng để hỗ trợ việc kinh doanh sầu riêng chín đúng tiêu chuẩn chất lượng, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và các đối tác thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 90 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương Quốc Ả rập về thịt, trứng gà và sản phẩm gia cầm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/495 ngày 09/02/2023, Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Ả Rập Saudi (SFDA) thông báo Thông báo về Lệnh Quản lý của Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Saudi. Công văn số 17262 ngày 7/2/2023 có tên “Tạm thời cấm nhập khẩu thịt, trứng gia cầm và các sản phẩm của chúng có nguồn gốc từ Landes của Pháp”. Ngôn ngữ: Tiếng Ả Rập. Số trang: 1.

Theo báo cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (WOAH) ngày 27 tháng 01 năm 2023, một đợt bùng phát vi-rút Cúm gia cầm có độc lực cao (HPAI) đã xảy ra ở Landes ở Pháp. Để tuân thủ Tổ chức Thú y Thế giới (WOAH), Bộ luật Sức khỏe Động vật Trên cạn Chương 10.4, Vương quốc Ả Rập Xê Út cho rằng cần phải ngăn chặn sự xâm nhập của vi rút HPAI vào quốc gia này. Do đó, việc nhập khẩu thịt, trứng gia cầm và các sản phẩm của chúng từ Landes ở Pháp đến Vương quốc Ả-rập Xê-út tạm thời bị đình chỉ (ngoại trừ các sản phẩm trứng và thịt gia cầm đã qua chế biến được xử lý bằng nhiệt hoặc các phương pháp xử lý khác nhằm đảm bảo vô hiệu hóa vi-rút cúm gia cầm độc lực cao, miễn là nó phù hợp với các yêu cầu và tiêu chuẩn về sức khỏe đã được phê duyệt, với giấy chứng nhận sức khỏe do các cơ quan chính thức ở Pháp cấp để chứng minh rằng sản phẩm không có vi-rút).

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khoẻ động vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Việt Nam về sản phẩm hàng hoá nhóm 2 thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/247 ngày 10/02/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam thông báo Dự thảo Thông tư quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; (40 trang, tiếng Việt).

Dự thảo Thông tư này quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông phù hợp với quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Danh mục sản phẩm, hàng hóa được chia thành 2 tiểu danh mục được quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II. Mỗi danh mục có nguyên tắc bắt buộc quản lý chất lượng (chứng nhận, công bố hợp quy) riêng, theo Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 quy định bắt buộc chứng nhận và công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và Thông tư số 15/2018/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2018, Thông tư số 10/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 5 năm 2020 quy định bổ sung, sửa đổi Thông tư số 30/ 2011/TT-BTTTT.

Dự thảo Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2022/TT-BTTTT ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Việt Nam về Quy chuẩn kỹ thuật hàng hoá vật liệu xây dựng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/246 ngày 10/02/2023, Bộ Xây dựng Việt Nam thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàng hoá, vật liệu xây dựng; (54 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các giới hạn về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (VLXD) thuộc Bảng 1 Phần 2 thuộc Nhóm 2 theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia). lSản phẩm, hàng hóa VLXD được sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và sử dụng trong các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này không điều chỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa VLXD nhập khẩu dưới dạng hàng thử nghiệm, hàng mẫu, hàng trưng bày triển lãm, hội chợ; hàng tạm nhập tái xuất, hàng không tiêu thụ sử dụng tại Việt Nam, hàng quá cảnh. Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; tổ chức thử nghiệm, chứng nhận đánh giá, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng với quy chuẩn kỹ thuật; và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD.

Các sản phẩm trong danh mục gồm:

  1. Xi măng Portland (HS: 2523.29.90)
  2. Xi măng Portland Blend (HS: 2523.29.90)
  3. Xi măng portland bền sun phát (HS: 2523.29.90)
  4. Xỉ lò cao (HS: 2618.00.00)
  5. Phụ gia hoạt tính tro bay cho bê tông, vữa và xi măng (HS: 2621.90.00)

II Cốt liệu xây dựng

  1. Cát nghiền cho bê tông và vữa (HS: 2517.10.00)
  2. Cát tự nhiên cho bê tông và vữa (HS: 2505.10.00)

III Vật liệu ốp lát

  1. Gạch ốp lát (HS: 6907.21.91; 6907.21.93; 6907.22.91; 6907.22.93; 6907.23.91; 6907.23.93; 6907.21.92; 6907.22.92; 6907.23.92; 6907.21.92; 6907.22.92; 6907.23.92; 6907.21.21.21. ;6907.23.94)
  2. Đá ốp lát tự nhiên (HS: 2506.10.00; 2506.20.00; 2514.00.00; 2515.12.20; 2515.20.00; 2516.20.20; 2516.12.20; 6802.21.00; 6802.23.00; 68202; 68.29.29. 90; 6802.91.10; 6802.91.90; 6802.92.00; 6802.93.10; 6802.93.00)
  3. Đá ốp lát nhân tạo từ chất kết dính hữu cơ (HS: 6810.19.90; 6810.19.10)
  4. Gạch bê tông tự chèn (HS: 6810.19.10)

IV Vật Liệu Tường

  1. Gạch đất sét nung (HS: 6904.10.00)
  2. Gạch bê tông (HS: 6810.11.00)
  3. Sản phẩm bê tông khí chưng áp (HS: 6810.99.00)
  4. Tấm ốp tường (HS: 6810.91.00)

V Vật liệu lợp mái

  1. Tấm sóng amiang-xi măng (HS: 6811.40.10)
  2. ngói đất sét nung (HS: 6905.10.00)
  3. Ngói lợp gốm tráng men (HS: 6905.10.00)
  4. Gạch bông (HS: 6811.82.20)

VI Kính tòa nhà

  1. 1. Kính nổi (HS: 7005.29.90)
  2. 2. Kính dán nhiều lớp có hoa văn (HS: 7005.29.90)
  3. 3. Kính phẳng cường lực an toàn (HS: 7007.19.90)
  4. 4. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp (HS: 7007.29.90)
  5. 5. Kính hộp kín cách nhiệt (HS: 7008.00.00)
  6. 6. Kính màu hấp thụ nhiệt (HS: 7005.21.90)
  7. 7. Kính tráng phản quang (HS: 7005.21.90)
  8. 8. Kính tráng phủ bức xạ thấp (E thấp) (HS: 7005.21.90)

VII Thiết bị vệ sinh

  1. Chậu rửa (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)
  2. Bồn tiểu treo tường (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)
  3. Giá thầu (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)
  4. Chảo vệ sinh (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)

VIII Vật liệu trang trí và hoàn thiện

  1. Wallconvering dạng cuộn – Giấy dán tường hoàn thiện, giấy dán tường vinyl và plastic dán tường (HS: 4814.90.00; 4814.20.10; 4814.20.91; 4814.20.99)
  2. Sơn nhũ tường (HS: 3209.10.90)
  3. Tấm thạch cao và tấm thạch cao cốt sợi (HS: 6809.11.00; 6809.19.90)
  4. Ván nhân tạo từ gỗ (HS: 4411.12.00; 4411.13.00; 4411.14.00; 4411.92.00; 4411.93.00; 4411.94.00; 4410.11.00; 4418.99.00)

IX Sản phẩm ống cấp thoát nước

  1. Ống và phụ tùng (khớp nối) PVC dùng cho hệ thống cấp thoát nước chịu áp lực (HS: 3917.23.00; 3917.40.00)
  2. Ống và phụ tùng (khớp nối) PE dùng cho hệ thống cấp thoát nước chịu áp lực (HS: 3917.21.00; 3917.40.00; 3917.32.99; 3917.33.90)
  3. Ống và phụ tùng (khớp nối) PP dùng cho hệ thống cấp thoát nước chịu áp lực (HS: 3917.22.00; 3917.40.00)
  4. Ống và phụ kiện (khớp nối) bằng nhựa nhiệt rắn gia cường sợi thủy tinh (GRP) trên cơ sở nhựa polyester chưa no (UP) (HS: 3917.29.25; 3917.40.00)
  5. Ống và phụ kiện (khớp nối) gang dẻo dùng cho công trình dẫn nước (HS: 7303.00.11; 7307.19.00; 7303.00.19).

Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng khác

  1. Amiăng để sản xuất tấm sóng amiang xi măng (HS: 2524.90.00)
  2. Nhôm định hình và hợp kim nhôm (HS: 7610.90.99; 7604.29.90)
  3. Hệ thống thang cáp, máng cáp bằng sắt hoặc thép dùng trong lắp đặt điện của tòa nhà (HS: 7308.90.60; 7326.90.99)
  4. Ống và phụ kiện (khớp nối) để bảo vệ và lắp đặt dây dẫn điện trong nhà (HS: 3917.21.00; 3917.22.00; 3917.23.00; 3917.40.00)
  5. Tấm chống thấm gốc bitum biến tính (HS: 6807.10.00)
  6. Băng cản nước PVC (HS: 3919.90.99)
  7. Keo silicone kết cấu (HS: 3910.00.90)

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này nhằm thay thế QCVN 16:2019/BXD.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Gambia về sản phẩm có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/6 ngày 13/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo dự thảo Quy định về lạc và các sản phẩm từ lạc. (4 trang, bằng tiếng Anh).

Các quy định này áp dụng cho tất cả “các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối lạc và các sản phẩm từ lạc” có nghĩa là bất kỳ công đoạn nào, từ sản xuất ban đầu của thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển, bán hoặc cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng và, nếu có liên quan, việc nhập khẩu, sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, phân phối, bán và cung cấp lạc và các sản phẩm của chúng.

Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

Hạn góp ý cuối cùng: 14/4/2023.

Thông báo của Gambia về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/5 ngày 13/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Dự thảo Quy định Ghi nhãn Thực phẩm Đóng gói sẵn.. (9 trang, bằng tiếng Anh).

Các quy định này áp dụng cho việc ghi nhãn của tất cả các loại thực phẩm đóng gói sẵn được cung cấp cho người tiêu dùng hoặc cho các mục đích phục vụ ăn uống và đối với một số khía cạnh liên quan đến cách trình bày của chúng.

Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

Hạn góp ý cuối cùng: 14/4/2023.

Thông báo của Gambia về đậu phộng và các sản phẩm từ đậu phộng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/4 ngày 13/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Dự thảo Quy định sản phẩm đậu phộng và các sản phẩm từ đậu phộng. (4 trang, bằng tiếng Anh). Các quy định này áp dụng cho tất cả “các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối lạc và các sản phẩm từ lạc” có nghĩa là bất kỳ công đoạn nào, từ sản xuất ban đầu của thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển, bán hoặc cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng và, nếu có liên quan, việc nhập khẩu, sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, phân phối, bán và cung cấp đậu phộng và các sản phẩm của chúng.

 Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

 Hạn góp ý cuối cùng: 14/4/2023.

Thông báo của các Tiểu vương quốc Ả rập về đồ điện gia dụng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/571 ngày 06/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Cập nhật Quy định kỹ thuật của UAE “Ghi nhãn – Tiết kiệm năng lượng cho thiết bị điện Phần 3 Thiết bị lạnh gia dụng”; (13 trang, bằng tiếng Anh).Quy định này áp dụng cho tủ lạnh gia dụng, tủ đông và tủ lạnh-tủ đông mới có dung tích không quá 1.500 lít nhập khẩu hoặc sản xuất tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Quy định này áp dụng cho các thiết bị làm lạnh gia dụng hoạt động bằng nguồn điện, cấu hình độc lập hoặc tích hợp.Các thiết bị làm lạnh dành cho mục đích công nghiệp hoặc thương mại nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của quy định này. Các thiết bị làm lạnh dùng để làm lạnh các mặt hàng không phải là thực phẩm không được bao gồm trong quy chuẩn này.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, bổ sung yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; hài hòa với thông lệ quốc tế.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm rượu vang, đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/952 ngày 06/02/2023, Uỷ ban Châu Âu thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Quy định được ủy quyền (EU) 2019/33 liên quan đến một số quy định về tên gọi xuất xứ được bảo vệ và chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang và về việc trình bày các chi tiết bắt buộc đối với các sản phẩm từ nho và các quy tắc cụ thể đối với việc chỉ định và chỉ định các thành phần của nho sản phẩm và Quy định được ủy quyền (EU). (12 trang, bằng tiếng Anh).

Sửa đổi Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2019/33 và Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2018/273, để hoàn thiện các quy tắc về trình bày một số chi tiết bắt buộc trong việc ghi nhãn và trình bày các sản phẩm nho, đặc biệt liên quan đến việc ghi danh sách các thành phần . Nó cũng quy định những sửa đổi kỹ thuật cần thiết để làm cho Quy định được ủy quyền (EU) 2019/33 nhất quán với Quy định (EU) số 1308/2013

Mục đích của thông báo: Quy định (EU) 2021/2117 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu sửa đổi một số điều khoản của Quy định (EU) số 1308/2013 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng thành lập một tổ chức chung về thị trường nông sản, liên quan đến trình bày và dán nhãn các sản phẩm nho. Cần thiết lập các quy tắc cụ thể cho việc chỉ định và trình bày các chi tiết bắt buộc mới, và đặc biệt là danh sách các thành phần. Nghĩa vụ này cũng nên áp dụng cho các sản phẩm nhập khẩu, để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện tiếp thị của Liên minh; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mỹ về sản phẩm nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1966 ngày 14/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Cập nhật Quy định kỹ thuật của UAE “Ghi nhãn – Tiết kiệm năng lượng cho thiết bị điện Phần 3 Thiết bị lạnh gia dụng”; (13 trang, bằng tiếng Anh).Quy định này áp dụng cho tủ lạnh gia dụng, tủ đông và tủ lạnh-tủ đông mới có dung tích không quá 1.500 lít nhập khẩu hoặc sản xuất tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Quy định này áp dụng cho các thiết bị làm lạnh gia dụng hoạt động bằng nguồn điện, cấu hình độc lập hoặc tích hợp.Các thiết bị làm lạnh dành cho mục đích công nghiệp hoặc thương mại nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của quy định này. Các thiết bị làm lạnh dùng để làm lạnh các mặt hàng không phải là thực phẩm không được bao gồm trong quy chuẩn này.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, bổ sung yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; hài hòa với thông lệ quốc tế.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai cập về sản phẩm giấy

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/341 ngày 6/02/2023, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa và Chất lượng Ai Cập thông báo Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập ES 1119 “Sổ tay”(15 trang, bằng tiếng Ả rập).Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập này liên quan đến các yêu cầu phải đáp ứng đối với tất cả các loại Vở được sử dụng cho mục đích học tập, bao gồm các loại sau: Vở học sinh, Tập tài liệu bài giảng, Tập vở dành cho mục đích học tập đặc biệt và Tập tài liệu chủ đề bài học.Mục đích của thông báo: Yêu cầu an toàn, Yêu cầu chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Mạc Thị Kim Thoa dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu

*******

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2015/TT-BKHCN đang được Tổng cục TCĐLCL hoàn thiện và xin ý kiến rộng rãi của các cơ quan, tổ chức địa phương.

Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng làm nhiên liệu gồm: xăng động cơ, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazút, nhiên liệu máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng. Đây là loại hàng hóa quan trọng do là yếu tố đầu vào và chưa thể thay thế được của sản xuất, là năng lượng phục vụ dân sinh, quốc phòng và an ninh.

Thực hiện trách nhiệm được giao tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, ngày 25/8/2015, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu. Theo báo cáo đánh giá của các địa phương, doanh nghiệp thì quy định về đo lường cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý đo trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.

Ngày 01/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 về kinh doanh xăng dầu, tại khoản 30 Điều1 Nghị định số 95/2021/NĐ theo đó giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo lường, chất lượng xăng dầu, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, chất lượng đối với xăng dầu quy định thực hiện thống nhất trong cả nước.

Thời gian qua, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) đã chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học “Cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất, sửa đổi, bổ sung một số quy định về đo lường trong kinh doanh xăng dầu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đo lường” theo hướng sửa đổi, bổ sung một số quy định về ghi in kết quả đo, sửa chữa cột đo xăng dầu, hoạt động bán lẻ xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ xăng dầu, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia chương trình đảm bảo đo lường.

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2015/TT-BKHCN đang được Tổng cục hoàn thiện và xin ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức địa phương.

Đổi mới quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia

*******

Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN); đơn giản hoá thủ tục; khuyến khích doanh nghiệp tham gia phối hợp thực hiện; tăng cường công khai, minh bạch, bảo đảm liêm chính học thuật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng cơ sở dữ liệu đã hình thành và tạo ra cơ sở dữ liệu theo thời gian thực; chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho khoán chi; tăng cường hậu kiểm. Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai đổi mới quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp quốc gia.

Bộ KH&CN tập trung thực hiện tái cơ cấu các chương trình, nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cho giai đoạn tới năm 2025 và 2030. Trực tiếp và cụ thể nhất là chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1066/TTg-KGVX ngày 05/8/2021 về việc tái cơ cấu các chương trình KH&CN quốc gia giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ KH&CN tái cơ cấu các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia theo hướng bám sát các nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 -2030 và quan điểm chỉ đạo về lấy doanh nghiệp làm trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học là các chủ thể nghiên cứu mạnh; chú trọng thu hút nguồn lực xã hội đặc biệt là từ Quỹ phát triển KH&CN của các doanh nghiệp để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên tinh thần chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện cho khoán sản phẩm và hậu kiểm, gắn kết chặt chẽ với thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và sản phẩm đầu ra; góp phần phát triển tiềm lực KH&CN trong trung hạn và dài hạn, phát triển các hướng nghiên cứu cơ bản, các hướng công nghệ ưu tiên, các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của đất nước hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia, phải gắn kết với lộ trình công nghệ của các ngành, lĩnh vực, phù hợp với nội dung Chiến lược phát triển KHCN&ĐMST giai đoạn 2021-2030, Phương hướng nhiệm vụ KH&CN 5 năm 2021-2025.

Ngoài ra, Bộ đã phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện dự thảo 5 thông tư gồm: Thông tư quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN); Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng NSNN; Thông tư quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng NSNN; Thông tư quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng NSNN; Thông tư hướng dẫn một số nội dung về xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN.

Hoàn thiện sớm sửa đổi các quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, qua đó tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2021 – 2030, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

    (Nguyễn Thu Hương tổng hợp)

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG- HỘI NHẬP

Quy định xuất nhập khẩu vào thị trường Áo, EU

*******

  1. Thủ tục nhập khẩu vào thị trường Áo

Theo hồ sơ thị trường thành viên của EU, để nhập khẩu vào Áo, Văn bản Hành chính Duy nhất – SAD (Single Administrative Document) phải được nộp dưới dạng điện tử thông qua hệ thống Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI). Chỉ trong trường hợp hệ thống máy tính của cơ quan hải quan hoặc của các nhà điều hành kinh tế bị lỗi tạm thời, SAD mới có thể được nộp bằng bản giấy tại các cơ quan Hải quan được chỉ định.

Thông tin có thể được tìm hiểu thêm tại: https://www.bmf.gv.at

Người nhập khẩu hoặc đại diện của họ có thể nộp SAD cho cơ quan hải quan. Việc ủy quyền có thể là:

*Đại diện trực tiếp: đại diện nhân danh và thay mặt cho người khác;

*Đại diện gián tiếp: đại diện nhân danh mình nhưng nhân danh người khác. Người môi giới hải quan, người giao nhận hàng hóa và người vận chuyển có thể đóng vai trò là đại diện gián tiếp và họ có trách nhiệm liên đới.

  1. Quy định xuất nhập khẩu của thị trường Châu Âu (EU)

Là thành viên của EU, các quy định về thủ tục xuất nhập khẩu của EU đều áp dụng cho việc nhập khẩu hàng hóa vào thị trường Áo, cụ thể như sau:

Về thủ tục hải quan, hàng hóa nhập khẩu vào EU sẽ được xếp vào kho lưu trữ tạm thời dưới sự giám sát của cơ quan hải quan (không quá 90 ngày) cho đến khi được thực hiện một trong các thủ tục hải quan sau (hoặc tái xuất):

2.1. Được giải phóng để được tự do lưu thông

Hàng hóa được đưa vào tiêu thụ khi đáp ứng các điều kiện về nhập khẩu:

*Thanh toán các loại thuế hiện hành, VAT và thuế TTĐB

*Xuất trình các loại giấy phép và giấy chứng nhận (vd: quy định về sức khỏe)

2.2. Các thủ tục đặc biệt khác

Hàng hóa thuộc diện này, bao gồm:

Hàng hóa quá cảnh, quá cảnh đối với hàng hóa ngoại khối và hàng hóa nội khối:

*Quá cảnh ngoại khối: hàng hóa không thuộc khối EU có thể được di chuyển từ điểm này sang điểm khác trong lãnh thổ Liên minh hải quan mà không phải chịu nộp thuế nhập khẩu, các loại phí khác liên quan đến nhập khẩu hàng hóa (vd: thuế nội khối) và các biện pháp chính sách thương mại. Hàng hóa di chuyển sang một nước thành viên khác của EU thì thủ tục thông quan sẽ được chuyển đến cơ quan hải quan nơi đến.

*Quá cảnh nội khối: Hàng hóa thuộc khối EU có thể được di chuyển từ điểm này sang điểm khác trong lãnh thổ Liên minh hải quan mà không thay đổi trạng thái hải quan. Điều này bao gồm cả việc vận chuyển hàng hóa qua một quốc gia khác nằm ngoài lãnh thổ Liên minh hải quan.

Lưu kho, bao gồm kho hải quan và khu vực miễn thuế:

*Kho hải quan: Hàng hóa không thuộc khối EU được lưu tại kho hải quan hoặc bất kỳ địa điểm nào khác được cơ quan hải quan cho phép và nằm sự giám sát của cơ quan hải quan mà không phải chịu thuế nhập khẩu, các khoản phí liên quan đến nhập khẩu hàng hóa và các biện pháp chính sách thương mại.

* Khu vực miễn thuế: Các nước thành viên có thể chỉ định một phần của lãnh thổ của Liên minh hải quan là khu vực miễn thuế. Hàng hóa đưa vào khu vực này được miễn thuế nhập khẩu, các khoản phí khác (ví dụ: thuế nội khối) và các biện pháp chính sách thương mại cho đến khi hàng hóa được phép làm thủ tục hải quan khác hoặc tái xuất. Hàng hóa cũng có thể trải qua các hoạt động đơn giản như chế biến và đóng gói lại.

Có mục đích sử dụng cụ thể, bao gồm nhập khẩu tại thời và sử dụng cuối cùng:

*Nhập khẩu tạm thời: Hàng hóa không thuộc khối EU có thể được vào EU mà không cần nộp thuế nhập khẩu, nếu mục đích của hàng hóa đó là tái xuất. Thời gian nhập khẩu tạm thời là hai năm.

* Sử dụng cuối cùng: Hàng hóa có thể được tự do đi lại theo chế độ miễn thuế hoặc giảm thuế dựa trên mục đích sử dụng cụ thể.

Xử lý, bao gồm xử lý nội khối và xử lý ngoại khối:

*Xử lý nội khối: Hàng hóa có thể nhập khẩu vào EU mà không phải chịu thuế, phí và thực hiện các thủ tục hải nếu được xử lý dưới sự giám sát của cơ quan hải quan và tái xuất. Nếu sản phẩm cuối cùng không được tái xuất, thì sẽ trở thành đối tượng phải chịu thuế và các thủ tục khác.

*Xử lý ngoại khối: Hàng hóa của EU có thể được xuất khẩu tạm thời ra khỏi Liên minh hải quan để thực hiện công đoạn xử lý. Hàng hóa tái xuất có thể được miễn toàn bộ hoặc một phần thuế nhập khẩu khi đưa vào lưu thông.

Để biết thêm chi tiết về thủ tục hải quan của Liên minh châu Âu, đề nghị truy cấp trang web: EU Market’s Customs Administration 

 (Nguyễn Thị Hải Vân tổng hợp từ nguồn FTA Việt Nam)

THÔNG TIN TIÊU CHUẨN   

Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

1 TCVN 13076:2020 Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng diethyldstilbestrol bằng phương pháp quang phổ
2 TCVN 13077:2020 Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng polysachride không phải tinh bột
3 TCVN 1525:2001 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng Phospho. Phương pháp quang phổ
4 TCVN 1526-1:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng canxi. Phần 1: Phương pháp chuẩn độ
5 TCVN 1532:1993 Thức ăn chăn nuôi. Phương pháp thử cảm quan
6 TCVN 1537:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng canxi, đồng, sắt, magiê, mangan, kali, natri và kẽm. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
7 TCVN 1540-86 Thức ăn chăn nuôi. Phương pháp xác định độ nhiễm côn trùng
8 TCVN 1547:2020 Thức ăn chăn nuôi. Thức ăn hỗn hợp cho lợn
9 TCVN 1644:2001 Thức ăn chăn nuôi. Bột cá. Yêu cầu kỹ thuật
10 TCVN 2265:2020 Thức ăn chăn nuôi. Thức ăn hỗn hợp cho gà
11 TCVN 4326:2001 Thức ăn chăn nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác
12 TCVN 4327:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro thô
13 TCVN 4328-1:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 1: Phương pháp Kjeldahl
14 TCVN 4328-2:2011 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 2: Phương pháp phân hủy kín và chưng cất bằng hơi nước.
15 TCVN 4329:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng xơ thô. Phương pháp có lọc trung gian
16 TCVN 4331:2001 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng chất béo
17 TCVN 4585:2007 Thức ăn chăn nuôi. Khô dầu lạc
18 TCVN 4803:1989 Thức ăn chăn nuôi dạng viên nhỏ bổ sung vitamin E
19 TCVN 4804:1989 Thức ăn chăn nuôi. Phương pháp xác định aflatoxin
20 TCVN 4805:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định vỏ hạt thầu dầu. Phương pháp dùng kính hiển vi

TRAO ĐỔI- THẢO LUẬN

Những điều cần biết về ghi nhãn hàng hoá

*******

Nhãn hàng hóa phải thể hiện những nội dung gì?

Căn cứ quy định tại Điều 10, Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:

  • Tên hàng hóa;
  • Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
  • Xuất xứ hàng hóa;
  • Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa ược quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43.

Ghi nhãn phụ hàng hóa cần tuân thủ theo những quy định chung gì?

Việc ghi nhãn phụ hàng hóa phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP và Nghị định 111/2021/NĐ-CP về nhãn hàng hóa:

“Điều 8. Ghi nhãn phụ

  1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
  2. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.
  3. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.
  4. Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ:
  5. a) Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường;
  6. b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.”

Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có bắt buộc phải có nhãn phụ không?

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa: “Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.”

Theo đó thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa.

Dán nhãn phụ hàng hóa trong nhập khẩu có phải đăng ký không?

Trách nhiệm về ghi nhãn hàng hóa thuộc về tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa

  1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.
  2. Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.

  1. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.
  2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.”

Vị trí nhãn hàng hóa được quy định thế nào?

Điều 4 Nghị định này cũng quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:

Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.

 (Nguyễn Thị Hải Vân)

Xem bản tin pdf ban tin so 2 -BG

Sunday, Dec 25, 2022 @ 13:53

Bản tin TBT Tháng 12/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về Bột đậu nành lên men, thịt chế biến sẵn, thịt chế biến, thịt xay, tương ớt
  • Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập về hàng đóng gói sẵn
  • Thông báo Liên bang đông Phi về bột chuối, đồ uống không cồn, đồ uống từ trái cây
  • Thông báo của Canada về hàng hóa nguy hiểm
  • Thông báo của Liên minh châu Âu về đồ uống có cồn, thức ăn hữu cơ cho vật nuôi, muối hữu cơ
  • Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm tiêu dùng
  • Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm vệ sinh, ghi nhãn thực phẩm chức năng, sản phẩm gỗ, ghi nhãn thực phẩm
  • Thông báo của Singapore về đồ uống đóng gói sẵn
  • Thông báo của Thụy Điển về bao bì
  • Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm
  • Thông báo của Ukraine về sản phẩm bảo vệ thực vật
  • Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm và bao bì làm từ giấy
  • Thông báo của Tanzania về thực phẩm

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”
  • Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Quy định về nhập khẩu rau quả vào thị trường Trung Quốc
  • Thủ tục xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

 

I. TIN CẢNH BÁO 

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về Bột đậu nành lên men

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/553, G/TBT/N/BHR/645, G/TBT/N/KWT/611, G/TBT/N/OMN/477, G/TBT/N/QAT/628, G/TBT/N/SAU/1262, G/TBT/N/YEM/235 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bột đậu nành lên men.

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho sản phẩm được xác định tại Khoản 3 của tài liệu, được cung cấp để tiêu thụ trực tiếp bao gồm cả mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại nếu cần. Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm khi được chỉ định là dành cho công đoạn chế biến tiếp theo.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt chế biến sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/558, G/TBT/N/BHR/650, G/TBT/N/KWT/617, G/TBT/N/OMN/482, G/TBT/N/QAT/633, G/TBT/N/SAU/1267, G/TBT/N/YEM/240 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt chế biến sẵn- Thịt bò đóng hộp và thịt bò muối; (11 trang, tiếng Anh), (10 trang, tiếng Ả Rập)

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thịt bò và thịt cừu đóng hộp dùng làm thực phẩm cho người, được đóng gói trong bao bì kín.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt chế biến

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/561, G/TBT/N/BHR/653, G/TBT/N/KWT/620, G/TBT/N/OMN/485, G/TBT/N/QAT/636, G/TBT/N/SAU/1270, G/TBT/N/YEM/243 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt chế biến – Thịt ép xử lý bằng dung dịch muối và xử lý nhiệt (11 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thịt ép xử lý bằng dung dịch muối và xử lý nhiệt được sản xuất từ thịt bò, thịt trâu, lạc đà, thịt cừu hoặc thịt cừu hoặc thịt chim đã thuần hóa hoặc thịt thỏ đã được làm lạnh hoặc đông lạnh, không có xương, sụn và gân được đóng gói trong bao bì phù hợp.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt xay

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/564, G/TBT/N/BHR/656, G/TBT/N/KWT/623, G/TBT/N/OMN/488, G/TBT/N/QAT/639, G/TBT/N/SAU/1273, G/TBT/N/YEM/246 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt đỏ xay và thịt gia cầm xay; (12 trang, bằng tiếng Ả Rập), (12 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho thịt đỏ xay hoặc thịt gà xay, bao gồm thịt xay nguyên chất (thịt đỏ hoặc thịt gà xay) và thịt xay có bổ sung các sản phẩm từ đậu nành hoặc các sản phẩm protein từ sữa và phù hợp làm thực phẩm cho con người.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập về hàng đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/566 ngày 12/12/2022, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về kiểm soát số lượng sản phẩm đóng gói sẵn; (16 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy định này áp dụng cho các sản phẩm đóng gói sẵn có lượng danh định cố định hoặc thay đổi, được chuẩn bị cho mục đích bán trực tiếp tại thị trường của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, sử dụng đơn vị trọng lượng, thể tích, chiều dài, diện tích hoặc số lượng, bao gồm cả các sản phẩm đóng gói sẵn được sản xuất và nhập khẩu. Thuốc đóng gói sẵn dùng cho mục đích chuyên môn nghiệp vụ, quân sự, giáo dục, thuốc, dược phẩm được miễn áp dụng quy định.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về tương ớt

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/568, G/TBT/N/BHR/658, G/TBT/N/KWT/625, G/TBT/N/OMN/490, G/TBT/N/QAT/641, G/TBT/N/SAU/1275, G/TBT/N/YEM/248 ngày 13/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tương ớt (11 trang, bằng tiếng Ả Rập), (13 trang, bằng tiếng Anh).

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho tương ớt được cung cấp để ăn trực tiếp, kể cả dùng cho mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại nếu có yêu cầu. Quy chuẩn không áp dụng cho sản phẩm khi được chỉ định là dành cho công đoạn chế biến tiếp theo.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang đông Phi về bột chuối

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/286, G/TBT/N/KEN/1320, G/TBT/N/RWA/720, G/TBT/N/TZA/839, G/TBT/N/UGA/1694 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 1106: 2022, Bột chuối – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản đầu tiên; (8 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột chuối và chuối xanh/chưa chín dùng làm thức ăn cho người hoặc sử dụng cho mục đích khác trong công nghiệp thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo Liên bang đông Phi về đồ uống không cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/287, G/TBT/N/KEN/1321, G/TBT/N/RWA/721, G/TBT/N/TZA/840, G/TBT/N/UGA/1695 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 948: 2022, Nước ép trái cây, nước trái cây nghiền nhuyễn, bã và mật hoa – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (25 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước ép trái cây, cùi, mật hoa và trái cây xay nhuyễn và trái cây xay nhuyễn cô đặc dành cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc để chế biến thêm. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại nước quả sau: a) nước trái cây cô đặc; b) Nước trái cây pha từ dạng cô đặc; c) Nước ép từ trái cây; d) Nước trái cây đã tách nước; và e) Nước trái cây dạng bột.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo Liên bang đông Phi về đồ uống từ trái cây

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/289, G/TBT/N/KEN/1323, G/TBT/N/RWA/723, G/TBT/N/TZA/842, G/TBT/N/UGA/1697 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 77:2022, Đồ uống từ trái cây — Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ ba; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với đồ uống từ trái cây ở dạng uống liền hoặc đồ uống pha loãng có chứa nước trái cây.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại sản phẩm sau vì áp dụng các tiêu chuẩn khác: a) nước quả và mật hoa; b) nước rau và mật hoa; và c) đồ uống có hương vị gốc nước.

 Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Canada về hàng hóa nguy hiểm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/684 ngày 13/12/2022, Canada thông báo Các quy định sửa đổi một số quy định được đưa ra theo Luật vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, 1992 (Phần 12 và Cập nhật hài hòa quốc tế), (246 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Quy định sửa đổi một số quy định được thực hiện theo Luật vận chuyển hàng hóa nguy hiểm năm 1992 (Phần 12 và Cập nhật hài hòa quốc tế) [Quy định được đề xuất] sẽ kết hợp các thay đổi và yêu cầu mới được thông qua trong phiên bản thứ 22 của Quy định mẫu của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (Khuyến nghị của Liên hợp quốc) và phiên bản 2020 của Luật Hàng hóa nguy hiểm hàng hải quốc tế (gọi tắt là Luật IMDG). Những thay đổi liên quan đến Quy định được đề xuất sẽ bao gồm các sửa đổi đối với nhãn hiệu an toàn hàng hóa nguy hiểm, thông tin phân loại, tên vận chuyển và yêu cầu đóng gói. Các Quy định được đề xuất sẽ bao gồm các bản cập nhật cho các tiêu chuẩn của Canada được kết hợp bằng cách tham chiếu, để phù hợp hơn với các Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về thiết kế, sản xuất và sử dụng các phương tiện ngăn chặn. Các Quy định được đề xuất cũng sẽ cho phép sử dụng các nhãn hiệu an toàn cho hàng hóa nguy hiểm được quy định theo Mục 49 của Luật Quy định Liên bang của Hoa Kỳ (U.S.) (U.S. 49 CFR) và các giấy phép đặc biệt được cấp tại Hoa Kỳ để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên khắp Bắc Mỹ bằng phương tiện đường bộ và đường sắt. Cuối cùng, Quy định được đề xuất sẽ viết lại Phần 12 của Quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm để làm rõ các yêu cầu về vận chuyển hàng không và cập nhật các điều khoản về vận chuyển đến các địa điểm xa xôi và miễn trừ cho các hoạt động y tế, khoa học, công nghiệp, hàng không và thực thi pháp luật để phản ánh nhu cầu hiện tại trong nước.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ an toàn con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/934 ngày 10/11/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo ban hành Luật số 2870/2000 về các phương pháp tham chiếu của Cộng đồng để phân tích đồ uống có cồn và bãi bỏ Quy định (EEC) số 2009/92 xác định các phương pháp phân tích của Cộng đồng đối với rượu etylic có nguồn gốc nông nghiệp trong việc pha chế đồ uống có cồn, rượu thơm, rượu làm từ rượu thơm đồ uống và cocktail sản phẩm rượu thơm; (5 trang, tiếng Anh), (7 trang, tiếng Anh).

Luật này nhằm mục đích mở rộng các phương pháp tham chiếu được quy định cho đồ uống có cồn trong Phụ lục Quy định của Ủy ban (EC) số 2870/2000 để phân tích rượu etylic có nguồn gốc nông nghiệp (gọi tắt là EAAO).

Mục đích của thông báo: Trong các cuộc thảo luận về dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền (được thông báo cho WTO vào ngày 1 tháng 2 năm 2022 theo tham chiếu G/TBT/N/EU/868) sửa đổi Quy định (EU) 2019/787 để cập nhật định nghĩa và các yêu cầu đối với cồn etylic của nguồn gốc nông sản, các chuyên gia trong nước đã chỉ ra thực tế là không còn Quy định của EU xác định các phương pháp tham chiếu để phân tích EAAO. Do đó, EU đã quyết định soạn thảo Quy định thực hiện kèm theo, trong đó xác định các phương pháp tham chiếu đã được quy định cho đồ uống có cồn trong Quy định (EC) số 2870/2000 sẽ được áp dụng để phân tích các yêu cầu kỹ thuật đối với EAAO. Đồng thời, đạo luật này bãi bỏ Quy định (EEC) số 2009/92, đã lỗi thời.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về thức ăn hữu cơ cho vật nuôi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/938 ngày 08/12/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo đề xuất ban hành Quy định của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về ghi nhãn thức ăn hữu cơ cho vật nuôi (COM(2022) 659 cuối cùng); (8 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định thiết lập các quy tắc cụ thể cho việc ghi nhãn thức ăn vật nuôi hữu cơ. Để thức ăn cho vật nuôi được dán nhãn là hữu cơ và mang logo sản xuất hữu cơ của Liên minh Châu Âu, ít nhất 95% về trọng lượng của các thành phần nông nghiệp sẽ phải là hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần thiết lập các quy tắc cụ thể để ghi nhãn thức ăn hữu cơ cho vật nuôi phản ánh các quy tắc áp dụng cho thực phẩm hữu cơ để đảm bảo người tiêu dùng cuối cùng được cung cấp thông tin phù hợp và ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về muối hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/939 ngày 08/12/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các quy tắc sản xuất chi tiết đối với muối biển hữu cơ và các loại muối hữu cơ khác dùng cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (4 trang, bằng tiếng Anh và 4 trang, bằng tiếng Anh).

Đề xuất xây dựng quy tắc sản xuất chi tiết đối với muối biển hữu cơ và các loại muối khác dùng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Đặc biệt, nó bao gồm các yêu cầu chi tiết đối với người vận hành, danh sách các thực hành, quy trình, phương pháp xử lý và kỹ thuật bị cấm và các quy tắc ghi nhãn đối với muối hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, muối biển và các loại muối khác dùng cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được đưa vào phạm vi của các quy tắc của Liên minh về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn sản phẩm hữu cơ. Theo Quy định (EU) 2018/848, muối hữu cơ phải được sản xuất theo các nguyên tắc và quy tắc chung cho sản xuất hữu cơ. Muối không phải là sản phẩm nông nghiệp và có thể thu được bằng các phương pháp khác nhau. Cần nêu chi tiết các phương pháp có thể được sử dụng để sản xuất muối biển hữu cơ và các loại muối hữu cơ khác cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi theo Quy định (EU) 2018/848.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm tiêu dùng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/756 ngày 02/12/2022, Nhật Bản thông báo Sửa đổi Lệnh thực thi Luật An toàn sản phẩm tiêu dùng và Lệnh của Bộ trưởng về yêu cầu kỹ thuật đối với các sản phẩm được chỉ định liên quan đến Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp; (2 trang, bằng tiếng Anh).

“Hàng hóa giải trí làm bằng nam châm (thường được gọi là đồ chơi nam châm)” và “Đồ chơi làm bằng nhựa tổng hợp hút nước” sẽ được quy định cụ thể trong bản sửa đổi Quy định thực thi Luật An toàn sản phẩm Tiêu dùng. Để cụ thể hóa các yêu cầu kỹ thuật đối với các sản phẩm đó, Quy định của Bộ trưởng về yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm được chỉ định liên quan đến Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp sẽ được sửa đổi.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm vệ sinh

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1118 ngày 02/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Chỉ định Danh mục tự kiểm tra chất lượng và Chi tiết sản phẩm vệ sinh”; (8 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm (gọi tắt là MFDS) đề xuất sửa đổi Danh mục tự kiểm tra chất lượng và chi tiết sản phẩm vệ sinh như sau:

  1. Sửa đổi từ ngữ trong tiêu chuẩn, quy cách đối với khăn ướt dùng trong nhà hàng, tăm bông dùng một lần và bỉm trẻ em
  2. Bổ sung hạng mục kiểm tra đối với chất làm trắng huỳnh quang của khăn ướt vệ sinh.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1119 ngày 02/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn ghi nhãn thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe”; (8 trang, bằng tiếng Hàn).

Việc sửa đổi được đề xuất là: – Mở rộng phạm vi các vấn đề nhỏ có thể xử lý bằng cách thay đổi nhãn dán và cải thiện khả năng hiển thị có chọn lọc các cụm từ thiết kế thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe, v.v…

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm gỗ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1120 ngày 06/12/2022, Hàn Quốc thông báo Dự thảo sửa đổi “Tiêu chuẩn và quy cách sản phẩm gỗ”; (169 trang, tiếng Hàn).

  1. Giảm số lần kiểm tra phân loại gỗ xẻ thông dụng từ gỗ từng loại thành gỗ mẫu trong lô;
  2. Làm rõ tổ chức chứng nhận phương pháp đo độ ẩm trừ phương pháp sấy khô;
  3. Bổ sung các Tiêu chuẩn công nghiệp của Hàn Quốc liên quan đến gỗ xẻ làm tài liệu tham khảo.

Mục đích của thông báo: Quản lý chất lượng sản phẩm gỗ; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1122 ngày 09/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (5 trang, bằng tiếng Hàn).

Nội dung đề xuất sửa đổi là: Cấm sử dụng thuật ngữ ma túy hoặc các thuật ngữ tương tự được quy định trong “Luật kiểm soát ma túy’ khi ghi nhãn và quảng cáo tên thực phẩm, v.v.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1123 ngày 14/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Quy định về Công bố Sức khỏe trên Nhãn mác và Quảng cáo Thực phẩm”; (6 trang, bằng tiếng Hàn).

Việc sửa đổi được đề xuất là:

– Làm rõ các yêu cầu của thực phẩm, v.v. có thể được dán nhãn hoặc quảng cáo là chức năng.

– Áp dụng các sửa đổi đối với Tiêu chuẩn và Thông số kỹ thuật đối với Thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe hoặc Tiêu chuẩn ghi nhãn đối với Thực phẩm, v.v..

– liên quan đến chức năng của một thành phần, lượng khuyến nghị hàng ngày hoặc lượng tham chiếu cho mỗi dịp ăn uống

– trước tiên, mặc dù không có sửa đổi nào đối với Quy định về Tuyên bố về sức khỏe trên nhãn thực phẩm và trong quảng cáo đã được đưa ra chưa.

– Thay đổi lượng khuyến cáo hàng ngày của Nondigestible Maltodextrin

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Singapore về đồ uống đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SGP/67 ngày 23/11/2022, Singapore thông báo Dự luật Bền vững tài nguyên (Sửa đổi). Luật này áp dụng đối với tất cả các loại nước giải khát đóng gói sẵn trong chai nhựa và lon kim loại từ 150ml (đã bao gồm) – 3000ml (đã bao gồm), dưới đây:

STT Mô tả hàng hóa Mã HS
1 Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác 04.01
2 Nước quả hoặc nước quả hạch (kể cả rượu nho chưa lên men và nước dừa) và nước rau quả, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 20.09
3 Đồ uống, rượu mạnh và giấm 22

Bộ Môi trường và Bền vững và Cơ quan Môi trường Quốc gia sẽ giới thiệu chương trình hoàn trả thùng chứa đồ uống (còn được gọi là Chương trình hoàn trả tiền đặt cọc, Chương trình ký gửi thùng chứa hoặc Hóa đơn chai) cho Singapore. Theo chương trình này, một khoản đặt cọc nhỏ sẽ được áp dụng cho một số hộp đựng đồ uống nhất định khi người tiêu dùng mua đồ uống đóng gói sẵn. Sau đó, người tiêu dùng có thể yêu cầu hoàn lại tiền đặt cọc bằng cách trả lại hộp đựng đồ uống rỗng của họ cho một điểm trả lại được chỉ định. Các nhà sản xuất đồ uống (tức là nhà nhập khẩu, nhà sản xuất) sẽ thanh toán và/hoặc điều hành chương trình thu gom và tái chế các hộp đựng đồ uống rỗng bị trả lại. Để giúp người tiêu dùng xác định các thùng chứa nằm trong Chương trình, các thùng chứa đồ uống phải được dán nhãn ký gửi. Nếu không, tiền hoàn lại có thể được yêu cầu sai đối với các hộp đựng đồ uống không được thanh toán tiền đặt cọc ngay từ đầu, chẳng hạn như những hộp đựng được mua ở nước ngoài. Dấu ký gửi cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trả lại các công-te-nơ tại các điểm trả lại thủ công.

Thông qua việc thực hiện kế hoạch này, Singapore nhằm mục đích:

  1. Tăng tỷ lệ tái chế các hộp đựng đồ uống và giảm lượng chất thải được xử lý cũng như lượng khí thải carbon tại các nhà máy biến chất thải thành năng lượng; và
  2. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về tầm quan trọng của 3R (tức là Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế) và khuyến khích các thực hành tái chế tốt.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thụy Điển về bao bì

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SWE/145 ngày 14/12/2022, Thụy Điển thông báo Sắc lệnh về quản lý bao bì.

Một pháp nhân được thành lập ở Thụy Điển hoạt động với tư cách là bên trung gian chuyên nghiệp để bán bao bì từ xa cho người dùng cuối cùng ở Thụy Điển chỉ có thể bán hàng từ các nhà sản xuất đã cung cấp hoặc sử dụng một tổ chức chịu trách nhiệm về nhà sản xuất. Người trung gian phải cung cấp cho Cơ quan Bảo vệ Môi trường Thụy Điển tên, chi tiết liên lạc, số nhận dạng cá nhân hoặc số nhận dạng công ty và chi tiết về cách đảm bảo rằng các nhà sản xuất bán sản phẩm của họ thông qua người trung gian đã cung cấp hoặc sử dụng một tổ chức trách nhiệm của nhà sản xuất. Bên trung gian cũng có thể là đại diện của nhà sản xuất, tức là thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc nhà sản xuất bán hàng qua bên trung gian.

Mục đích của Sắc lệnh là để giảm các vấn đề xung quanh những pháp nhân tự do, tức là các nhà sản xuất đưa bao bì ra thị trường nhưng không thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất bằng cách trả cái được gọi là phí đóng gói cho tổ chức trách nhiệm của nhà sản xuất. Đối với bất kỳ bao bì nào thuộc trách nhiệm của nhà sản xuất và được đưa vào thị trường Thụy Điển, mục tiêu với trách nhiệm của nhà sản xuất là có ít nhất một nhà sản xuất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SWE/145 ngày 14/12/2022, Thổ Nhĩ Kỳ Luật thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ – Quy định về Chất gây ô nhiễm; (36 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).

Quy định này bao gồm các mức tối đa đối với một số chất gây ô nhiễm trong thực phẩm và trách nhiệm xác định, ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguồn rủi ro liên quan đến các chất gây ô nhiễm. Quy định bao gồm nitrat, độc tố nấm mốc, kim loại nặng, 3-monochloropropanediol (3-MCPD), este của axit béo 3-MCPD và este của axit béo glycidyl, điôxin và biphenyls polychlorin hóa giống như điôxin (PCB), hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), melamine và các chất tương tự cấu trúc của chúng, độc tố thực vật tự nhiên, perchlorate và các chất gây ô nhiễm khác. Với việc ban hành Quy định mới, Quy định về Chất gây ô nhiễm của Luật Thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ được công bố trên Công báo ngày 29/12/2011 và số 28157 sẽ bị bãi bỏ.

Mục đích của thông báo: Đảm bảo an toàn thực phẩm, quy định mức tối đa đối với chất gây ô nhiễm.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ukraine về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/241 ngày 07/12/2022, Ukraine thông báo Luật của Ukraine “Về việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa chất nông nghiệp ra thị trường”; (21 trang, bằng tiếng Ukraina).

Dự thảo Luật nhằm mục đích thiết lập các thủ tục đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa chất nông nghiệp ra thị trường theo các quy định hiện hành của Liên minh châu Âu (EU). Mục đích của nó là xác định thuật ngữ và các khái niệm cơ bản về phê duyệt các hoạt chất, thuốc giải độc và chất hiệp đồng có trong các dạng bào chế của sản phẩm bảo vệ thực vật, để xác định các chất đồng tạo không thể chấp nhận được không thể có trong sản phẩm bảo vệ thực vật, để hài hòa các quy trình đưa vào thị trường hóa chất nông nghiệp và xác định quy trình xử lý các chất độc hại.

Dự thảo Lệnh được phát triển để cải thiện quy định của nhà nước trong lĩnh vực thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp có tính đến Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 21 tháng 10 năm 2009 liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật vào danh sách thị trường và bãi bỏ Chỉ thị của Hội đồng 79/117/EEC và 91/414/EEC, Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 5 tháng 6 năm 2019 đặt ra các quy tắc về việc đưa ra thị trường các sản phẩm phân bón của EU và sửa đổi Quy định (EC) số 1069/2009 và (EC) số 1107/2009 và bãi bỏ Quy định (EC) số 2003/2003.

Tất cả các đăng ký thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp hiện có theo Luật “Về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” của Ukraine, sẽ có hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sẽ vẫn có hiệu lực cho đến khi hoàn thành mà không cần để phê duyệt hoạt chất. Luật hiện hành của Ukraine “Về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Dự thảo Luật cũng được thông báo phù hợp với quy định của Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm và bao bì làm từ giấy

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1939 ngày 08/11/2022, Hoa Kỳ thông báo Mã số Biểu thuế quan hài hòa cho Giấy và các sản phẩm bao bì làm từ giấy; (4 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc được đề xuất – Đề xuất này mời nhận xét về các cập nhật đối với số Biểu thuế quan hài hòa (HTS) đối với giấy và các sản phẩm bao bì làm từ giấy trong Đơn đặt hàng (Đơn hàng) khuyến mãi, nghiên cứu và thông tin về bao bì và bao bì làm từ giấy. Ngoài ra, hành động này đề xuất ngôn ngữ mới cho phép tiếp tục thu thập đánh giá ngay cả khi số lượng HTS thay đổi trong tương lai. Hội đồng Giấy và Bao bì (Hội đồng) quản lý Lệnh với sự giám sát của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA).

Mục đích của thông báo: Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Thông báo của Tanzania về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/867 ngày 07/12/2022, Tanzania thông báo tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu AFDC 23 (1520), Mực nang và mực ống đông lạnh — Đặc điểm kỹ thuật; (5 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với mực nang và mực ống đông lạnh.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”

*******

Ngày 14/11/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 1415/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu; xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam với các mạng phân phối nước ngoài; và góp phần làm thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững; thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất xanh sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; xây dựng hình ảnh Việt Nam là quốc gia có năng lực cung ứng hàng hóa khối lượng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, uy tín. Cụ thể:

+ Hỗ trợ về thông tin thị trường cho 20.000 lượt doanh nghiệp;

+ Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho 15.000 lượt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;

+ Hỗ trợ 5.000 lượt doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới;

+ Tổ chức 10.000 lượt kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;

+ Hỗ trợ trên 10.000 sản phẩm xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài;

+ Phấn đấu đến năm 2030, hàng hóa Việt Nam có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến tại tất cả quốc gia có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.

Để triển khai thực hiện, Đề án đã đưa ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cơ bản như sau:

– Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường;

– Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài;

– Hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững;

– Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới;

– Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu;

– Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;

– Tổ chức các hoạt động truyền thông;

– Xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững với thị trường Việt Nam;

– Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam chủ động phát triển hệ thống đại lý phân phối tại thị trường nước ngoài để đưa hàng vào các mạng phân phối nước ngoài;

– Tận dụng tốt các FTA đã có hiệu lực giữa Việt Nam và đối tác; đàm phán, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường dành cho những mặt hàng nông thủy sản có thể mạnh của Việt Nam tại thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho việc đưa các sản phẩm của Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài.

Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực

*******

Ngày 18/11/2022, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 32/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (sau đây gọi là Thông tư số 05/2022/TT-BCT).

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT như sau:

– Thay thế Phụ lục I – Quy tắc cụ thể mặt hàng – tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 32/2022/TT-BCT. Theo đó, tiêu chí “hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên” và “hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều nước thành viên” nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2022/TT-BCT được áp dụng đối với tất cả các dòng hàng.

– Thay thế Mẫu C/O RCEP xuất khẩu và mẫu Tờ khai bổ sung C/O tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT bằng mẫu mới.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.

(Nguyễn Thị Hải Vân)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Quy định về nhập khẩu rau quả vào thị trường Trung Quốc

*******

I. Quy định về tiêu chuẩn chất lượng rau quả

  1. Tại sao phải sản xuất rau quả theo tiêu chuẩn?

Chính phủ Trung Quốc ngày càng siết chặt những quy định quản lý nhập khẩu hàng hóa và chủ trương tiến hành thương mại chất lượng cao; đồng thời không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý về tiêu chuẩn chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đăng ký doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đăng ký và kiểm tra vùng trồng, cơ sở đóng gói, v.v… Do vậy, để xuất khẩu được rau quả vào thị trường Trung Quốc, người sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng được Chính phủ Trung Quốc quy định.

  1. Thị trường Trung Quốc yêu cầu tiêu chuẩn gì đối với rau quả nhập khẩu?

Thực vật và các sản phẩm từ thực vật nhập khẩu vào Trung Quốc cần có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật; đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn an toàn và chất lượng sản phẩm theo luật pháp của Trung Quốc. Một sản phẩm nếu được cấp Giấy chứng nhận chất lượng sẽ được dán nhãn an toàn sản phẩm. Mọi hàng hóa lưu thông
trên thị trường Trung Quốc đều phải có nhãn mác kèm theo các thông tin liên quan bằng tiếng Trung Quốc. Trung Quốc yêu cầu hàng thực phẩm nhập khẩu như: kẹo, rượu, quả hạch, thực phẩm đóng hộp và pho mát, v.v… phải được dán tem và chứng nhận an toàn sản phẩm trước khi cho xuất khẩu và nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải chịu phí dán nhãn có hình và nhãn dính có hình chỉ được đính vào sản phẩm khi có sự đồng ý của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

  1. Nếu không đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn này, sản phẩm của cơ sở có được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc không?

Để xuất khẩu trái cây tươi sang thị trường Trung Quốc, các nhà sản xuất và xuất khẩu phải tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Những lô hàng từ vùng trồng hoặc cơ sở đóng gói không đăng ký mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và không được Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) chấp nhận sẽ không được nhập khẩu vào Trung Quốc. Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch mà Trung Quốc quan tâm, lô hàng sẽ bị từ chối nhập khẩu, tiêu hủy hoặc áp dụng biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật. Đồng thời, GACC sẽ thông báo ngay cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có thể sẽ áp dụng biện pháp tạm dừng nhập khẩu từ vùng trồng (hoặc doanh nghiệp) đó vào Trung Quốc, hoặc thậm chí tạm dừng toàn bộ hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó từ Việt Nam, tùy theo tình hình. Trong trường hợp dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất độc hại khác vượt tiêu chuẩn về an toàn và y tế của Trung  Quốc, lô hàng sẽ bị từ chối hoặc tiêu hủy. GACC cũng thông báo ngay cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có thể sẽ áp dụng biệp pháp tạm dừng nhập khẩu từ vùng trồng (hoặc doanh nghiệp) đó vào Trung Quốc, hoặc thậm chí tạm dừng toàn bộ hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó từ Việt Nam, tùy theo tình hình.

  1. Làm thế nào để đăng ký mã số vùng trồng cho sản phẩm?

Mã số vùng trồng là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và là một trong những yếu tố phục vụ cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Theo quy định, trái cây tươi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc phải được thu mua từ những vùng trồng và đóng gói tại những cơ sở đã được Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cấp mã số và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc công nhận. Thông tin chi tiết xin liên hệ với Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và các Chi cục Bảo vệ thực vật và Trồng trọt tại địa phương.

  1. Truy xuất nguồn gốc là gì? Sản phẩm nào được yêu cầu phải có truy xuất nguồn gốc?

Khoản 28 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010 quy định: Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm.

Trong bối cảnh các nước đều đang tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nâng cao các quy định về  kiểm dịch vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch thực vật như hiện nay, các sản phẩm nông sản đều cần phải đảm bảo yêu cầu về truy
xuất nguồn gốc.

  1. Các loại thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất rau quả xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

Ngày 15 tháng 8 năm 2019, Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn và Cục Quản lý nhà nước về quản lý thị trường đã ban hành Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia – Giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm (GB 2763-2019). Tiêu chuẩn này áp dụng từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Mới đây nhất, Trung Quốc đã ban hành Lệnh số 248 về “Quy định về đăng ký và quản lý doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài” và Lệnh số 249 về “Biện pháp quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu” có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022. Theo đó, các quy định mới của Trung Quốc hiện nay đã tiệm cận thị trường châu Âu (EU). Đáng lưu ý, trong danh mục 376 thực phẩm, nước này vừa ban hành tiêu chuẩn quy định hơn 10.000 mức giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) với 564 loại thuốc bảo vệ thực vật, tăng lần lượt 42% và 16,7% so với tiêu chuẩn năm 2019. Trung Quốc cũng ban hành danh mục gồm 500 loài sinh vật gây hại thực vật thuộc đối tượng phải kiểm dịch thực vật đều là các loại sinh vật gây hại phổ biến thường kèm các loại trái cây tươi Việt Nam như: rệp, ruồi đục quả, v.v…

  1. Khi sử dụng một loại thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong danh mục được Trung Quốc cho phép?

Nếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong danh mục được Trung Quốc cho phép thì sản phẩm của bạn không đáp ứng tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật và điều kiện về an toàn thực phẩm để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Nhà nhập khẩu sẽ từ chối nhận hàng, trường hợp hàng đã đến Trung Quốc thì sẽ bị các cơ quan chức năng của Trung Quốc tiêu hủy. Vì vậy, khi phát hiện lô hàng của mình không đáp ứng yêu cầu kiểm dịch, an toàn thực phẩm thì cần thu hồi ngay để giảm thiểu chi phí. Tóm lại, khi xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, cần tìm hiểu rõ quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm do quá trình sản xuất đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu và các quy định có liên quan, v.v…

II. Quy định về bao bì sản phẩm

  1. Quy định về bao bì đóng gói sản phẩm

Việc đóng gói, bao bì, in mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá. Muốn làm tốt công việc đóng gói thì cần phải nắm vững yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng quy định trong hợp đồng. Nhà xuất khẩu Việt Nam cần thường xuyên liên hệ với đối tác Trung Quốc để kiểm tra, cập nhật các quy định về nhãn mác đối với hàng nhập khẩu nhằm tránh thiệt hại từ việc không
cập nhật quy định pháp luật của thị trường nhập khẩu hoặc hiểu không đúng quy định do khác biệt về ngôn ngữ.

  1. Quy định ghi thông tin trên bao bì

Các yêu cầu về nhãn mác của Trung Quốc rất đa dạng, phụ thuộc vào loại hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên bao bì sản phẩm phải ghi rõ các thông tin cơ bản sau: tên sản phẩm, xuất xứ, số lượng, trọng lượng, mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng
gói (đối với trái cây), nơi đến, v.v…
bằng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh.

Nhà nhập khẩu phải chịu trách nhiệm đảm bảo nhãn mác phù hợp với quy định pháp luật của Trung Quốc, phù hợp với quy định hành chính và yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Cơ quan Hải quan sẽ không cho phép nhập khẩu hàng hóa nếu
không đáp ứng tiêu chuẩn về dán nhãn trên bao bì sản phẩm.

Việc đóng gói bao bì, dán nhãn đối với nông sản nhập khẩu phải tuân theo các yêu cầu của luật pháp và quy định hành chính của Trung Quốc cũng như an toàn thực phẩm quốc gia. Đối với trái cây nhập khẩu vào Trung Quốc, phải tuân thủ các
quy định về đóng gói, bao bì và nhãn mác như sau:

– Đóng gói: Trên bao bì (thùng, kiện) phải dùng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh; thông tin ghi rõ tên loại hoa quả; nơi sản xuất, nơi đóng gói hoặc số mã hiệu/mã code, dán sẵn tem nhãn truy xuất nguồn gốc. Tất cả các bao bì phải ghi chữ “Để xuất khẩu đi Trung Quốc” bằng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh. Đóng gói đáp ứng quy định nhập khẩu, trong đó bao bì, vật liệu bao gói bằng gỗ được xử lý theo đúng tiêu chuẩn ISPM 15.

 – Nhãn mác: Nhãn truy xuất nguồn gốc có thể dán lên trái cây, dán/in bên ngoài thùng/hộp đóng gói; thông tin tem nhãn truy xuất nguồn gốc rõ ràng, dễ hiểu, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh. Nội dung của tem mác bao gồm: tên tổ chức xuất khẩu, chủng loại hoa quả, tên vùng trồng và mã số đăng ký; tên cơ sở đóng gói và mã số đăng ký. Lưu ý mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói này đã được đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc chấp nhận.

 

Thủ tục xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

*******

  1. Thủ tục hải quan khi xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ bản gồm 5 bước sau đây: i) Kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế; ii) Chuẩn bị chứng từ; iii) Khai tờ khai hải quan; iv) Làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chi cục hải quan; v) Thông quan và thanh lý tờ khai.

  1. Hồ sơ xuất khẩu

Bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm những giấy tờ cần thiết để hoàn thành việc xuất khẩu một lô hàng. Những tài liệu cần thiết phải có đối với các lô hàng gồm:

  1. i) Hợp đồng thương mại (Sales Contract);
  2. ii) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice);

iii) Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list);

  1. iv) Vận đơn (Bill of Loading);
  2. v) Tờ khai Hải quan (Customs Declaration);
  3. vi) Tín dụng thư (L/C);
  4. vi) Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate);

viii) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O);

  1. ix) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Phytosanitary Certificate).
  2. Các cửa khẩu cho phép xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu, đường thông quan khác do Việt Nam và Trung Quốc thống nhất mở để giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó:

– Tỉnh Lào Cai gồm: Lào Cai, Kim Thành;

– Tỉnh Lạng Sơn gồm: Hữu Nghị, Chi Ma, Tân Thanh, ga Đồng Đăng;

– Tỉnh Quảng Ninh gồm: Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh, cầu phao tạm Km3+4;

– Tỉnh Cao Bằng gồm: Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang;

– Tỉnh Lai Châu gồm: Ma Lù Thàng;

– Tỉnh Hà Giang gồm: Thanh Thủy, Xín Mần.

  1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu E khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

Mục đích của C/O là chứng minh hàng hóa có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp về thuế quan và các quy định khác của pháp luật về xuất nhập khẩu của cả hai nước. Nếu bạn là chủ hàng nhập khẩu, thì yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởngưu đãi về thuế nhập khẩu (có thể chênh lệch vài phần trăm đến vài chục phần trăm so với nhập khẩu không ưu đãi). Vì vậy, khi làm thủ tục hải quan cho các lô hàng có khai kèm C/O, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý để tránh những lỗi không đáng có (về Mẫu của C/O, dấu, chữ ký, các thông tin liên quan đến hàng hóa, v.v…). Với chủ hàng xuất khẩu, việc xin C/O được thực hiện theo quy định trong hợp đồng với người mua hàng nước ngoài.

*/ Thủ tục xin C/O Mẫu E

Bước 1: Thương nhân khai báo hồ sơ đăng ký thương nhân lần đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O.

Bước 2: Thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn; hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp C/O tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân; hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân.

Bước 3: Tổ chức cấp C/O kiểm tra xem bộ hồ sơ có hợp lệ hay không và thông báo cho thương nhân một trong các nội dung sau:

  1. Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận được C/O;
  2. Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể những chứng từ cần bổ sung);
  3. Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm tra nếu có bằng chứng cụ thể, xác thực làm căn cứ cho việc đề nghị kiểm tra này);
  4. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
  5. Đề nghị kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP (nếu cần thiết).

Bước 4: Cán bộ Tổ chức cấp C/O kiểm tra thêm, nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính và trình người có thẩm quyền ký cấp C/O.

Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp C/O ký cấp C/O.

Bước 6: Cán bộ Tổ chức cấp C/O đóng dấu và trả C/O cho thương nhân.

C/O Mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hoá đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra).

(Nguyễn Thu Hương tổng hợp từ nguồn Bộ Công thương)

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

*******

Hiện nay, có hơn 120.000 hồ sơ, văn bản, tài liệu; hơn 150.000.000 hồ sơ xử lý của 73 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hơn 13.500 tiêu chuẩn Việt Nam; hơn 800 quy chuẩn Việt Nam; và những lượng công việc khác. Khối lượng công việc của ngành là rất lớn, liên quan đến nhiều bộ, ngành và địa phương nên việc chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng rất cần được đẩy mạnh.

Những mục tiêu cơ bản của Đề án là gì?

Chuyển đổi số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhằm triển khai các hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên môi trường số, được thiết kế và vận hành dựa trên nền tảng dữ liệu số và công nghệ số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, tối ưu hơn, hiệu quả hơn trong thực thi pháp luật về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong phạm vi cả nước phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội đất nước.

Phát triển các nền tảng số theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ, thông suốt để có thể sử dụng mọi nơi. Các nền tảng số, dữ liệu số và dịch vụ số có quy mô quốc gia phải được làm trước, làm tốt để nâng cao năng suất lao động cho công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng góp phần phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

Xây dựng hạ tầng số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc gia theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, hiện đại gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có khả năng đồng bộ giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với các Bộ, ngành và địa phương. Triển khai nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin trong và ngoài ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Hoạt động ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được tổ chức, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, tạo ra môi trường làm việc và công cụ làm việc để công chức, viên chức và người lao động có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn.

Những mục tiêu cơ bản đến năm 2025

Cung cấp dịch vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cho người dân và doanh nghiệp:

– 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ về Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng;

– 100% các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

– 80% các hoạt động dịch vụ về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được triển khai trên nền tảng công nghệ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến.

– Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

Các nhiệm vụ chủ yếu chuyển đổi số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

  1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách
  2. Xây dựng bản đồ số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phục vụ kinh tế, xã hội
  3. Phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng công nghệ số
  4. Phát triển năng lực số cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
  5. Thúc đẩy kết nối iSTAMEQ với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

Với tính chất đặc thù công việc, đòi hỏi phải sớm thay đổi phương thức làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận các nền tảng công nghệ hiện đại; việc “Chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng” là rất cần thiết, đây là ngành có quy mô, phạm vi trên toàn quốc liên quan đến nhiều bộ, ngành và địa phương.

(Mạc Thị Kim Thoa)

 

 

Thursday, Feb 24, 2022 @ 14:29

5S – Nâng hiệu quả sản xuất, kinh doanh

(BGĐT) – Từ duy trì hiệu quả mô hình 5S (sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc và sẵn sàng) tại các doanh nghiệp (DN) đã góp phần cải thiện môi trường làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, hình thành những thói quen tốt cho người lao động. Qua thực hiện 5S đã góp phần nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

An toàn vệ sinh lao động

Đến Công ty Điện lực Bắc Giang cũng như các đơn vị trực thuộc, điều dễ nhận thấy là sự ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ ngay từ cổng đến khuôn viên và khu vực làm việc của cán bộ, công nhân. Ngoài các khẩu hiệu lớn về 5S được treo ở những nơi dễ thấy, mỗi tổ, khu vực còn đặt ra các khẩu hiệu nhỏ theo từng nhóm để người lao động cùng hợp tác thực hiện.

Tại khu vực nhà để xe của công ty, cùng với biển hướng dẫn, khẩu hiệu về 5S, các vị trí đều được kẻ vạch sơn, bảo đảm xe để ngăn nắp, thẳng hàng. Tương tự, khu vực nhà kho có sơ đồ, nội quy và được bố trí ở nơi dễ nhìn, lối đi trong kho được kẻ vạch rõ ràng, thông thoáng. Vật tư, thiết bị chủng loại được dán nhãn, đánh số thứ tự theo quy định; toàn bộ giá, kệ trong kho được đánh mã số theo danh mục hàng hóa.

Bảng tin 5S tại Công ty Điện lực Bắc Giang.

Anh Lương Quốc Tuấn, thủ kho cho biết: “Khi chưa triển khai 5S, dù đã bố trí giá, kệ để vật tư song chưa bố trí các khu vực riêng nên việc tìm kiếm mất thời gian. Giờ đây chúng tôi bố trí các sản phẩm cùng loại trên cùng giá, các vật tư thường sử dụng cùng dãy, đặc biệt cuối tuần tổ chức sắp xếp lại nên việc tìm kiếm nhanh, thuận lợi”.

5S là mô hình cải tiến môi trường làm việc và quản lý kỹ thuật bắt nguồn từ Nhật Bản đang được nhiều DN áp dụng với mục tiêu duy trì môi trường quản lý chất lượng, tăng lợi nhuận, tính hiệu quả, cải tiến dịch vụ, cải thiện môi trường làm việc và an toàn vệ sinh lao động.

Nhận thấy những hiệu quả rõ rệt của mô hình 5S, một số DN trong tỉnh tiên phong triển khai đến toàn thể công nhân, người lao động. Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thống Nhất, thị trấn Vôi (Lạng Giang) triển khai từ năm 2016.

Theo đó, đơn vị thành lập riêng một tổ 5S để cùng Ban Giám đốc kiểm tra việc thực hiện mô hình này tại các bộ phận. Tổ 5S cũng có nhiệm vụ kiểm tra các vị trí có nguy cơ mất an toàn lao động để kịp thời khắc phục; tiến hành bảo dưỡng máy móc định kỳ để tránh nguy cơ cháy nổ, rò rỉ điện gây nguy hiểm cho người sử dụng; tại các vị trí việc làm được gắn biển báo an toàn lao động…

Để triển khai hiệu quả, lãnh đạo DN tuyên truyền cho người lao động chủ động thực hiện nghiêm túc nội quy, giữ gìn môi trường làm việc sạch sẽ, gọn gàng để phòng, chống bệnh nghề nghiệp và phòng ngừa tai nạn lao động. Nhờ triển khai hiệu quả mô hình 5S nên từ năm 2015 đến nay, DN không xảy ra vụ tai nạn lao động nào.

Ông Nguyễn Văn Thống, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Dịch vụ và Thương mại Thống Nhất cho biết: “Trước đây, người lao động có thói quen làm việc theo chỉ tiêu được giao, không quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo trong công việc.

Từ khi áp dụng mô hình 5S, công nhân đã thay đổi tác phong, làm việc năng động, chuyên nghiệp hơn, sự kết hợp giữa các cá nhân và bộ phận ngày càng nhịp nhàng, hiệu quả. Nhiều công nhân thích ứng với công việc nhanh, tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, vượt các chỉ tiêu được giao, góp phần thiết thực vào sự phát triển chung của công ty”.

Tăng cường hỗ trợ

Theo Sở Khoa học và Công nghệ, với vai trò là đơn vị thường trực quản lý nhà nước về hoạt động 5S, đơn vị đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành nhiều chính sách về hỗ trợ các tổ chức, DN ứng dụng công cụ cải tiến 5S vào sản xuất, kinh doanh. Khi DN xây dựng đưa công cụ 5S vào thực hiện, Sở sẽ hướng dẫn, đồng hành hỗ trợ, cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; phối hợp tổ chức các lớp đào tạo tập huấn quy trình thực hiện.

Đặc biệt, năm 2018, UBND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ các tổ chức, DN ứng dụng công cụ cải tiến 5S vào sản xuất, kinh doanh.

Theo đó, từ năm 2018 đến hết năm 2020, các DN, đơn vị tham gia chương trình 5S đến đăng ký tại Sở được hỗ trợ kinh phí từ 30-50 triệu đồng/đơn vị và được hướng dẫn các bước áp dụng.

Mặc dù vậy trong giai đoạn này chỉ có một số đơn vị đăng ký và được hỗ trợ. Sở dĩ số lượng DN đăng ký ít là do nhận thức của cán bộ, người lao động về lợi ích của 5S còn hạn chế; một số đơn vị nền tảng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hạn hẹp…

Để thực hiện Quyết định số 1322 ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ DN nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, ngày 29/8/2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Theo đó, trong giai đoạn này, tỉnh hỗ trợ xây dựng và triển khai ít nhất 4 mô hình điểm về áp dụng hệ thống, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng; hướng dẫn, hỗ trợ ít nhất 20 DN xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, quy chuẩn kỹ thuật…

Ông Triệu Ngọc Trung, Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ cho biết: “Cùng với tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, người lao động hiểu rõ về lợi ích của 5S, Sở sẽ thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, kịp thời hỗ trợ các DN khắc phục những yếu tố không phù hợp. Tuy nhiên, để 5S phát huy hiệu quả phải bắt đầu từ lãnh đạo các DN bởi thực tế nhiều đơn vị áp dụng 5S song thiếu sự cam kết của lãnh đạo dẫn đến không có hiệu quả”.

Bài, ảnh: Sỹ Quyết – Báo Bắc Giang

Friday, Sep 24, 2021 @ 17:18

Bản tin TBT Tháng 9/2021

I. TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực thực phẩm

Thông báo của Liên minh châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/829 ngày 05/8/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban từ chối cho phép công bố sức khỏe được đưa ra đối với thực phẩm và đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định của Ủy ban liên quan đến việc từ chối cho phép một khiếu nại về sức khỏe được đưa ra đối với thực phẩm và đề cập đến việc giảm nguy cơ bệnh tật theo Điều 17 (3) của Quy định (EC) số 1924/2006 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu ngày 20/12/2006 liên quan đến các công bố về dinh dưỡng và sức khỏe đối với thực phẩm.

Mục đích của Quy định: Biện pháp được đề xuất là Quy định của Ủy ban đối với một yêu cầu về sức khỏe như đã đề cập ở trên theo điểm 6 đã được Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) đánh giá với kết quả không thuận lợi. Do đó, công bố về sức khỏe có trong Quy định của Ủy ban đó không tuân thủ các điều kiện được nêu trong Quy định (EC) số 1924/2006, và sẽ không được phép sử dụng trên thực phẩm. Ngoài ra, mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/991 ngày 26/8/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (6 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi ” Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm”. Những thay đổi chính được đề xuất là:

Thực phẩm, v.v. phải được dán nhãn chữ nổi, mã chuyển đổi giọng nói và mã chuyển đổi hình ảnh ngôn ngữ ký hiệu cho người khiếm thị và người khiếm thính.

Mục đích của Quy định: Để cung cấp cho người tiêu dùng thông tin tốt hơn và nâng cao sức khỏe cộng đồng; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/994 ngày 26/8/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Quy tắc thực thi của Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (4 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm (MFDS) đang đề xuất sửa đổi ” Quy tắc thực thi của Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm “. Bản sửa đổi chính cấm ghi nhãn hoặc quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, v.v. sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, vật chứa hoặc bao bì giống hoặc tương tự như sau:

  1. “Sản phẩm dành cho trẻ em phải được xác minh an toàn (chỉ dành cho văn phòng phẩm)” được định nghĩa theo Đạo luật Đặc biệt về An toàn sản phẩm dành cho Trẻ em (Điều 8.2)
  2. “Các sản phẩm hóa chất gia dụng phải xác minh tính an toàn” được định nghĩa theo Đạo luật về An toàn các sản phẩm hóa chất gia dụng và các sản phẩm diệt khuẩn (Điều 18).

Mục đích của Quy định: Để cung cấp cho người tiêu dùng thông tin tốt hơn và nâng cao sức khỏe cộng đồng; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

 

Thông báo của Braxin về rau quả

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1231 ngày 23/8/2021, Braxin thông báo về Sắc lệnh của Bộ Nông nghiệp, Chăn nuôi và Cung cấp Thực phẩm (MAPA) số 375, ngày 122021. (6 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha). Sắc lệnh này áp dụng đối với rau ăn được, thân và rễ của nó (HS 07); Trái cây, rau và các sản phẩm có nguồn gốc nói chung (ICS 67.080.01).

Sắc lệnh MAPA số 375 quy định các yêu cầu và tiêu chí để chứng nhận tự nguyện các sản phẩm có nguồn gốc thực vật.

Mục đích của Sắc lệnh: Quy định nhằm tạo thuận lợi và hài hòa các thủ tục kiểm soát sự phù hợp. Pháp lệnh áp dụng đối với các sản phẩm có nguồn gốc thực vật đã chính thức thiết lập các yêu cầu về nhận dạng và chất lượng, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc tiêu chuẩn tư nhân được MAPA công nhận.

Sắc lệnh dự kiến được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.

 

Thông báo của Braxin về sản phẩm thịt đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1223 ngày 06/8/2021, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 327 của Viện Đo lường Chất lượng và Công nghệ Quốc gia (INMETRO) đưa ra quy chuẩn kỹ thuật đối với trọng lượng tịnh của các sản phẩm thịt đóng gói sẵn. (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha). Quy chuẩn này áp dụng đối với các sản phẩm đóng gói sẵn, thịt, sản phẩm từ thịt và các sản phẩm từ động vật khác (ICS 67.120), thực phẩm đóng gói sẵn và thực phẩm chuẩn bị (ICS 67.230).

Mục đích của Sắc lệnh: Nghị định số 10.139 ngày 28/11/2019 quy định nhu cầu sửa đổi và hợp nhất các quy phạm pháp luật bên dưới nghị định. Quy chuẩn nhằm mục đích cập nhật và củng cố các quy định, loại bỏ các quy định lỗi thời đã hết tác dụng trong thời gian hoặc không xác định được nhu cầu. Do đó, hàng tồn kho và sự phức tạp của các quy trình quản lý sẽ được giảm bớt; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Sắc lệnh dự kiến được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/12/2021.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Liên minh châu Âu về hóa chất

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/826 ngày 02/8/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền sửa đổi, nhằm mục đích thích ứng với tiến bộ khoa học và kỹ thuật, Quy định (EC) số 1272/2008 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu về phân loại, ghi nhãn và đóng gói các chất và hỗn hợp (7 trang bằng tiếng Anh; 16 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo đề xuất sửa đổi theo tiến bộ kỹ thuật của Quy định (EC) 1272/2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói các chất và hỗn hợp (Quy định CLP) là để sửa đổi Bảng 3 của Phần 3 của Phụ lục VI thành Quy định CLP, bằng cách giới thiệu các mục nhập mới và sửa đổi để phân loại và ghi nhãn hài hòa cho 56 chất và xóa 1 mục.

Mục đích của quy định: Đảm bảo hoạt động phù hợp của thị trường nội bộ EU; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; và mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo

 

Thông báo của Liên minh châu Âu về thuốc bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/827 ngày 02/8/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định thực hiện của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất indoxacarb, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường và sửa đổi việc thực hiện Quy định (EU) số 540/2011 (5 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định thực thi của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất indoxacarb không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất indoxacarb. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414 / EEC.

Quyết định này chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, các hành động riêng biệt có thể sẽ được thực hiện đối với giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo các thủ tục SPS.

Mục đích của Quy định: Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng chất đó không gây hại cho sức khỏe con người, sức khỏe động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt indoxacarb, một số mối quan tâm và các lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn thực phẩm châu Âu (EFSA). EFSA đã xác định mối quan tâm nghiêm trọng liên quan đến rủi ro lâu dài cao đối với động vật có vú hoang dã đối với tất cả các mục đích sử dụng đại diện và ngoài ra, rủi ro cao đối với người tiêu dùng và công nhân khi sử dụng đại diện trong rau diếp và nguy cơ cao đối với ong đối với việc sử dụng đại diện trong ngô, ngô ngọt và xà lách để sản xuất giống. Hơn nữa, có một số lĩnh vực đánh giá rủi ro chưa được hoàn thiện do thiếu dữ liệu trong hồ sơ. Những lo ngại này có nghĩa là indoxacarb không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009 và hiện không thể được phê duyệt. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các nước thành viên EU phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa indoxacarb chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 6 tháng kể từ khi có hiệu lực; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.  

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Vương quốc Anh về sản phẩm nhựa dùng 1 lần

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GBR/41 ngày 23/8/2021, Vương quốc Anh  thông báo Quy định Bảo vệ Môi trường (Sản phẩm nhựa dùng một lần) (Scotland) năm 2021 (9 trang, bằng tiếng Anh).

Các quy định này đề xuất đưa ra các hạn chế thị trường – có hiệu lực là lệnh cấm – đối với các mặt hàng nhựa sử dụng một lần (gọi tắt là SUP) có vấn đề theo Điều 5 của Chỉ thị về nhựa sử dụng một lần của Liên minh Châu Âu (EU) 2019/904.

Quy định cấm cung cấp, trong quá trình kinh doanh và sản xuất:

+ cốc đựng đồ uống bằng polystyrene mở rộng bằng nhựa dùng một lần

+ hộp đựng đồ uống bằng polystyrene mở rộng bằng nhựa dùng một lần

+ hộp đựng thực phẩm bằng polystyrene mở rộng bằng nhựa dùng một lần

+ dao kéo bằng nhựa dùng một lần

+ tấm nhựa sử dụng một lần

+ máy khuấy đồ uống bằng nhựa dùng một lần

Các Quy định cấm cung cấp, trong quá trình kinh doanh và tuân theo các trường hợp miễn trừ cụ thể về:

+ ống hút nhựa dùng một lần

+ gậy bóng bay bằng nhựa dùng một lần.

Mục đích của Quy định: Biện pháp này được thiết kế dựa trên các quy tắc khác của các thành viên WTO nhằm ngăn ngừa và giảm tác động đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước và sức khỏe con người. Giải quyết tác động tiêu cực mà rác thải nhựa gây ra đối với cộng đồng, đại dương, sông ngòi và hệ sinh thái đất đai của chúng ta chưa bao giờ quan trọng hơn thế. Không hành động để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn của chúng ta và giải quyết các thách thức kinh tế, xã hội và môi trường liên quan đến rác thải nhựa đơn giản không phải là một lựa chọn. Chúng ta phải hành động để giải quyết mô hình tiêu dùng tuyến tính cho các mặt hàng nhựa sử dụng một lần vẫn còn quá phổ biến. Văn hóa vứt bỏ hiện tại của chúng ta gây ra ô nhiễm hệ sinh thái, mất đa dạng sinh học, tăng lượng khí thải carbon và rác thải. Bằng cách đưa ra các hạn chế thị trường, Chính phủ Scotland mong muốn thấy các giải pháp sáng tạo hướng tới các mô hình kinh doanh bền vững hơn và ưu tiên sử dụng lại các giải pháp thay thế thay thế nguyên liệu. Những quy định này thể hiện một bước quan trọng tiếp theo trong nỗ lực giải quyết vấn đề nhựa của chúng tôi, cho phép chúng tôi duy trì tốc độ với các tiêu chuẩn quy định về môi trường hàng đầu trong khi tái khẳng định vị thế của Scotland với tư cách là quốc gia dẫn đầu thế giới trong nền kinh tế vòng tròn. ; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Quy định dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ tháng 11/2021.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về sản phẩm đóng gói sẵn được bán hàng loạt

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1224 ngày 06/8/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh Inmetro số 328, ngày 29 tháng 7 năm 2021 (2 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha), áp dụng đối với sản phẩm đóng gói sẵn.

 Sắc lệnh Inmetro số 328 phê duyệt quy chuẩn kỹ thuật đo lường hợp nhất về kiểm soát đo lường đối với hàng hóa đóng gói sẵn được bán hàng loạt, có hàm lượng danh nghĩa không ngang nhau.

Mục đích của Sắc lệnh: Nghị định số 10.139 ngày 28 tháng 11 năm 2019 quy định nhu cầu sửa đổi và hợp nhất các quy phạm pháp luật bên dưới nghị định. Quy chuẩn nhằm mục đích cập nhật và củng cố các quy định, loại bỏ các quy định lỗi thời đã hết tác dụng trong thời gian hoặc không xác định được nhu cầu. Do đó, hàng tồn kho và sự phức tạp của các quy trình quản lý sẽ được giảm bớt; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Sắc lệnh dự kiến được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/12/2021.

 

Thông báo của Braxin về sản phẩm đóng gói sẵn dạng bình xịt

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1225 ngày 06/8/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh Inmetro số 329, ngày 29 tháng 7 năm 2021 (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha), áp dụng đối với sản phẩm đóng gói sẵn.

 Sắc lệnh Inmetro số 329 của Inmetro quy định việc củng cố các quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa đóng gói sẵn được bán dưới dạng bình xịt.

Mục đích của Sắc lệnh: Nghị định số 10.139 ngày 28 tháng 11 năm 2019 quy định nhu cầu sửa đổi và hợp nhất các quy phạm pháp luật bên dưới nghị định. Quy chuẩn nhằm mục đích cập nhật và củng cố các quy định, loại bỏ các quy định lỗi thời đã hết tác dụng trong thời gian hoặc không xác định được nhu cầu. Do đó, hàng tồn kho và sự phức tạp của các quy trình quản lý sẽ được giảm bớt; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Sắc lệnh dự kiến được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/12/2021.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

*******

Ngày 26/8/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tư vấn, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghị định được áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 5 Nghị định này; Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Theo Nghị định các danh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ công nghệ, thông tin, tư vấn và phát triển nguồn nhân lực.

Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo đạt tiêu chí sẽ được hỗ trợ về nhiều lĩnh vực như:

– Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung:

+ Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;

+ Hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê mặt bằng tại các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mặt bằng.

– Hỗ trợ công nghệ:

Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn tìm kiếm, lựa chọn, giải mã và chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp

Ngoài ra còn được hỗ trợ Hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới; Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu; Hỗ trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo.

Nghị định 80/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 và thay thế Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018.

 

Quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

*******

Ngày 12/08/2021, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

Theo qui định xe cơ giới phải được kiểm định trên dây chuyền kiểm định. Trường hợp xe cơ giới quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định thì được kiểm tra sự làm việc và hiệu quả phanh trên đường thử ngoài dây chuyền. Đối với xe cơ giới hoạt động tại các vùng đảo không có đường bộ để di chuyển đến đơn vị đăng kiểm; xe cơ giới hoạt động tại các khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng không đủ điều kiện đưa xe tới đơn vị đăng kiểm;

Ngoài ra xe cơ giới đang thực hiện các nhiệm vụ cấp bách (phòng chống thiên tai, dịch bệnh) thì được kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Thông tư.

Tại thông tư quy định rõ việc kiểm tra các khiếm khuyết, hư hỏng của xe cơ giới trong kiểm định được phân thành 3 mức. Với khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng là hư hỏng không gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông, xe cơ giới vẫn được cấp Giấy chứng nhận kiểm định. Trường hợp khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng là hư hỏng có thể gây mất an toàn kỹ thuât, ô nhiễm môi trường khi tham gia giao thông, xe cơ giới không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại. Đối với mức khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm là hư hỏng gây nguy hiểm trực tiếp và tức thời khi xe cơ giới tham gia giao thông, xe cơ giới sẽ không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, không được tham gia giao thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/10/2021.

 

Quy định mới về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn thực phẩm

*******

Ngày 05/8/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 67/2021/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn thực phẩm.

Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, Bộ Công Thương và được áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí trong công tác an toàn thực phẩm, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn thực phẩm.

Tại Thông tư quy định mức thu phí tại biểu phí trong công tác an toàn thực phẩm như sau: Thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu (giấy chứng nhận lưu hành tự do, giấy chứng nhận xuất khẩu, giấy chứng nhận y tế) là 1.000.000 đồng/lần/giấy chứng nhận; Thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ dưới 200 suất ăn là 700.000 đồng/lần/cơ sở.

Theo đó đối với việc kê khai, nộp phí chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 19/9/2021.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Vương quốc Anh

*******

I. Đăng ký nhãn hiệu thương mại

Doanh nghiệp có thể đăng ký thương hiệu để được bảo vệ, ví dụ như tên của sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi đăng ký thương hiệu của mình, doanh nghiệp có thể:

– thực hiện hành động pháp lý chống lại bất kỳ ai sử dụng thương hiệu của doanh nghiệp mà không có sự cho phép của doanh nghiệp, trong đó có những người làm hàng giả hay hàng nhái;

– đặt biểu tượng ® bên cạnh thương hiệu của doanh nghiệp – để thể hiện rằng thương hiệu đó là của doanh nghiệp và cảnh báo những người khác không nên sử dụng nó;

– bán và cấp phép thương hiệu của doanh nghiệp;

II. Cách đăng ký nhãn hiệu

1. Kiểm tra thương hiệu có đủ điều kiện làm nhãn hiệu thương mại hay không

Những nội dung doanh nghiệp có thể và không thể đăng ký.

Thương hiệu của doanh nghiệp phải là duy nhất. Nó có thể bao gồm:

– từ ngữ

– âm thanh

– biểu tượng

– màu sắc

– sự kết hợp của các yếu tố trên

Thương hiệu của doanh nghiệp không thể:

– có nội dung xúc phạm, ví dụ như chứa các từ chửi thề hoặc hình ảnh khiêu dâm;

– mô tả hàng hóa hoặc dịch vụ mà nó sẽ liên quan, ví dụ: từ “cotton” không thể là nhãn hiệu thương mại cho một công ty dệt bông;

– gây hiểu lầm, ví dụ: sử dụng từ “hữu cơ” cho hàng hóa không phải là hữu cơ;

– là hình ảnh 3 chiều được kết hợp với nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp, ví dụ như hình quả trứng đối với trứng;

– quá phổ biến và không khác biệt, chẳng hạn như một câu nói đơn giản như “chúng tôi dẫn đường – we lead the way “;

– trông quá giống với các biểu tượng quốc gia như cờ hoặc quốc huy theo các nguyên tắc của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới;

Kiểm tra xem thương hiệu của doanh nghiệp đã được đăng ký chưa

Trước khi nộp đơn, doanh nghiệp phải tìm trong cơ sở dữ liệu nhãn hiệu xem đã có ai đăng ký nhãn hiệu giống hệt hoặc tương tự cho hàng hóa hoặc dịch vụ của họ giống hoặc tương tự sản phẩm của doanh nghiệp hay không.

Doanh nghiệp cũng phải kiểm tra với Phòng đăng ký nhãn hiệu của Liên minh Châu Âu trên trang web của Văn phòng Sở hữu Trí tuệ Liên minh Châu Âu để biết xem có bất kỳ đơn đăng ký nào ở Liên minh Châu Âu ‘đang chờ xử lý’ vào ngày 1 tháng 1 năm 2021. Những đơn đăng ký này được ưu tiên hơn Đơn đăng ký của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể yêu cầu chủ sở hữu nhãn hiệu hiện có cho phép đăng ký nhãn hiệu của doanh nghiệp. Họ phải cung cấp cho doanh nghiệp một ‘thư đồng ý’ – doanh nghiệp phải gửi thư này cùng với Đơn đăng ký của mình.

Doanh nghiệp có thể sử dụng luật sư về nhãn hiệu thương mại để giúp doanh nghiệp xác minh các thông tin nêu trên và nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.

2. Nộp hồ sơ để đăng ký thương hiệu của doanh nghiệp.

– đăng ký hàng loạt

Nếu doanh nghiệp có các phiên bản tương tự của nhãn hiệu thương mại của mình, doanh nghiệp có thể đăng ký hàng loạt cho tối đa 6 nhãn hiệu.

– Tất cả các nhãn hiệu của doanh nghiệp phải:

+ nhìn giống nhau

+ âm thanh như nhau

+ có nội dung (ý nghĩa) giống nhau

Bất kỳ sự khác biệt nào nếu có phải là rất nhỏ.

Nộp hồ sơ đăng ký

– Doanh nghiệp không thể thay đổi thương hiệu của mình sau khi đã đăng ký và phí đăng ký không được hoàn lại.

– Doanh nghiệp sẽ nhận được phản hồi về đơn đăng ký của mình (được gọi là ‘báo cáo kiểm tra’) trong vòng 12 tuần (60 ngày làm việc).

– Trước khi doanh nghiệp nộp đơn

+ Doanh nghiệp phải kiểm tra xem thương hiệu của doanh nghiệp đã được ai đăng ký chưa.

+ Đọc hướng dẫn đối với các đơn đăng ký mới.

Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu

Doanh nghiệp sẽ cần:

+ cung cấp chi tiết về những gì doanh nghiệp muốn đăng ký, ví dụ: từ ngữ, hình minh họa hoặc khẩu hiệu.

+ các phân loại thương hiệu doanh nghiệp muốn đăng ký, ví dụ như dịch vụ ăn uống (nhóm 43) hoặc hóa chất (nhóm 1)

Đường link đăng ký online: https://trademarks.ipo.gov.uk/ipo-apply

Chi phí đăng ký

Doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ “Bắt đầu ngay” nếu doanh nghiệp muốn kiểm tra xem hồ sơ của mình có đáp ứng các quy tắc đăng ký hay không.

Doanh nghiệp trả £100 chi phí ban đầu, cộng với £50 cho mỗi phân loại bổ sung. Sau đó, doanh nghiệp sẽ nhận được một báo cáo cho doanh nghiệp biết liệu hồ sơ của doanh nghiệp có đáp ứng các quy tắc hay không.

Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục, doanh nghiệp phải trả toàn bộ phí trong vòng 28 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo.

Doanh nghiệp cũng có thể chọn tiếp tục việc nộp đơn của mình ngay cả khi nó có thể không đáp ứng các quy tắc đăng ký. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải chuẩn bị thuê luật sư thương hiệu để bảo vệ Đơn đăng ký của mình.

Mức phí đăng ký tiêu chuẩn (online) 170 Bảng; mỗi phân loại thêm 50 Bảng

Mức phí đăng ký bắt đầu ngay (online) 200 Bảng (Trả trước 100 bảng cộng thêm 100 bảng nếu doanh nghiệp tiếp tục đăng ký); mỗi phân loại thêm 50 Bảng

(Trả trước 25 bảng cộng thêm 25 bảng nếu doanh nghiệp tiếp tục đăng ký)

 Đơn đăng ký hàng loạt cho 3 nhãn hiệu trở lên sẽ phải trả thêm £ 50 cho mỗi nhãn hiệu.

Nếu doanh nghiệp muốn nộp đơn qua đường bưu điện. Phí phải trả gồm £200 cho mỗi loại cộng với £50 cho mỗi loại bổ sung.

Sau khi doanh nghiệp nộp đơn

Doanh nghiệp sẽ nhận được phản hồi về đơn đăng ký của mình (‘báo cáo kiểm tra’) trong tối đa 12 tuần (60 ngày làm việc). Sau đó, doanh nghiệp có 2 tháng để giải quyết mọi vấn đề phát sinh hay phản đối nếu có.

Nếu người thẩm định không phản đối, đơn đăng ký của doanh nghiệp sẽ được đăng trên tạp chí nhãn hiệu trong 2 tháng, trong thời gian đó bất kỳ ai cũng có thể phản đối nếu họ có lý do xác đáng.

Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được đăng ký sau khi mọi phản đối được giải quyết – doanh nghiệp sẽ nhận được chứng chỉ để xác nhận điều này.

3. Trả lời bất kỳ phản đối nào.

– Trường hợp hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp bị phản đối, doanh nghiệp có thể:

+ rút đơn đăng ký; hoặc

+ thương lượng với người phản đối; hoặc

+ bảo vệ hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp

– Doanh nghiệp không thể đăng ký thương hiệu của mình cho đến khi mọi phản đối được giải quyết. Doanh nghiệp có thể phải trả chi phí pháp lý nếu doanh nghiệp muốn tranh tụng với bên phản đối.

Quá trình đăng ký mất khoảng 4 tháng nếu không có ai phản đối. Thương hiệu đã đăng ký được bảo hộ 10 năm.

Sau khi thương hiệu của doanh nghiệp được đăng ký

Doanh nghiệp phải báo cáo bất kỳ thay đổi nào đối với tên, địa chỉ hoặc địa chỉ email của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể phản đối các nhãn hiệu của người khác, chẳng hạn như nếu doanh nghiệp cho rằng chúng giống hoặc tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể bán, tiếp thị, cấp phép và thế chấp nhãn hiệu thương mại của mình.

Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ tồn tại trong 10 năm – doanh nghiệp có thể gia hạn sau thời gian đó.

Thương hiệu chưa đăng ký

Doanh nghiệp có thể ngăn hay phản đối người khác sử dụng một thương hiệu tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp trên hàng hóa và dịch vụ của họ ngay cả khi doanh nghiệp chưa đăng ký nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên, việc này khó hơn nhiều việc bảo vệ một nhãn hiệu đã đăng ký. Trong các trường hợp như vậy, doanh nghiệp sẽ cần tư vấn pháp lý từ luật sư thương hiệu. Để bảo vệ thành công một nhãn hiệu thương mại chưa đăng ký, doanh nghiệp cần chứng minh rằng:

– nhãn hiệu đó là của doanh nghiệp;

– doanh nghiệp đã xây dựng sự tín nhiệm của khách hàng gắn với nhãn hiệu đó;

– doanh nghiệp đã bị tổn hại theo một cách nào đó bởi việc người khác sử dụng nhãn hiệu này.

Các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Anh quốc có thể gửi email tới uk@moit.gov.vn để được hỗ trợ.

 (Nguyễn Thị Thắng)

 

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Câu hỏi: Phương tiện đo nhóm 2 là gì? được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật nào?

Trả lời: Theo khoản 2, Điều 16, Luật Đo lường quy định phương tiện đo được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 2) thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định áp dụng.

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo nhóm 2 tại Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN.

Theo Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN quy định về danh mục phương tiện đo, có 68 loại phương tiện đo phải áp dụng biện pháp kiểm soát về đo lường và chu kỳ kiểm định phương tiện đo.

******

Câu hỏi: Trách nhiệm của cơ sở sử dụng phương tiện đo được quy định như thế nào trong văn bản quy phạm pháp luật?

Trả lời: Theo khoản 3, Điều 1, Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN quy định:

  1. Bảo đảm các điều kiện bảo quản, sử dụng phương tiện đo theo quy định của nhà sản xuất, yêu cầu kỹ thuật đo lường của cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền; duy trì đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo trong suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định.
  2. Thực hiện việc kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
  3. Tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người sử dụng phương tiện đo khi thực hiện phép đo theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
  4. Bảo đảm điều kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa.
  5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”.

******

Câu hỏi: Hành vi vi phạm trong sử dụng phương tiện đo nhóm 2 được quy định như thế nào?

Trả lời: Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 quy định cụ thể các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt bằng tiền mức thấp nhất là 500.000 đồng và tối đa là 70.000.000 đồng, cụ thể như sau:

  1. Hành vi không có chứng chỉ kiểm định (tem, dấu, giấy chứng nhận) hoặc hiệu chuẩn theo quy định; Chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực; Tháo dỡ niêm phong, kẹp chì, chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn trên phương tiện đo; Không thực hiện kiểm định đối chứng theo quy định; Không bảo đảm các điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng phương tiện đo theo hướng dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
  2. Hành vi sử dụng phương tiện đo bị sai, hỏng hoặc không đạt yêu cầu quy định về kỹ thuật đo lường.
  3. Hành vi làm thay đổi cấu trúc, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo; Tác động, điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương tiện đo làm sai lệch kết quả đo hoặc sử dụng các thiết bị khác để điều chỉnh sai số của phương tiện đo vượt quá giới hạn sai số cho phép; Không thực hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài hình thức xử phạt bằng tiền, Nghị định cũng quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

– Hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP;

+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc thu hồi chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP;

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm b và c khoản 4 Điều 10 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP.

(Nguyễn Thị Thắng)

Friday, Jul 23, 2021 @ 15:15

Bản tin TBT Tháng 7/2021

I. DANH MỤC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN MỚI

 
STT Loại văn bản/ Số hiệu Trích yếu nội dung Ngày ban hành Nội dung chi tiết (mã QA code)
1  Thông tư số 05/2021/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-190:2020/BNNPTNT/SĐ1:2021 về Thức ăn chăn nuôi – Hàm lượng tối đa cho phép các chỉ tiêu an toàn trong thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản – Sửa đổi 1:2021 30/6/2021
2 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quyết định số 1500/QĐ-BKHCN về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13334:2021 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13334:2021 về Xốp cách nhiệt polyuretan (PU) sử dụng chất trợ nở dễ cháy – Yêu cầu an toàn trong sản xuất 8/6/2021
3 Thông tư số  Thông tư số 02/2021/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông

 

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 125:2021/BTTTT về Cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin báo cáo trong Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia 2/6/2021
4 Thông tư 03/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD về nhà chung cư 19/5/2021
5 Thông tư 01/2021/TT- BXD của Bộ Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2021/BXD về quy hoạch xây dựng 19/5/2021
6 Thông tư 02/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2021/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình 19/5/2021

II. TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực thực phẩm – dược phẩm

Thông báo của Liên minh châu Âu về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/804 ngày 16/6/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU)… / … của XXX bổ sung Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về kiểm soát chính thức đối với các lô hàng sản phẩm hữu cơ và sản phẩm chuyển đổi dự định nhập khẩu vào Liên minh và kèm theo giấy chứng nhận kiểm tra (14 trang, bằng tiếng Anh; 7 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy định này đưa ra các quy tắc về giấy chứng nhận kiểm tra, một tài liệu phải kèm theo mỗi lô hàng sản phẩm hữu cơ nhập khẩu vào EU và các biện pháp kiểm soát chính thức do các Quốc gia thành viên EU thực hiện trước khi xuất xưởng miễn phí các sản phẩm hữu cơ có xuất xứ từ các nước thứ ba nhập khẩu vào Liên minh. Ngoài ra, dự thảo quy định thiết lập thông tin mà cơ quan có thẩm quyền, cơ quan kiểm soát hoặc cơ quan kiểm soát ở nước thứ ba phải cung cấp trong trường hợp các lô hàng bị phát hiện là không tuân thủ trước khi phát hành để lưu hành tự do các sản phẩm liên quan. Hơn nữa, quy định bao gồm các thỏa thuận dự phòng nhất định áp dụng cho các cơ quan kiểm tra và cơ quan kiểm soát cấp giấy chứng nhận kiểm tra trong trường hợp hệ thống công nghệ thông tin liên quan (TRACES) không khả dụng. Dự thảo quy định bao gồm các điều khoản chuyển tiếp cho việc sử dụng chứng chỉ giấy được ký tay cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2022 trước khi con dấu điện tử đủ điều kiện trở thành bắt buộc. Cuối cùng, dự thảo quy định bao gồm mẫu giấy chứng nhận kiểm tra.

Luật này cần được áp dụng cùng với dự thảo Quy chế thực hiện của Ủy ban (EU)… / … của XXX quy định các quy tắc về tài liệu và thông báo cần thiết cho các sản phẩm hữu cơ và chuyển đổi dự định nhập khẩu vào Liên minh, đồng thời được thông báo cho WTO.

Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần phải thông qua Quy định được ủy quyền về kiểm tra xác nhận được thực hiện ở nước thứ ba và kiểm soát được thực hiện khi nhập cảnh vào EU đối với các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc từ các nước thứ ba và trước khi đưa chúng ra lưu thông tự do vào Liên minh châu Âu

Ngoài ra, mục đích của quy định cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Quy định dự kiến được thông qua vào tháng 9/2021 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/1/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/805 ngày 16/6/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định thực thi (EU)… /… của XXX đưa ra các quy tắc về tài liệu và thông báo cần thiết cho các sản phẩm hữu cơ và chuyển đổi nhằm mục đích nhập khẩu vào Liên minh (8 trang, bằng tiếng Anh; 4 trang, trong Tiếng Anh).

Dự thảo Quy định thực thi của Ủy ban đặt ra các quy tắc cho các doanh nghiệp cụ thể liên quan đến việc nhập cảnh và được phép lưu hành tự do vào Liên minh Châu Âu các sản phẩm hữu cơ có xuất xứ từ các nước thứ ba. Luật này bổ sung cho dự thảo Quy chế được ủy quyền của Ủy ban (EU)… / … của XXX bổ sung Quy chế (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu với các quy tắc về kiểm soát chính thức đối với các lô hàng sản phẩm hữu cơ và Các sản phẩm chuyển đổi dự định nhập khẩu vào Liên minh kèm theo giấy chứng nhận kiểm tra, đồng thời được thông báo cho WTO (tại Thông báo G/TBT/EU/804).

Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần phải thông qua Quy định thực hiện liên quan đến các quy tắc nhất định liên quan đến việc nhập cảnh và được phép lưu hành tự do vào Liên minh Châu Âu các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc từ các nước thứ ba. Các quy tắc này được thiết lập để tổ chức một hệ thống kiểm soát chính thức đối với các lô hàng khi nhập cảnh vào lãnh thổ EU, đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc, đưa ra các quy tắc chi tiết liên quan đến nội dung của trích lục chứng nhận kiểm tra và đảm bảo rằng các trường hợp không tuân thủ có thể xảy ra sẽ được theo dõi đúng cách.

Ngoài ra, mục đích của quy định cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Quy định dự kiến được thông qua vào tháng 9/2021 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/1/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Canada về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/CAN/647 ngày 29/6/2021, Canada thông báo Quy định sửa đổi Quy định Thực phẩm và Dược phẩm (Thực phẩm Bổ sung) (133 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Đề xuất quy định này nhằm mục đích thiết lập một khuôn khổ pháp lý cho thực phẩm bổ sung ở Canada. Canada coi thực phẩm bổ sung là thực phẩm đóng gói sẵn có chứa một hoặc nhiều thành phần bổ sung, chẳng hạn như vitamin, chất dinh dưỡng khoáng, axit amin và các thành phần khác (ví dụ: caffeine, chất chiết xuất từ ​​thảo mộc), trước đây được bán trên thị trường là cung cấp các tác dụng sinh lý hoặc sức khỏe cụ thể. Điều này bao gồm đồ uống có bổ sung khoáng chất được bán trên thị trường để hydrat hóa, nước tăng lực có chứa caffein (CED) được bán trên thị trường để phục hồi tạm thời sự tỉnh táo của tinh thần và các thanh ăn nhẹ có bổ sung vitamin được bán trên thị trường để duy trì sức khỏe tốt. Hiện tại, những thực phẩm này tạm thời được phép lưu hành trên thị trường Canada theo từng trường hợp cụ thể.

Khung quy định được đề xuất sẽ bao gồm việc thiết lập các thành phần bổ sung được phép và điều kiện sử dụng của chúng, các loại thực phẩm được phép bổ sung, cũng như các yêu cầu liên quan đến ghi nhãn và công bố. Một số sửa đổi đối với Phần B và Phần D của Quy định Thực phẩm và Dược phẩm của Canada đang được đề xuất.

Quy định được đề xuất sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người dân Canada trong khi thiết lập một lộ trình quy định rõ ràng và có thể dự đoán được đối với thực phẩm bổ sung. Quy định được đề xuất sẽ tác động đến nhập khẩu; do đó, một khoảng thời gian góp ý là 60 ngày; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 25/8/2021.

Thông báo của Israel về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1206 ngày 01/6/2021, Israel thông báo Quy định Bảo vệ sức khỏe cộng đồng (về thực phẩm) (Quy định mức tối đa các chất gây ô nhiễm trong thực phẩm) 5781-2021 (43 trang, bằng tiếng Do Thái).

Dự thảo quy định mới do Bộ Y tế Israel công bố có tên “Quy định Bảo vệ sức khỏe cộng đồng (Thực phẩm) (Đặt mức tối đa các chất gây ô nhiễm trong thực phẩm) 5781-2021” và được xây dựng theo Quy định của Ủy ban Châu Âu (EC) số 1881/2006.

Quy định này thay thế các hướng dẫn hiện hành và đặt ra mức tối đa cho phép của 9 loại chất gây ô nhiễm trong thực phẩm khác nhau, bao gồm các hợp chất Polycyclic Aromatic Hydrocarbons (PAHs), Dioxin và PCB, Melamine và các chất tương tự của nó, Mycotoxin và kim loại, nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe cộng đồng nói chung và thêm tài liệu tham khảo cụ thể đến các nhóm dân số nhạy cảm như trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi.

Các quy định yêu cầu một sản phẩm thực phẩm có chứa chất gây ô nhiễm được liệt kê trong các phụ lục của quy định vượt quá mức cho phép không được sản xuất, nhập khẩu hoặc tiếp thị tại Israel. Hơn nữa, thực phẩm không tuân thủ mức tối đa quy định trong dự thảo quy định này sẽ không được sử dụng làm nguyên liệu thực phẩm, cũng như không được sử dụng để trộn với thực phẩm tuân thủ ở mức tối đa.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Israel về đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1209 ngày 22/6/2021, Israel thông báo Tiêu chuẩn quốc gia SI 1572 phần 1 – Đồ uống có cồn có nồng độ cồn tối thiểu là 15% theo thể tích (21 trang, bằng tiếng Do Thái).

Việc sửa đổi các Tiêu chuẩn bắt buộc SI 1572 phần 1 và 2, liên quan đến đồ uống có cồn, sẽ được thay thế bằng tiêu chuẩn SI 1572 phần 1. Bản sửa đổi này khác đáng kể so với phiên bản tiêu chuẩn cũ và dựa trên những điều sau:

– Quy định châu Âu (EU) 2019/787 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu ngày 17 tháng 4 năm 2019 về định nghĩa, mô tả, trình bày và ghi nhãn đồ uống có cồn, việc sử dụng tên của đồ uống có cồn trong việc trình bày và ghi nhãn các thực phẩm khác, việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho đồ uống có cồn, việc sử dụng rượu etylic và các sản phẩm chưng cất có nguồn gốc nông nghiệp trong đồ uống có cồn, và bãi bỏ Quy định (EC) số 110/2008;

– Luật Liên bang Hoa Kỳ CFR Khoản 27, đoạn 5.22.

Tất cả các nội dung của dự thảo này sẽ được tuyên bố là bắt buộc sau khi bản sửa đổi này có hiệu lực. Cả tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn sửa đổi mới sẽ được cùng áp dụng trong ít nhất hai năm sau khi bản sửa đổi có hiệu lực. Trong thời gian này, các sản phẩm có thể được kiểm tra và dán nhãn theo tiêu chuẩn cũ hoặc tiêu chuẩn sửa đổi mới.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Israel về vật dụng tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1210 ngày 22/6/2021, Israel thông báo Tiêu chuẩn quốc gia SI 1003 phần 1.1 – Loại bỏ chì và cadimi khỏi các vật dụng tiếp xúc với thực phẩm: Đồ gốm sứ, đồ gốm thủy tinh và đồ ăn bằng thủy tinh – Phương pháp thử (32 trang, bằng tiếng Anh; 5 trang, bằng tiếng Do Thái).

Việc sửa đổi Tiêu chuẩn bắt buộc SI 1003 1.1 đề cập đến việc loại bỏ chì và cadimi khỏi bộ đồ ăn bằng gốm và thủy tinh. Bản dự thảo sửa đổi này thông qua Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 6486-1 – Phiên bản thứ ba: 2019-08 với một số thay đổi xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn. Sự khác biệt chính giữa phiên bản cũ và tiêu chuẩn dự thảo sửa đổi mới này như sau:

– Bổ sung vào phạm vi tiêu chuẩn bao gồm dụng cụ uống nước bằng thủy tinh tiếp xúc với thực phẩm và đồ uống;

– Cập nhật các quy trình kỹ thuật và giới hạn cho phép đối với việc loại bỏ kim loại.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Israel về vật dụng tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1211 ngày 22/6/2021, Israel thông báo Tiêu chuẩn quốc gia SI 1003 phần 1.2 – Loại bỏ chì và cadimi khỏi các vật dụng tiếp xúc với thực phẩm: Đồ gốm sứ, đồ gốm thủy tinh và đồ ăn bằng thủy tinh – Giới hạn cho phép (12 trang, bằng tiếng Anh; 6 trang, bằng tiếng Do Thái).

Việc sửa đổi Tiêu chuẩn bắt buộc SI 1003 1.2 đề cập đến giới hạn cho phép giải phóng chì và cadimi từ bộ đồ ăn bằng gốm và thủy tinh. Dự thảo sửa đổi này thông qua Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 6486-2 – Phiên bản thứ hai: 1999-12-15 với một số thay đổi xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn. Sự khác biệt chính giữa phiên bản cũ và tiêu chuẩn dự thảo sửa đổi mới này như sau:

– Bổ sung vào phạm vi tiêu chuẩn cũng có dụng cụ uống nước bằng thủy tinh tiếp xúc với thực phẩm và đồ uống;

– Cập nhật các quy trình kỹ thuật và giới hạn cho phép đối với việc giải phóng kim loại;

– Xóa yêu cầu ghi dấu trên nhãn (mục 6.1 của tiêu chuẩn cũ).

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/965 ngày 16/6/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Tiêu chuẩn và Đặc tính kỹ thuật của Thực phẩm chức năng Y tế” (15 trang, bằng tiếng Hàn Quốc).

Các nội dung sửa đổi được đề xuất là:

– Phản ánh những thay đổi của “Chế độ ăn kiêng tham khảo cho người Hàn Quốc”

– Sửa đổi hệ số chuyển đổi và đơn vị lượng Vitamin A ăn vào hàng ngày

– Làm rõ phạm vi ứng dụng của các thông số kỹ thuật trong Dầu ăn có chứa EPA và DHA

– Sửa lại tên khoa học của men vi sinh và bổ sung thêm tiếng Hàn Quốc trong số men vi sinh.

Mục đích bản sửa đổi này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm 

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/967 ngày 16/6/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Tiêu chuẩn xác định việc ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm thiên vị” (9 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn xác định việc ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm thiên vị”. Những thay đổi chính được đề xuất là:

1) Hài hòa với tiêu chuẩn “không bổ sung đường” trong “Thông báo Tiêu chuẩn Ghi nhãn Thực phẩm” đang được sửa đổi;

2) Loại bỏ các nhãn hiệu được chỉ định theo Luật Nhãn hiệu và tên của các doanh nghiệp bao gồm các cụm từ như “thuộc về tự nhiên” hoặc “tự nhiên” khỏi việc dán nhãn và quảng cáo thiên vị.

Mục đích bản sửa đổi này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/968 ngày 16/6/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Tiêu chuẩn ghi nhãn thực phẩm” (63 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn Ghi nhãn thực phẩm”. Những thay đổi chính được đề xuất là:

1) Phương pháp ghi nhãn “có chứa cồn” trong đồ uống không cồn được sửa đổi để cải thiện cho dễ đọc.

2) Các ví dụ về công bố số lượng vi khuẩn axit lactic trong thực phẩm mới được thiết lập.

3) Phương pháp ghi nhãn của thực phẩm ăn liền cho bữa ăn học đường được sửa đổi.

4) Miễn khai báo về số lượng điển hình của nhà sản xuất trứng trên vỏ trứng được thiết lập.

5) Việc miễn trừ công bố khối lượng tịnh trong thực phẩm chưa qua chế biến có bao bì trong suốt được thiết lập.

6) Tên của các loại thực phẩm được sửa đổi bằng cách phản ánh sự sửa đổi theo Luật Thực phẩm Hàn Quốc.

Mục đích bản sửa đổi này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/978 ngày 22/6/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Tiêu chuẩn và Đặc tính kỹ thuật cho Thực phẩm Chức năng Y tế” (15 trang, bằng tiếng Hàn Quốc).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn và Quy cách cho thực phẩm chức năng Y tế”. Những thay đổi chính được đề xuất là:

– Sửa đổi thông báo cảnh báo về việc tiêu thụ “Nhân sâm”, “Hồng sâm”, ‘tảo Chlorella”, “Chiết xuất cây kế sữa”, “Chiết xuất hoa cúc vạn thọ”, “Maltodextrin khó tiêu”, “Gel lô hội” và “Methylsulfonylmethane (MSM)”.

– Điều chỉnh lượng tiêu thụ hàng ngày của ”maltodextrin khó tiêu” và “gel lô hội”’.

– Sửa đổi thông số kỹ thuật của chì trong “tảo Chlorella”.

Mục đích bản sửa đổi này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/979 ngày 22/6/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (4 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi “Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm”. Những thay đổi chính được đề xuất là:

– Nghiêm cấm ghi nhãn, quảng cáo thực phẩm và các sản phẩm khác sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, bao bì, bao bì giống hoặc tương tự với các sản phẩm hóa chất gia dụng có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.

Mục đích bản sửa đổi này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về túi nhựa đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/618 ngày 09/6/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Tiêu chuẩn túi nhựa đựng thực phẩm (TIS 1027-2564 (2021)) (17 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng bắt buộc túi nhựa đựng thực phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với túi nhựa đựng thực phẩm (TIS 1027-2564 (2021)). Tiêu chuẩn này đề cập đến túi nhựa đựng thực phẩm làm bằng nhựa nguyên sinh. Tiêu chuẩn phân loại túi nhựa theo ứng dụng thành 3 loại, tức là cho thực phẩm nóng, lạnh và đông lạnh. Tiêu chuẩn cũng chỉ định hình dạng, chiều rộng, chiều dài, độ dày. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về ngoại quan, độ bền kéo, độ giãn dài, độ bền nhiệt độ, độ bền của đường nối, độ rò rỉ, các yêu cầu về an toàn (ví dụ: di chuyển tổng thể và di chuyển cụ thể, các chất trong vật liệu, v.v.). Tiêu chuẩn cũng bao gồm việc đóng gói, đánh dấu, ghi nhãn, lấy mẫu và các tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Thông báo của Thái Lan về dụng cụ bằng nhựa tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/619 ngày 09/6/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Dụng cụ nhựa dùng cho Thực phẩm – Phần 1 Polyetylen, Polpropylen, Polystyrene, Poly (Ethlene Terephthalate), Poly (Vinyl Alcohol) và Poly (Methyl Pentene) (TIS 655 Phần 1-2553 (2010)) (17 trang ), bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng yêu cầu các dụng cụ bằng nhựa dùng cho thực phẩm phải tuân theo tiêu chuẩn đối với Đồ dùng bằng nhựa dùng cho Thực phẩm – Phần 1 Polyetylen, Polpropylen, Polystyrene, Poly (Ethlene Terephthalate), Poly (Vinyl Alcohol) và Poly (Methyl Pentene) (TIS 655 Phần 1 -2553 (2010)). Tiêu chuẩn này đề cập đến các hộp đựng và dụng cụ bằng nhựa tiếp xúc với thực phẩm, sử dụng một lần hoặc tái sử dụng, được làm từ một vật liệu hoặc nhiều vật liệu, một lớp hoặc nhiều lớp được sử dụng để chuẩn bị, bảo quản hoặc tiêu dùng, và bao gồm thành phần của vật chứa tiếp xúc với thực phẩm, ví dụ: nắp, khoảng trắng, hoặc nắp trong. Tiêu chuẩn này phân biệt đồ dùng bằng nhựa theo khả năng sử dụng trong 3 điều kiện, tức là nhiệt độ cao, nhiệt độ bình thường và nhiệt độ lạnh. Tiêu chuẩn phân loại đồ dùng bằng nhựa cho thực phẩm theo loại nhựa thành 6 loại, tức là polyetylen, polypropylen, polystyren, poly (ethylene terephthalate), poly (rượu vinyl) và poly (metyl pentene). Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung, ví dụ: khả năng chịu nhiệt độ, mùi và vị, chịu va đập, yêu cầu an toàn. Tiêu chuẩn cũng bao gồm việc đóng gói, đánh dấu và dán nhãn, lấy mẫu và các tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Thông báo của Thái Lan về dụng cụ bằng nhựa tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/621 ngày 09/6/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Đồ dùng bằng nhựa cho Thực phẩm – Phần 3 Acrylonitrile-butadiene-styrene và Styrene-acrylonitrile (TIS 655 Phần 3-2554 (2011)) (16 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng bắt buộc các dụng cụ bằng nhựa dùng cho thực phẩm phải tuân theo tiêu chuẩn đối với Đồ dùng bằng nhựa dùng cho Thực phẩm – Phần 3 Acrylonitrile-butadiene-styrene và Styrene-acrylonitrile (TIS 655 Phần 3-2554 (2011)). Tiêu chuẩn này đề cập đến đồ đựng và đồ dùng bằng nhựa tiếp xúc với thực phẩm làm từ Acrylonitrile-butadien-styren và Styren-acrylonitril dùng để chuẩn bị, bảo quản hoặc tiêu dùng, và bao gồm thành phần của đồ đựng tiếp xúc với thực phẩm, ví dụ: nắp, khoảng trắng, hoặc nắp trong. Tiêu chuẩn này phân biệt đồ dùng bằng nhựa theo khả năng sử dụng trong 2 điều kiện tức là nhiệt độ cao và nhiệt độ bình thường. Tiêu chuẩn phân loại đồ dùng bằng nhựa cho thực phẩm theo loại nhựa thành 2 loại, tức là acrylonitrile-butadiene-styrene và styrene-acrylonitrile. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung, ví dụ: khả năng chịu nhiệt độ, mùi và vị, chịu va đập, yêu cầu an toàn. Tiêu chuẩn cũng bao gồm việc đóng gói, đánh dấu và ghi nhãn, lấy mẫu và các tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Thông báo của Thái Lan về túi nhựa đựng thực phẩm dùng trong lò vi sóng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/622 ngày 09/6/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Túi nhựa đựng thực phẩm dùng cho lò vi sóng để hâm nóng (TIS 3022-2563 (2020)) (16 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng yêu cầu túi nhựa đựng thực phẩm dùng cho lò vi sóng để hâm nóng phải phù hợp với tiêu chuẩn cho Túi nhựa đựng thực phẩm dùng cho lò vi sóng để hâm nóng (TIS 3022-2563 (2020)). Tiêu chuẩn này bao gồm túi nhựa tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Khả năng chịu nhiệt độ của túi không được nhỏ hơn 80°C và được dùng để đựng thức ăn và hâm nóng bằng lò vi sóng. Tiêu chuẩn này cũng quy định loại, kích thước, vật liệu, đặc điểm kỹ thuật, bao gói, đánh dấu và ghi nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Thông báo của Malaysia về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MYS/104 ngày 09/6/2021, Malaysia thông báo về các sửa đổi đối với đoạn 11 (1) (e) và Biểu A thứ năm (Bảng I và Bảng III) của Quy định Thực phẩm 1985 [P.U. (A) 437/1985]. (2 trang, bằng tiếng Anh).

Các đề xuất sửa đổi đối với Quy định Thực phẩm 1985 [P.U. (A) 437/1985] liên quan đến những điều sau:

  1. Sửa đổi yêu cầu ghi nhãn tại đoạn 11 (1) (e) bằng cách đưa yêu cầu công bố nước được bổ sung vào danh sách các thành phần trên mỗi bao bì chứa thực phẩm để bán;
  2. Sửa đổi Bảng I thành Bảng A thứ năm bằng cách xóa công bố hàm lượng dinh dưỡng là “axit béo chuyển hóa thấp” và các điều kiện của nó, đồng thời thêm công bố hàm lượng dinh dưỡng là “axit béo chuyển hóa tự do” và các điều kiện của nó;
  3. Sửa đổi Bảng III thành Bảng A Thứ năm bằng cách thêm lượng tối thiểu cần thiết cho các công bố về chức năng dinh dưỡng của thành phần giàu Kali và Tocotrienol (TRF).

Mục đích bản sửa đổi này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Philippines về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/PHL/254 ngày 08/6/2021, Philippines thông báo Cập nhật Hướng dẫn đánh giá chất lượng vi sinh của sản phẩm thực phẩm chế biến bãi bỏ Thông tư FDA số 2013-010 “Hướng dẫn Sửa đổi về Đánh giá Chất lượng Vi sinh của Thực phẩm Chế biến” (24 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Thông tư nhằm cung cấp các hướng dẫn cập nhật về đánh giá chất lượng vi sinh của một số sản phẩm thực phẩm chế biến và giúp đảm bảo rằng các nhà sản xuất thực phẩm tuân thủ Thực hành sản xuất tốt (GMP). Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở thực phẩm sản xuất, kinh doanh, đóng gói lại, bán buôn, nhập khẩu và phân phối sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến.

Mục đích của Hướng dẫn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ả rập Saudi về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/SAU/1202 ngày 28/6/2021, Ả rập Saudi thông báo Hướng dẫn về yêu cầu tiếp thị thực phẩm dành cho trẻ em (8 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Hướng dẫn này áp dụng để kiểm soát việc Tiếp thị thực phẩm dành cho trẻ em (các bữa ăn đóng gói sẵn và thực phẩm được cung cấp tại các cơ sở thực phẩm) thuộc tiêu chí “giá trị dinh dưỡng thấp” dựa trên Hồ sơ chất dinh dưỡng của quốc gia.

Mục đích của Hướng dẫn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TPKM/458 ngày 31/5/2021, Đài Loan thông báo Dự thảo sửa đổi Điều 6, Điều 9 và Phụ lục 2 Điều 8 của Quy định về Ghi nhãn dinh dưỡng cho sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn (3 trang, bằng tiếng Anh; 3 trang, bằng tiếng Trung).

Các sửa đổi chính của Quy định về Ghi nhãn dinh dưỡng cho sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn như sau:

  1. Sửa đổi cách ghi nhãn sản phẩm thủy hóa, thực phẩm dạng viên nén, viên nang;
  2. Sửa đổi các điều kiện ghi nhãn “0” đối với giá trị calo và chất dinh dưỡng;
  3. Sửa đổi định dạng dữ liệu.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Dominica về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/DMA/20 ngày 14/6/2021, Dominica thông báo Tiêu chuẩn về Phương pháp lấy mẫu lô hàng (31 trang, bằng tiếng Anh). Tiêu chuẩn này áp dụng đối với: Rau ăn được và một số loại củ, rễ, quả (HS 07); Trái cây và quả hạch ăn được; vỏ quả có múi hoặc dưa (HS 08).

Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia (NPPO) trong việc lựa chọn phương pháp lấy mẫu thích hợp để kiểm tra hoặc thử nghiệm các lô hàng nhằm xác minh sự phù hợp với các yêu cầu kiểm dịch thực vật. Tiêu chuẩn này không đưa ra hướng dẫn về việc lấy mẫu tại hiện trường (ví dụ, theo yêu cầu cho các cuộc điều tra).

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Tiêu chuẩn dự kiến thông qua ngày 31/12/2021 và có hiệu lực sau 6 tháng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 13/8/2021.

 

Thông báo của Canada về dược phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/CAN/644 ngày 17/6/2021, Canada thông báo Quy định đề xuất sửa đổi Quy định Thực phẩm và Dược phẩm (Xuất khẩu và Vận chuyển Thuốc); (25 trang, có sẵn bằng tiếng Pháp và tiếng Anh).

Các sửa đổi được đề xuất đối với Quy định về Thực phẩm và Dược phẩm sẽ áp dụng các yêu cầu đối với các loại thuốc được sản xuất tại Canada chỉ để xuất khẩu được miễn áp dụng Luật Thực phẩm và Dược phẩm cũng như Các Quy định về Thực phẩm và Dược phẩm theo mục 37 của Luật Thực phẩm và Dược phẩm. Các nhà sản xuất, đóng gói/ghi nhãn, kiểm nghiệm, phân phối và bán buôn thuốc chỉ để xuất khẩu phải có giấy phép kinh doanh dược phẩm và tuân thủ thực hành sản xuất tốt. Các sửa đổi được đề xuất cũng sẽ làm rõ rằng thuốc vận chuyển qua Canada phải có mối liên hệ với nhau.

Mục đích của đề xuất này là cải thiện việc giám sát các loại thuốc được sản xuất, đóng gói/ghi nhãn, thử nghiệm, phân phối hoặc bán buôn ở Canada chỉ để xuất khẩu và điều chỉnh các quy định của Canada về thuốc được xuất khẩu với các đối tác quốc tế. Các quy định được đề xuất cũng nhằm mục đích làm rõ các yêu cầu đối với thuốc được vận chuyển qua Canada; Mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 26/8/2021.

 

* Lĩnh vực thức ăn chăn nuôi

Thông báo của Canada về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/CAN/645 ngày 17/6/2021, Canada thông báo Quy định về thức ăn chăn nuôi năm 2022 (115 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc và thức ăn chăn nuôi gia cầm ở Canada và nước ngoài đã phát triển đáng kể kể từ lần xem xét toàn diện cuối cùng đối với Quy định về thức ăn chăn nuôi năm 1983, hoạt động trong một môi trường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố thay đổi như: nhận thức về dinh dưỡng, sản xuất và phân phối thức ăn, toàn cầu hóa thương mại thức ăn chăn nuôi là một thành phần không thể thiếu làm nền tảng cho sản xuất thực phẩm, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm và sự xuất hiện của các mầm bệnh và tác nhân gây bệnh mới (ví dụ, bệnh não xốp ở bò).

Các sửa đổi được đề xuất sẽ bãi bỏ và thay thế các Quy định về thức ăn chăn nuôi năm 1983 và được yêu cầu thiết lập một khuôn khổ quy định về thức ăn chăn nuôi bao gồm phân tích mối nguy, kiểm soát phòng ngừa, truy xuất nguồn gốc, tăng cường yêu cầu lưu giữ hồ sơ và cấp phép. Những thay đổi này sẽ phù hợp hơn với các khuôn khổ quy định quốc tế và các thông lệ tốt nhất. Điều này sẽ cho phép Cơ quan Thanh tra Thực phẩm Canada (CFIA) và các doanh nghiệp được quản lý hiểu và quản lý tốt hơn các rủi ro mà thức ăn chăn nuôi gây ra đối với sức khỏe động vật, sức khỏe con người và môi trường, đồng thời sẽ hỗ trợ các phương pháp chủ động để quản lý những rủi ro đó.

Các sửa đổi được đề xuất bao gồm:

– Kết hợp theo tham chiếu (IbR) của hầu hết các tiêu chuẩn thành phần và an toàn. Các tài liệu IbR sẽ được điều chỉnh theo thời gian để phản ánh bất kỳ thay đổi nào được thực hiện đối với các tiêu chuẩn thành phần và an toàn. Các tài liệu IbR này bao gồm danh sách các loại thức ăn thành phần đơn lẻ, nguyên liệu làm thuốc và các sản phẩm không phải thức ăn chăn nuôi được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; bảo đảm chất dinh dưỡng và các điều kiện cho phép trên nhãn thức ăn chăn nuôi, giá trị dinh dưỡng tối đa trong thức ăn, hạt cỏ dại tối đa trong thức ăn; mức độ ô nhiễm tối đa trong thức ăn; danh mục công bố được phép ghi trên nhãn thức ăn chăn nuôi; và danh sách các chất có hại theo quy định.

– Mở rộng quy mô các loài vật nuôi

– Tiêu chuẩn chung và an toàn

– Kế hoạch kiểm soát phòng ngừa

– Yêu cầu ghi nhãn

– Các yêu cầu về truy xuất nguồn gốc và lưu trữ hồ sơ

– Phê duyệt nguồn cấp dữ liệu một thành phần và đánh giá đăng ký sản phẩm và các quy trình

– Yêu cầu cấp phép

Các sửa đổi đối với Quy định về thức ăn chăn nuôi được yêu cầu để thiết lập khuôn khổ về thức ăn chăn nuôi dựa trên kết quả và rủi ro nhiều hơn (bao gồm xác định mối nguy, kiểm soát phòng ngừa, truy xuất nguồn gốc, tăng cường yêu cầu lưu trữ hồ sơ, cấp phép kinh doanh) sẽ cho phép CFIA và các doanh nghiệp được quản lý hiểu và quản lý các rủi ro mà thức ăn chăn nuôi gây ra đối với sức khỏe cộng đồng, động thực vật và môi trường phù hợp với các khuôn khổ quốc tế và các thông lệ tốt nhất. Cơ sở cho các đề xuất và tham vấn cho đến nay đã tuân theo mục tiêu phát triển một khuôn khổ quy định dựa trên rủi ro và kết quả được hiện đại hóa cho thức ăn chăn nuôi mà đã:

– bảo vệ thức ăn chăn nuôi và sự liên tục của sản xuất thực phẩm

– tạo ra một thị trường cạnh tranh và công bằng; và

– giảm thiểu gánh nặng quy định không cần thiết, nếu có thể

Ngoài ra mục đích của quy địnhBảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Quy định dự kiến thông qua vào đầu năm 2022.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 09/9/2021.

Thông báo của Ả rập Saudi về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/SAU/1200 ngày 23/6/2021, Ả rập Saudi thông báo Quy chuẩn kỹ thuật về Chất gây ô nhiễm trong Thức ăn chăn nuôi (20 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với mức tối đa các chất gây ô nhiễm, độc hại trong thức ăn chăn nuôi.

Mục đích quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn;  Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

* Lĩnh vực công nghiệp

Thông báo của Liên minh châu Âu về thiết bị điện và điện tử

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/808 ngày 29/6/2021, nhằm mục đích thích ứng với tiến bộ khoa học và kỹ thuật, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Chỉ thị do Ủy ban ủy nhiệm sửa đổi Phụ lục IV của Chỉ thị 2011/65/EU của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến việc miễn trừ việc sử dụng các chất bis (2-ethylhexyl) phthalate ( DEHP), butyl benzyl phthalate (BBP), dibutyl phthalate (DBP) và diisobutyl phthalate (DIBP) trong các phụ tùng thay thế được thu hồi và sử dụng để sửa chữa hoặc tân trang thiết bị y tế (7 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang bằng tiếng Anh).

Dự thảo Chỉ thị được Ủy ban này liên quan đến việc nộp đơn xin cấp phép miễn trừ tạm thời và cụ thể mới đối với việc hạn chế các chất theo Chỉ thị 2011/65/EU (RoHS 2).

Mục đích của Chỉ thị nhằm đảm bảo sự thích ứng của pháp luật hiện hành với tiến bộ khoa học và kỹ thuật. Dự thảo Chỉ thị được Ủy ban của Ủy ban liên quan đến việc miễn trừ mới đối với các hạn chế về chất sẽ được áp dụng từ ngày 22 tháng 7 năm 2021. Thời gian thông báo ngắn hơn là cần thiết để tránh các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với các cơ sở y tế, có thể do sự chậm trễ của việc cấp phép miễn trừ có mục tiêu vượt quá các hạn chế ‘ngày có hiệu lực.

Ngoài ra, Chỉ thị ban hành cũng nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Chỉ thị dự kiến được thông qua vào tháng 7/2021 và có hiệu lực thi hành sau 20 ngày kể từ ngày đăng trên công báo.

Hạn góp ý cuối cùng: 15 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về Luật An toàn sản phẩm hóa chất tiêu dùng và chất diệt khuẩn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/981 ngày 28/6/2021, Hàn Quốc thông báo Dự thảo sửa đổi một phần “Quy tắc thực thi của Luật An toàn sản phẩm hóa chất tiêu dùng và chất diệt khuẩn” (11 trang, bằng tiếng Hàn).

Các nội dung sửa đổi bao gồm:

 – Tên: Dự thảo sửa đổi một phần sửa đổi một phần “Quy tắc thực thi của Luật An toàn sản phẩm hóa chất tiêu dùng và chất diệt khuẩn”.

– Nội dung chính: Dự thảo sửa đổi một phần Quy tắc thực thi quy định:

1) Yêu cầu dữ liệu bổ sung để áp dụng cho việc xác nhận Sản phẩm hóa chất tiêu dùng được kiểm tra an toàn; (Điều 5 (1) và Phụ lục số 1)

2) Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn về vật chứa và đóng gói an toàn đối với các sản phẩm diệt khuẩn; (Điều 19)

3) Quy định chặt chẽ hơn về nhãn mác và quảng cáo sản phẩm; (Điều 34)

4) Các tiêu chí tính toán hợp lý để tính từng hành vi vi phạm để áp dụng biện pháp xử lý hành chính tăng nặng. (Lịch trình 3)

Mục đích bản sửa đổi này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Philippines về sản phẩm gỗ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/PHL/256 ngày 17/6/2021, Philippines thông báo Lệnh DENR DAO 2021-06 “Các quy định sửa đổi quản lý việc nhập khẩu và xử lý các sản phẩm gỗ nhập khẩu” (9 trang, bằng tiếng Anh).

Lệnh này áp dụng đối với Gỗ nhiên liệu, ở dạng gỗ tròn, phôi, cành cây, gỗ dổi hoặc các dạng tương tự; gỗ ở dạng dăm hoặc hạt; mùn cưa và phế liệu gỗ và mảnh vụn, đã hoặc chưa kết thành các khúc gỗ, viên, viên hoặc các dạng tương tự (HS 4401); Than gỗ, bao gồm than vỏ hoặc hạt, đã hoặc chưa kết khối (trừ than củi dùng làm thuốc chữa bệnh, than củi trộn hương, than hoạt tính và than củi ở dạng bút chì màu) (HS 4402); Gỗ ở dạng thô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc dát gỗ, hoặc cắt thô (trừ gỗ xẻ thô làm gậy chống, ô, trục công cụ và các loại tương tự; gỗ dạng tà vẹt đường sắt; gỗ xẻ thành ván hoặc dầm , v.v.) (HS 4403); gỗ vòng; chia đôi cực; cọc, cuốc và cọc bằng gỗ, có đầu nhọn nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ, đã được đẽo thô nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác, dùng để sản xuất gậy chống, ô dù, tay cầm dụng cụ hoặc các loại tương tự; gỗ dăm, thanh và dải bằng gỗ và các loại tương tự (trừ gỗ dăm được cắt theo chiều dài và vát mép; bao quanh bàn chải và cây đóng giày) (HS 4404); Len gỗ; bột gỗ “bột gỗ lọt qua rây mịn”, cỡ lưới 0,63 mm, có lượng bã <= 8% khối lượng (HS 4405); Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe điện “thanh ngang” bằng gỗ (HS 4406); Gỗ xẻ hoặc đẽo theo chiều dọc, lát hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh nhám hoặc ghép đầu, có độ dày> 6 mm (HS 4407); Tấm phủ veneering, incl. những loại thu được bằng cách cắt lát gỗ nhiều lớp, làm ván ép hoặc gỗ ghép tương tự khác và gỗ khác, được xẻ dọc, cắt lát hoặc bóc vỏ, đã hoặc chưa bào, đánh nhám, ghép hoặc ghép đầu, có độ dày <= 6 mm (HS 4408 ); Gỗ, bao gồm dải và đường diềm dùng cho ván sàn gỗ, chưa lắp ráp, được tạo hình liên tục “có rãnh, có rãnh, dát lại, vát mép, kết cườm chữ V, đúc, làm tròn hoặc tương tự” dọc theo bất kỳ cạnh, đầu hoặc mặt nào của nó, đã hoặc chưa bào, chà nhám hoặc nối cuối (HS 4409); Ván dăm, ván sợi định hướng “OSB” và các loại ván tương tự “ví dụ: ván xốp” bằng gỗ hoặc các vật liệu liên kết khác, đã hoặc chưa kết tụ với nhựa hoặc các chất liên kết hữu cơ khác (không bao gồm ván sợi, ván dăm lạng, tấm gỗ tế bào và ván ligneous vật liệu kết tụ với xi măng, thạch cao hoặc các chất liên kết khoáng khác) (HS 4410); Ván sợi bằng gỗ hoặc các vật liệu phối trộn khác, đã hoặc chưa kết tụ với nhựa hoặc các chất liên kết hữu cơ khác (trừ ván dăm, đã hoặc chưa liên kết với một hoặc nhiều tấm ván sợi; gỗ ghép với một lớp ván ép; tấm ghép có lớp ngoài bằng ván sợi; bìa; các thành phần đồ nội thất có thể nhận dạng được như vậy) (HS 4411); Ván ép, ván lạng và các loại gỗ ghép tương tự (trừ tấm gỗ nén, tấm gỗ tế bào, tấm hoặc tấm lát gỗ, gỗ dát và các tấm có thể nhận dạng như các thành phần đồ nội thất) (HS 4412); Gỗ kim loại và gỗ đã đông đặc khác ở dạng khối, tấm, dải hoặc dạng hình (HS 4413); Bột gỗ cơ học, chưa qua xử lý hóa học (HS 4701); Bột gỗ hóa học, loại hòa tan (HS 4702); Bột gỗ hóa học, soda hoặc sulphat (không bao gồm các lớp hòa tan) (HS 4703); Bột gỗ hóa học, sulphit (không bao gồm các lớp hòa tan) (HS 4704); Bột gỗ thu được bằng sự kết hợp của quá trình nghiền bột cơ học và hóa học (HS 4705); CÔNG NGHỆ GỖ (ICS 79)

Mục tiêu chung của Lệnh này là hợp lý hóa các yêu cầu và thủ tục nhập khẩu các sản phẩm gỗ vào trong nước.

Mục đích của thông báo này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động vật, thực vật.

Lệnh này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 19/5/2021.

Thông báo của Trinidad và Tobago về dây cáp điện

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TTO/130 ngày 14/6/2021, Trinidad và Tobago thông báo Tiêu chuẩn quốc gia về cáp điện – Nhiệt độ cáp cách nhiệt, cáp bọc có điện áp 600/1000 V và 1900/3300 V d (7 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu bắt buộc đối với cấu tạo và hoạt động của cáp điện bọc thép, cách điện nhiệt rắn dùng cho điện áp 600/1000 V và 1900/3300 V. Tiêu chuẩn này áp dụng cho cáp điện để lắp đặt cố định trong các khu công nghiệp, tòa nhà hoặc các ứng dụng tương tự, thuộc các loại sau:

  1. Cáp 600/1000 V, dây bọc thép và bọc ngoài, có ruột đồng bện một lõi, hai, ba, bốn và năm lõi;
  2. Cáp phụ nhiều lõi 600/1000 V, dây bọc thép và bọc ngoài, ruột đồng bện;
  3. Cáp 1900/3300 V, dây bọc thép và bọc ngoài, có ruột đồng một lõi hoặc ba lõi.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho cáp điện được thiết kế cho nhiệt độ ruột dẫn duy trì tối đa là 90°C và cho nhiệt độ ruột dẫn ngắn mạch tối đa là 250°C (trong thời gian tối đa là 5 giây).

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về sản phẩm mỹ phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TUR/185 ngày 17/6/2021, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Dự thảo Quy định quản lý Sản phẩm mỹ phẩm (22 trang, bằng tiếng Anh) và Thông báo về Thành phần mỹ phẩm (299 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định thực hiện đối với các sản phẩm mỹ phẩm của Thổ Nhĩ Kỳ là một trong những lĩnh vực mà việc hài hòa với Luật 1223/2009 (EC) đang được tiếp tục theo yêu cầu của Hiệp định Liên minh thuế quan EU-Thổ Nhĩ Kỳ. Theo đó, do Quy định về mỹ phẩm 1223/2009/EC thường xuyên được cập nhật, các nhóm sản phẩm mỹ phẩm được liệt kê trong phạm vi của Quy định này cũng thường xuyên thay đổi. Vì lý do này, để đảm bảo sự hài hòa với Pháp luật 1223/2009 (EC), các Phụ lục của Quy định thực thi được sắp xếp lại và sẽ được tuân theo Thông báo về Thành phần mỹ phẩm. Về vấn đề này, trước tiên, Thông báo về Thành phần mỹ phẩm sẽ có hiệu lực và sau đó Quy chế thực hiện sẽ có hiệu lực tương ứng. Thông báo về Thành phần mỹ phẩm áp dụng cho các sản phẩm mỹ phẩm thuộc phạm vi áp dụng Quy chế thực hiện đối với các sản phẩm mỹ phẩm được đăng trên Công báo ngày 23.05.2005 và số 25823. Quy định thực thi được áp dụng cho các sản phẩm mỹ phẩm và Quy định Thực thi này không áp dụng cho một chất hoặc hỗn hợp được dùng để uống, hít, tiêm hoặc cấy vào cơ thể con người cho các mục đích nêu tại điểm (ö) của Điều (4) (1).

Mục tiêu của Quy định thực thi này là xác định các nguyên tắc và quy trình liên quan đến các sản phẩm mỹ phẩm được cung cấp trên thị trường nhằm đảm bảo mức độ bảo vệ sức khỏe con người cao. Mục tiêu của Thông báo là xác định các loại sản phẩm mỹ phẩm được bán trên thị trường và đặc tính của các thành phần chứa chúng;

Ngoài ra, mục đích của cả hai văn bản này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Braxin về sản phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1196 ngày 18/6/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh Inmetro số 265, ngày 15 tháng 6 năm 2021 (6 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Viện Đo lường Chất lượng và Công nghệ Quốc gia (INMETRO) quy định loại thước đo (số lượng) chỉ định định lượng hàm lượng danh nghĩa của một số hàng đóng gói sẵn phải bắt buộc áp dụng cũng như miễn trừ nghĩa vụ bắt buộc.

Mục đích của việc đưa ra quy định này thực hiện theo Nghị định 10.139 ngày 28 tháng 11 năm 2019 quy định nhu cầu sửa đổi và hợp nhất các quy phạm pháp luật bên dưới nghị định. Quy định nhằm mục đích cập nhật và củng cố các hành vi quy định, loại bỏ các quy định lỗi thời đã hết tác dụng trong thời gian hoặc không xác định được nhu cầu. Do đó, hàng tồn kho và sự phức tạp của các quy trình quản lý sẽ được giảm bớt. Sự cần thiết phải thiết lập loại thước đo (số lượng) của hàm lượng định lượng chỉ định của một số hàng hóa đóng gói sẵn, theo cách thức bắt buộc cũng như các trường hợp miễn trừ bắt buộc. Sự cần thiết phải nội bộ hóa các Nghị quyết số 38/05, số 2/01, số 50/00 và số 49/93 của Nhóm thị trường chung – MERCOSUR GMC.

Ngoài ra, mục đích của quy định này cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Quy định này dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 02/8/2021.

Thông báo của Ai Cập về bao gói sản phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EGY/293 ngày 07/6/2021, Ai Cập thông báo Dự thảo tiêu chuẩn ES 2254 của Ai Cập về “bao tải giấy đựng thạch cao”. (17 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập này quy định các yêu cầu và kích thước phải được đáp ứng trong các túi giấy được sử dụng để đóng gói thạch cao. Dự thảo tiêu chuẩn này đã được xây dựng theo các Nghiên cứu Quốc gia.

Mục đích của tiêu chuẩn nhằm đảm bảo yêu cầu an toàn, yêu cầu chất lượng và bảo vệ môi trường; vì các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về khăn ướt

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EGY/294 ngày 07/6/2021, Ai Cập thông báo Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập ES 4160 cho “khăn ướt” (12 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập này quy định các yêu cầu của khăn ướt được sử dụng cho mục đích phục hồi, khử trùng, làm sạch tay và cơ thể, hoặc tẩy trang, và chúng có thể được tạo mùi thơm. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho khăn ướt dành cho trẻ em.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho khăn ướt cho mục đích điều trị như điều trị mụn trứng cá hoặc các bệnh ngoài da khác, với điều kiện mục đích sử dụng được ghi rõ trên bao bì sản phẩm. Tiêu chuẩn dự thảo này tuân thủ:

– Tiêu chuẩn quốc tế ISO 17516/2014 (xác nhận năm 2020).

– Quy định (EC) số 1223/2009 về Sản phẩm Mỹ phẩm.

Mục đích của tiêu chuẩn nhằm đảm bảo yêu cầu an toàn, yêu cầu chất lượng và bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; vì các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về thử nghiệm, kiểm tra

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/969 ngày 16/6/2021, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Quy định về Đánh giá cơ quan thử nghiệm và kiểm tra Thực phẩm và Dược phẩm” (35 trang, bằng tiếng Hàn Quốc).

Đối với các hệ thống vận hành hài hòa quốc tế của các cơ quan thử nghiệm và kiểm tra, việc sửa đổi các thuật ngữ và định nghĩa, điều khoản và tiêu chí đánh giá đối với các tiêu chuẩn quản lý chất lượng của các cơ quan kiểm tra và thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu của ISO 17025 sẽ được thực hiện.

Mục đích của bản sửa đổi này nhằm đảm bảo sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

III. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Hỗ trợ mức thu một số khoản phí, lệ phí cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid

********

Ngày 24/06/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 47/2021/TT-BTC về việc quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

Theo Thông tư kể từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 31/12/2021, giảm 50% mức thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí sau: Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng; Lệ phí giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân; Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng; Phí thẩm định thiết kế cơ sở;Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật; Phí thẩm định dự toán xây dựng; Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa và rất nhiều phí, lệ phí khác được hỗ trợ 50%.

Ngoài ra có một số mức phí, lệ phí được giảm 70%, 80%, 90%  như: Phí sử dụng đường bộ thu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp kinh doanh vận tải, hợp tác xã kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh vận tải; Phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm; Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản…

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Cách xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần

********

Ngày 23/06/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 46/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.

Thông tư  áp dụng đối với: 

– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp I) bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cấp I đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp II).

– Cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 2 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.

Theo Thông tư có 09 nguyên tắc về xử lý tài chính khi thực hiện cổ phần hóa. Trong đó đáng lưu ý khi doanh nghiệp cổ phần hóa không thực hiện điều chỉnh số liệu trong sổ sách kế toán, báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và công bố; Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.

Tuy nhiên trong Quá trình xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp không chấp hành đúng chế độ quy định, gây ra tổn thất hoặc thất thoát tài sản nhà nước thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm hành chính, bồi thường vật chất hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; Trường hợp phát hiện kiểm kê thiếu hoặc bỏ sót các tài sản, công nợ trong quá trình kiểm kê tài sản, đối chiếu xác nhận công nợ dẫn đến giảm giá trị doanh nghiệp và vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

Riêng các khoản phải nộp ngân sách nhà nước ngay sau khi phát hiện kê khai thiếu, bị bỏ sót kể từ khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần thì công ty cổ phần có trách nhiệm thực hiện kê khai và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 07/8/2021.

 

Hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

********

Ngày 18/06/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 45/2021/TT-BTC hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Thông tư áp dụng đối với các Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai, thực hiện giao dịch với các bên có quan hệ liên kết và có đề nghị với cơ quan thuế về việc áp dụng APA. Các bên có quan hệ liên kết được quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP; Tổng cục Thuế và Cục Thuế (sau đây gọi là cơ quan thuế); Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng APA trong quản lý thuế.

Tại Thông tư nêu người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA theo quy  tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Hồ sơ đề nghị áp dụng APA được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp hồ sơ đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương thì có thêm bản tiếng Anh. Người nộp thuế đóng dấu xác nhận và chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch. Đối với hồ sơ đề nghị áp dụng APA song phương hoặc APA đa phương, người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính đồng nhất của nội dung giữa hồ sơ nộp cho cơ quan thuế Việt Nam và hồ sơ do bên liên kết thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA nộp cho cơ quan thuế đối tác.

Sau đó Tổng cục Thuế tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế nhằm kiểm tra, đối chiếu, xác định và đánh giá tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các thông tin, dữ liệu do người nộp thuế cung cấp để đưa ra bản đánh giá về phương pháp xác định giá giao dịch liên kết, đối tượng so sánh được lựa chọn phù hợp cho việc xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bố lợi nhuận đối với các giao dịch thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA

APA đã ký kết sẽ có hiệu lực thi hành bắt buộc đối với cơ quan thuế và người nộp thuế. Thời gian có hiệu lực của APA đã ký kết tối đa là 03 năm tính thuế nhưng không vượt quá số năm thực tế người nộp thuế đã hoạt động sản xuất kinh doanh và kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 03/08/2021.

Nguyễn Thị Thắng

 

IV. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Một số quy định về nông sản và thực phẩm tại thị trường Israel

********

Israel là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại khu vực Trung Đông, sau Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) và Thổ Nhĩ Kỳ, có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng nông – thủy – hải sản và nhóm hàng lương thực thực phẩm, đồ khô chế biến sẵn của Việt Nam. Do trong nước sản xuất không đủ, hàng năm, Israel phải nhập khẩu một lượng lớn hàng hóa, trong đó có nhóm hàng nông sản và thực phẩm các loại, từ các nước trên thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở trong nước. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp Israel đang quan tâm tới mở rộng hợp tác kinh doanh với thị trường và doanh nghiệp Việt Nam, coi Việt Nam là một trong những nguồn cung cấp quan trọng tại Châu Á, nhất là các nhóm hàng nêu trên. Để giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có thêm thông tin liên quan đến thị trường Israel, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Giang giới thiệu một số quy định liên quan đến mặt hàng nông sản và thực phẩm của thị trường này.

I. QUY ĐỊNH VỀ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI

  1. Quy định về vật liệu đóng gói thực phẩm

Quy định về vật liệu đóng gói yêu cầu sử dụng các vật liệu cụ thể để đóng gói thực phẩm ở Israel. Quy định này cấm việc sử dụng các vật liệu độc hại để đóng gói thực phẩm. Các yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo việc đóng gói bằng chất liệu nhựa dẻo có tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm và đồ uống phải tuân thủ với các quy định về y tế như nêu trong Tiêu chuẩn số 5113 của Viện Tiêu chuẩn hóa. Tiêu chuẩn này được cập nhật lần cuối cùng vào tháng 01/2019.

  1. Quy định về kiểm soát đóng gói bằng chất liệu thực vật

Các quy định của Cục Kiểm soát và Bảo vệ thực vật (PPIS), đặc biệt là phần 12, đặt ra những hướng dẫn cho các vật liệu đóng gói. Quy định yêu cầu tất cả các vật liệu đóng gói bằng gỗ phải được đánh ký hiệu theo các Tiêu chuẩn quốc tế về các Biện pháp Kiểm dịch thực vật (ISPM) của Công ước Bảo vệ Thực vật Quốc tế (IPPC). Những vật liệu đóng gói này bao gồm gỗ, tấm pallet, dầm hỗtrợ. Toàn văn quy định này có sẵn bằng tiếng Anh và được đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Israel.

  1. Luật ký thác về bao bì của đồ uống

Luật ký thác về bao bì của đồ uống, có hiệu lực từ năm 2001, yêu cầu các nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ thu 30 agorot (xấp xỉ 8 cent Mỹ) đặt cọc đối với các bao bì của sản phẩm đồ uống lớn hơn 0,1 lít và nhỏ hơn 1,5 lít, ngoại trừ các bao bì làm bằng túi hoặc giấy. Quy định chi tiết về hệ thống đặt cọc vỏ chai và Luật bao bì của đồ uống được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Bảo vệ Môi trường Israel.

  1. Luật quản lý đóng gói

Luật quản lý đóng gói của Israel quy định trách nhiệm trực tiếp đối với nhà sản xuất và nhà nhập khẩu ở Israel để thu hồi và tái chế các vật liệu đóng gói đã sử dụng sản phẩm của họ. Luật cũng quy định việc sản xuất và xử lý đóng gói và các chất liệu đóng gói đã sử dụng. Luật được xây dựng nhằm làm giảm chất thải, giảm hàm lượng rác thải, và khuyến khích tái sử dụng để giảm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Nội dung chi tiết về luật có thể xem trên thông tin điện tử của Bộ Bảo vệ Môi trường Israel.

II. QUY ĐỊNH VỀ CHẤT PHỤ GIA THỰC PHẨM

  1. Quy định về chất phụ gia thực phẩm

Quy định về chất phụ gia thực phẩm điều chỉnh việc sử dụng các loại chất phụ gia thực phẩm ở Israel. Quy định này đặt ra yêu cầu về các chất phụ gia thực phẩm được phép sử dụng, số lượng được phép, ghi ký mã hiệu bắt buộc hoặc dán nhãn chất phụ gia thực phẩm. Quy định này được đăng tải sẵn trên mạng bằng tiếng Do Thái.

  1. Danh mục chất phụ gia

Trên cơ sở các quy định nói trên, Cục Kiểm soát thực phẩm quốc gia (FCS) công bố một danh mục tích cực các chất phụ gia đã được phê duyệt, bao gồm mức độ hợp lý đối với các chất phụ gia được phép sử dụng. Danh mục này được cập nhật vào tháng 7/2020. Đểtham khảo lần cập nhật gần đây nhất, có thể xem tại trang thông tin điện tử của FCS.

  1. Việc bổ sung chất phụ gia thực phẩm mới vào danh mục

* Quá trình phê duyệt để bổ sung chất phụ gia thực phẩm mới và cập nhật các điều kiện sử dụng của chất phụ gia hiện có được thực hiện như sau:

– Người xin phê duyệt phải nộp đơn xin kèm theo các tài liệu hồ sơ yêu cầu. Hồ sơ phải được gửi trực tiếp tới Phòng quản lý chất phụ gia thực phẩm, Cục Quản lý thực phẩm Quốc gia, 12 Ha’arba’a Street, Tel Aviv, Israel, PO Box 20301, 61203. Ngoài ra, người xin phê duyệt cũng phải đồng thời nộp hồ sơ qua mạng bằng tiếng Do Thái.

– Ủy ban về chất phụ gia thực phẩm sẽ xem xét hồ sơ và nghiên cứu đề nghị, sau đó đề xuất này được trình lên Cục trưởng Cục Kiểm soát thực phẩm Quốc gia để quyết định.

– Người xin phê duyệt sẽ được thông báo về quyết định của Cục trưởng FCS, phù hợp với quy định hiện hành, và danh mục bổ sung sẽ được cập nhật.

* Hồ sơ xin phép phải bao gồm những giấy tờ sau đây:

– Đơn xin phép theo mẫu

– Báo cáo về vị trí pháp lý, giải thích chất phụ gia thực phẩm đã được Ủy ban chuyên gia của FAO/WHO về chất phụ gia thực phẩm (JECFA), Hoa Kỳ hoặc EU cùng thẩm định và cũng có thể bao gồm thông tin tài liệu tham chiếu.

-Thông tin bổ sung phù hợp với Phụ lục C, chỉ bằng tiếng Do Thái về các hướng dẫn quy trình.

– Đơn xin phép theo mẫu gửi qua mạng

* Thông báo tiếp nhận sẽ được gửi trong vòng 14 ngày nhận đơn. Các nhà quản lý Israel sẽ cân nhắc, xem xét các phê duyệt từ các nước khác. Trong trường hợp này, nếu có một sự phê duyệt tương tự được sử dụng ở Hoa Kỳ, EU hoặc Tổ chức tiêu chuẩn Codex sẽ tạo thuận lợi nhanh chóng cho quá trình xử lý ở Israel. Nếu một chất phụ gia được hai hoặc ba nguồn nêu trên thông qua, thời gian xử lý tối đa là 6 tháng. Nếu chất phụ gia thực phẩm chỉ đáp ứng một tiêu chuẩn hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn nào, quá trình xử lý tối đa là 1 năm. Thủ tục và các mẫu đơn được đăng trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Do Thái.

III. THUỐC TRỪ SÂU VÀ CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM KHÁC

  1. Quy định về dư lượng thuốc trừ sâu

Bộ Y tế Israel quản lý việc sử dụng thuốc trừ sâu trong các sản phẩm thực phẩm và mức độ giới hạn dư lượng có thể áp dụng tối đa (MRLs). Quy định về dư lượng thuốc trừ sâu được cập nhật thường xuyên do sự thay đổi trong hỗn hợp các chất liệu được cấp phép trong sản xuất thực phẩm, cùng với kết quả nghiên cứu về chất độc tố đang diễn ra và các đánh giá rủi ro được thực hiện mới nhất. Quy định này được sửa đổi lần cuối cùng vào năm 2017.

  1. Quy định về quản lý độc tố vi nấm trong thực phẩm

Bộ Y tế Israel quản lý nội dung độc tố vi nấm trong sản phẩm thực phẩm. Quy định này được đăng tải đầy đủ trên trang thông tin điện tử của Bộ Y tế bằng tiếng Do Thái.

  1. Quy định về quản lý kim loại nặng trong thực phẩm

Bộ Y tế Israel giám sát giới hạn dư lượng tối đa đối với nhiều loại kim loại nặng trong thực phẩm. Quy định này được cập nhật lần cuối cùng vào tháng 5/2016 và được đang tải trang thông tin điện tử của Bộ Y tế bằng tiếng Do Thái.

IV. QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC TIÊU CHUẨN CỤ THỂ KHÁC

Chính sách của Chính phủ Israel là chấp nhận các tiêu chuẩn quốc tế nếu có thể áp dụng và để thực hiện các tiêu chuẩn bắt buộc liên quan đến an toàn, sức khỏe và môi trường. Trong thực tế, một số tiêu chuẩn bắt buộc có thể có lợi cho các nhà sản xuất nội địa hơn là đối với các nhà nhập khẩu. Ví dụ, sáng kiến dán nhãn đóng gói (FOP) có lợi cho các nhà sản xuất trong nước hơn là các nhà nhập khẩu, bởi vì các nhà nhập khẩu đối mặt với các chi phí phụ khi họ cần thay đổi việc đóng gói của mình để đáp ứng tiêu chuẩn này. Để biết thêm thông tin về các tiêu chuẩn của Israel, các doanh nghiệp quan tâm có thể liên hệ với Viện Tiêu chuẩn Israel, địa chỉ:

42 Levanon Street,Tel Aviv 69977,

Tel: +972-3-6465154, Fax: +972-3-6419683,

Website: http://www.sii.org.il.

  1. Các tiêu chuẩn hữu cơ

Luật hữu cơ của Israel tương tự các yêu cầu và tiêu chuẩn hữu cơ của EU. Giấy chứng nhận theo các tiêu chuẩn của Israel không phải là một đòi hỏi đối với nhập khẩu thực phẩm hữu cơ vào Israel. Tuy nhiên, nếu một nhà nhập khẩu muốn gắn con dấu hữu cơ của Israel lên sản phẩm, khi đó nhà nhập khẩu phải xuất trình các thông tin cụ thể chỉ dẫn cho thấy sản phẩm đó đáp ứng các yêu cầu của Israel tới Cục PPIS. Theo luật, người tiêu dùng có thể nhận dạng biểu tượng hữu cơ thống nhất của Israel trên các sản phẩm hữu cơ như là một sự xác thực là sản phẩm được trồng và sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ định 3 công ty tư nhân giám sát sản xuất thực phẩm hữu cơ. Các công ty này bao gồm: Agrior, Skal Israel, và Viện Chất lượng và Kiểm soát (IQC). Tiêu chuẩn hữu cơ của Israel có thể tham khảo trong Luật về quản lý các sản phẩm hữu cơ bằng tiếng Do Thái.

  1. Chứng nhận Kosher

Thức ăn Kosher là những ẩm thực món ăn và đồ ăn thức uống phù hợp với các quy định về luật ăn uống của người Do Thái gọi là kashrut, xuất phát từ lề luật Do Thái trong sách Lê vi và Sách Đệ Nhị Luật.

Chứng nhận Kosher không phải là một yêu cầu pháp lý để nhập khẩu thực phẩm vào Israel, ngoại trừ đối với thịt bò, gia cầm, và các sản phẩm thịt khác (theo Luật nhập khẩu thịt Kosher năm 1994). Tuy nhiên, các sản phẩm không phải là Kosher có thị phần nhỏ hơn nhiều, vì hầu hết các siêu thị và khách sạn từ chối sử dụng chúng. Trong những năm gần đây đã có sự gia tăng về nhu cầu đối với các thực phẩm không phải là Kosher. Các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm Kosher phải có khả năng làm hài lòng nhu cầu của các giáo sỹ Do Thái ở Israel mà tất cả các thành phần và quá trình sản xuất của sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn Kosher. Theo Luật Ngăn chặn gian lận Kosher năm 1983, chỉ có Giáo chủ Do Thái giáo của Israel có thể thông qua một sản phẩm là Kosher để được tiêu dùng ở Israel. Giáo chủ cũng có thể ủy quyền cho cơ quan khác thay mặt ông để thực hiện việc này. Trong trường hợp quan tâm, các nhà xuất khẩu cần phối hợp chặt chẽ với nhà nhập khẩu để có được giấy chứng nhận Kosher.

Nguyễn Thị Thắng 

V. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Thế nào là  tranh chấp về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Tranh chấp, như một số từ điển đã định nghĩa “ Là giành nhau một cách giằng co cái không rõ thuộc về bên nào; Đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng thường là trong vấn đề quyền lợi của giữa hai bên “(Từ điển Tiếng Việt trang 898, Trung tâm từ điển học, 1994)”; “Tranh chấp dân sự là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự” (“Tạp chí Dân chủ và Pháp luật”); “Tranh chấp là những mâu thuẩn, bất hoà về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào một quan hệ pháp luật, trong đó có tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. (“Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, trang 382, Nhà xuất bản Giáo dục, 1996”).

Tranh chấp về sở hữu công nghiệp chủ yếu là các tranh chấp trong việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền ưu tiên, sử dụng trước một số đối tượng sở hữu công nghiệp, tranh chấp quyền tác giả, các nghĩa vụ giữa chủ sở hữu và tác giả một số đối tượng sở hữu công nghiệp và một số tranh chấp khác.

*******

Hỏi: Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp?

Trả lời: Quyền sở  hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực dân sự. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp cũng theo những nguyên tắc của gỉải quyết tranh chấp dân sự, gồm:

Thương lượng, tự dàn xếp giữa các bên tranh chấp tại nơi phát sinh tranh chấp.

Hoà giải trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của nhà nước, của các bên, tôn trọng lợi ích  chung của xã hội về sở hữu công nghiệp, tuân theo quy định về sở hữu công nghiệp và pháp luật dân sự.

Đảm bảo công khai, khách quan, kịp thời, đúng pháp luật, có thể có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

Trường hợp không tự thương lượng, hoà giải được và một bên có đơn yêu cầu giải quyết, hoặc một bên từ chối thương lượng, hoà giải thì việc giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp được tiến hành tại Toà án.

*******

Hỏi: Quyền và nghĩa vụ  của các bên tham gia tranh chấp về sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Trong quá trình giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp, các bên tranh chấp có quyền và nghĩa vụ:

Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, hoặc người đại diện của mình để tham gia quá trình giải quyết tranh chấp.

Cung cấp chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, yêu cầu cá nhân, tổ chức, cơ quan lưu giữ chứng cứ cung cấp mình để giao nộp tòa án. Đề nghị tòa án xác minh, thu thập chứng cứ mà mình không tự thu thập, được ghi chép, sao chụp tư liệu chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc toàn án thu thập. Đề nghị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạo thời, tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, tham gia hoà giải do tòa án thi hành và nhiều quyền hạn khác. (Điều 58.2 Bộ luật tố tụng dân sự).

*******

Hỏi: Nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể tham gia tranh chấp thể hiện như thế nào?

Trả lời: Để thực hiện nghĩa vụ chứng minh, các chủ thể tham gia tranh chấp về sở hữu công nghiệp cần phải gửi cho cơ quan có trách nhiệm giải quyết tranh chấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Các tài liệu, chứng cứ này phải đảm bảo chính xác, sự thật và bên cung cấp phải chịu trách nhiệm về các tài liệu này.

*******

Hỏi: Trong quá trình nộp đơn, bị từ chối chấp nhận đơn có quyền khiếu nại không?

Trả lời: Trong quá trình tiếp nhận, xét nghiệm đơn và xác lập quyền sở hữu các đối  tượng sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ đối chiếu với các quy định và có thể có quyền từ chối chấp nhận đơn.  Trong những trường hợp này, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với những lý do mà Cục Sở hữu trí tuệ đã căn cứ để không chấp nhận đơn.

Người nộp đơn cũng có quyền khiếu nại liên quan đến việc từ chối yêu cầu bảo hộ, phê duyệt hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, gia hạn văn bằng bảo hộ, giấy phép đại diện (Điều 14 Nghị định 103/2006/NĐ-CP)

*******

Hỏi: Những người khác có quyền khiếu nại, yêu cầu hủy bỏ văn bằng bảo hộ liên quan đến sở hũu công nghiệp không?

Trả lời: Trong suốt thời gian có hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, bất kỳ người nào cũng có thể gửi đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ đề nghị xem xét huỷ bỏ văn bằng nếu có chứng cứ cho rằng văn bằng đó không đảm bảo các điều kiện theo quy định với điều kiện phải nộp lệ phí (Điều 96 Luật SHTT).

Cá nhân, tổ chức bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì lý do trùng, hoậc tương tự với đốí tượng sở hữu công nghịêp đang được bảo hộ thường khiếu nại, đề nghị huỷ bỏ văn bằng đã cấp. Việc đề nghị huỷ bỏ sẽ tạo điều kiện cho họ đăng ký bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp của mình.

Nguyễn Thị Thắng

Sunday, Apr 25, 2021 @ 16:44

Bản tin TBT Tháng 4/2021

TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về sản phẩm cá đông lạnh

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/495, G/TBT/N/BHR/593, G/TBT/N/KWT/564, G/TBT/N/OMN/429, G/TBT/N/QAT/585, G/TBT/N/SAU/1179, G/TBT/N/YEM/192  ngày 11/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh  thông báo về dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật – Ghi nhãn cá đông lạnh ướp lạnh, sản phẩm philê cá đông lạnh và giáp xác đông lạnh, ướp lạnh (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với việc ghi nhãn cá đông lạnh, sản phẩm philê cá đông lạnh và giáp xác đông lạnh, ướp lạnh.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/496, G/TBT/N/BHR/594, G/TBT/N/KWT/565, G/TBT/N/OMN/430, G/TBT/N/QAT/586, G/TBT/N/SAU/1180, G/TBT/N/YEM/192 ngày 11/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh  thông báo về dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật – Yêu cầu đối với việc sử dụng các thuật ngữ như “Tươi, Tự nhiên, Nguyên chất và các cách diễn đạt khác” trong ghi nhãn Sản phẩm Thực phẩm (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các yêu cầu sử dụng các thuật ngữ như “Tươi, Tự nhiên, Nguyên chất, và các cách diễn đạt khác” trong ghi nhãn Sản phẩm Thực phẩm “.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về bao bì đóng gói thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/497, G/TBT/N/BHR/595, G/TBT/N/KWT/566, G/TBT/N/OMN/431, G/TBT/N/QAT/587, G/TBT/N/SAU/1184, G/TBT/N/YEM/193 ngày 16/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh  thông báo về Dự thảo cập nhật Quy chuẩn kỹ thuật GCC của UAE “Túi polyethylene để đóng gói thực phẩm” (16 trang, bằng tiếng Ả Rập; 14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo cập nhật quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến Túi (HDPE) và (LDPE) được sử dụng để đóng gói thực phẩm.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Belize về sản phẩm phân hủy sinh học

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BLZ/13 ngày 24/3/2021, Belize thông báo về Dự thảo Chương trình chứng nhận của Belize cho các sản phẩm có thể phân hủy sinh học (13 trang, bằng tiếng Anh).

Theo yêu cầu sửa đổi Quy định Bảo vệ Môi trường (Ô nhiễm từ Nhựa), năm 2019, tất cả các sản phẩm có thể phân hủy sinh học phải được đăng ký thông qua chương trình chứng nhận này trước khi nộp đơn xin giấy phép. Chương trình chứng nhận này dựa trên chứng nhận của bên thứ ba sử dụng các phòng thí nghiệm độc lập, tạo cơ sở cho các nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhập khẩu vật liệu dựa trên sinh học và các sản phẩm phân hủy sinh học để bán thương mại đăng ký sản phẩm tại Belize.

Mục đích của Chương trình nhằm tạo niềm tin cho người tiêu dùng, bằng cách chứng minh rằng một cơ quan độc lập, trung lập và có thẩm quyền đã kiểm tra và đánh giá cẩn thận sản phẩm trên cơ sở các tiêu chí thử nghiệm (giới hạn hàm lượng dựa trên sinh học tạm thời). Việc giám sát của bên thứ ba đảm bảo duy trì việc kiểm tra chất lượng được thực hiện trên sản phẩm để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng khi mua hàng được thông báo; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường.

Chương trình dự kiến thông qua vào 31/3/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/4/2021.

Thông báo của Belize về sản phẩm nhựa phân hủy sinh học

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BLZ/14 ngày 24/3/2021, Belize thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật của Belize cho các sản phẩm có thể phân hủy sinh học – Đặc tính kỹ thuật và ghi nhãn (13 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này được phát triển để đề cập đến đặc tính kỹ thuật và ghi nhãn của các sản phẩm phân hủy sinh học được nhập khẩu, phân phối, sản xuất hoặc bán ở Belize. Nó được thiết lập như một tiêu chuẩn bắt buộc để hỗ trợ việc thực thi Quy định chủ yếu thông qua việc triển khai các chứng chỉ và kết quả kiểm tra độc lập được công nhận của bên thứ ba. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu, phương pháp thử nghiệm và ghi nhãn đối với nhựa có thể phân hủy sinh học, có thể phân hủy thương mại, phân hủy sinh học kỵ khí hoặc phân hủy sinh học môi trường (đất, nước, bãi chôn lấp, v.v.) được sản xuất tại hoặc nhập khẩu vào Belize.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn này dự kiến thông qua vào 03/5/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2021.

Thông báo của Brazil về sản phẩm thú y

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BRA/1147 ngày 09/3/2021, Brazil thông báo ban hành Sắc lệnh số 207, ngày 18 tháng 2 năm 2021 (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Tham vấn cộng đồng về việc sửa đổi Nghị định 5.053, ngày 22 tháng 4 năm 2004, phê duyệt quy định về kiểm tra các sản phẩm thú y và các cơ sở sản xuất hoặc buôn bán sản phẩm thú y, cùng các biện pháp khác.

Mục đích ban hành sắc lệnh này nhằm lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng để hướng dẫn các cuộc thảo luận sơ bộ khi xem xét Nghị định 5.053, ngày 22 tháng 4 năm 2004, phê duyệt quy định về kiểm tra các sản phẩm thú y và các cơ sở sản xuất và buôn bán của chúng cùng các biện pháp khác; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/4/2021.

Thông báo của Canada về thuốc

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CAN/635 ngày 08/3/2021, Canada thông báo Quy định về việc sửa đổi- Danh sách thuốc theo toa (PDL): Vitamin D (2 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Quy định này thông báo về việc sửa đổi Danh mục thuốc theo toa (PDL) đủ tiêu chuẩn cho Vitamin D để cho phép tình trạng không kê đơn đối với các sản phẩm có chứa tới 62,5 µg hoặc 2.500 Đơn vị Quốc tế (IU) / ngày để sử dụng bằng đường uống. Chỉ có phần liên quan đến con người của PDL đã được sửa đổi.

Mục đích của quy định này nhằm cập nhật những tiến bộ khoa học; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy định này được thông qua ngày 19/8/2020 và dự kiến có hiệu lực từ ngày 24/2/2021.

Thông báo của Trung Quốc về phụ gia thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CHN/1556 ngày 01/3/2021, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Phụ gia thức ăn chăn nuôi – Phần 9: Chất tạo màu — Xanthophyll tự nhiên (Chiết xuất từ cúc vạn thọ được xà phòng hóa) (10 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, lấy mẫu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, đóng gói, vận chuyển, bảo quản và thời hạn sử dụng của phụ gia thức ăn chăn nuôi tự nhiên xanthophyll (chiết xuất cúc vạn thọ được xà phòng hóa). Tiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia thức ăn chăn nuôi xanthophyll tự nhiên được chế biến bằng cách xà phòng hóa chiết xuất cúc vạn thọ, và các chất tạo màu chính của nó là lutein và zeaxanthin.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Trung Quốc về phụ gia thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CHN/1557 ngày 01/3/2021, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Phụ gia thức ăn chăn nuôi — Phần 8: Chất bảo quản và chất điều chỉnh độ axit — Axit lactic (13 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, lấy mẫu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, đóng gói, vận chuyển, bảo quản và thời hạn sử dụng của phụ gia axit lactic thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia thức ăn chăn nuôi axit lactic với thành phần chính là axit L-lactic, được chế biến bằng phương pháp lên men với tinh bột hoặc đường làm nguyên liệu.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về vật liệu tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EGY/281 ngày 15/3/2021, Ai Cập thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập ES 494-2 “Bộ đồ ăn Phần 2: Yêu cầu đối với dao kéo bằng thép không gỉ và đồ dùng mạ bạc” (28 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo tiêu chuẩn ES 494-2 của Ai Cập này quy định vật liệu, yêu cầu về tính năng và phương pháp thử nghiệm đối với dao kéo để bàn (dao, nĩa, thìa, bộ chạm khắc, muôi, dao kéo trẻ em và các đồ dùng khác). Tiêu chuẩn này áp dụng cho dao kéo bằng thép không gỉ và dao kéo mạ bạc niken hoặc thép không gỉ mạ bạc. Tiêu chuẩn không bao gồm dao kéo được làm hoàn toàn bằng kim loại quý, nhôm, thép không gỉ hoặc được làm hoàn toàn bằng bạc niken, cũng như không bao gồm dao kéo mạ vàng hoặc mạ crom. Ba độ dày tối thiểu của bạc được chỉ định cho dao kéo mạ bạc. Tiêu chuẩn này giống về mặt kỹ thuật với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 8442-2/1997 (được xác nhận vào năm 2019).

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người; và các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về bao bì, túi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EGY/284 ngày 30/3/2021, Ai Cập thông báo về Nghị định số 610/2020 của Bộ trưởng (4 trang, bằng tiếng Ả Rập) quy định bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Ai Cập ES 3043 “Bao tải nhựa dùng để thu gom rác thải sinh hoạt – Chủng loại, yêu cầu và phương pháp thử nghiệm” (43 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Nghị định số 610/2020 của Bộ trưởng cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu thời gian chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ tiêu chuẩn ES 3043 của Ai Cập.

Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính chung, phương pháp thử và các yêu cầu đối với bao tải, túi và lớp lót thùng, được làm từ màng nhựa, được sử dụng để thu gom rác thải sinh hoạt hoặc thu gom rác thải có chọn lọc hộ gia đình bao gồm thu gom rác thải phân hủy sinh học để tái chế hữu cơ (phân hủy sinh học và làm phân trộn ).

Đối với mục đích của Tiêu chuẩn này, bao tải có thể phân hủy sinh học và có thể ủ phân, bao gồm cả dây buộc nếu có, là những bao tải phải tuân thủ theo tiêu chuẩn EN 13432. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho bao tải, túi và lót thùng mà mục đích sử dụng đầu tiên là thu gom rác thải sinh hoạt hoặc thu gom rác thải có chọn lọc hộ gia đình. Tiêu chuẩn này về mặt kỹ thuật đồng nhất với Tiêu chuẩn EN 13592/2017.

Mục đích của Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn; Bảo vệ môi trường, Yêu cầu chất lượng; và mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/783 ngày 11/3/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất famoxadone, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường và sửa đổi Ủy ban Quy định thực hiện (EU) số 540/2011 (4 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất famoxadone không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất famoxadone. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414/EEC. Quyết định chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt có thể sẽ được thực hiện đối với giới hạn mức dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS (biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật).

Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng chất đó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt famoxadone, một số vấn đề và lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) và được báo cáo sau đây:

+ mức độ phơi nhiễm ước tính của công nhân trong quá trình thu hoạch bằng tay cây trồng vượt quá AOEL (112% AOEL) ngay cả khi việc sử dụng PPE (quần tây, áo sơ mi dài tay và găng tay) được xem xét;

+ rủi ro dài hạn cao đối với động vật có vú;

+ rủi ro cao đối với các sinh vật sống dưới nước.

Hơn nữa, thông tin sẵn có không đủ để đáp ứng các yêu cầu quy định từ Điều 4 (1) đến (3) của Quy định (EC) số 1107/2009 liên quan đến đánh giá rủi ro dài hạn đối với chim. Những mối quan tâm và lĩnh vực không thể hoàn thành này có nghĩa là famoxadone không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009 và hiện không thể được phê duyệt. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các nước thành viên EU phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa famoxadone chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 12 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng); Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/786 ngày 15/3/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban (EU) sửa đổi Quy định thực hiện (EU) 2020/977 liên quan đến các biện pháp tạm thời để kiểm soát hoạt động sản xuất các sản phẩm hữu cơ, đặc biệt là giai đoạn áp dụng (Văn bản có liên quan đến EEA) (4 trang, bằng tiếng Anh).

Do đại dịch COVID-19 đang diễn ra, quy định này sẽ kéo dài đến ngày 01/7/2021, các biện pháp tạm thời đã được thiết lập bởi Quy chế thực thi của Ủy ban (EU) 2020/977 và được sửa đổi bởi Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2020/1667.

Quy định này kéo dài các biện pháp tạm thời liên quan đến các yêu cầu kiểm soát đối với yêu cầu sản xuất và ghi nhãn của các sản phẩm hữu cơ và một số quy trình nhất định được quy định trong Hệ thống Kiểm soát Thương mại và Chuyên gia (TRACES). Việc kéo dài này là cần thiết vì tình hình hiện tại của đại dịch COVID-19 gây ra những gián đoạn nghiêm trọng nhất định trong hoạt động của các hệ thống kiểm soát trong lĩnh vực hữu cơ sẽ tiếp tục sau ngày 1 tháng 2 năm 2021. Việc áp dụng Quy chế này sẽ được áp dụng trở lại kể từ ngày 1 tháng 2 năm 2021; Khác

Quy chế này dự kiến được thông qua Tháng 4/2021.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm diệt khuẩn

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/788 ngày 24/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định thi hành của Ủy ban về việc không phê duyệt một số hoạt chất trong các sản phẩm diệt khuẩn theo Quy định (EU) số 528/2012 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định thi hành của Ủy ban này không phê duyệt một số hoạt chất nhất định trong các sản phẩm diệt khuẩn theo Quy định (EU) số 528/2012 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu. Đối với một số tổ hợp hoạt chất/dạng sản phẩm nằm trong chương trình xem xét các hoạt chất hiện có được liệt kê trong Phụ lục II của Quy định (EU) số 1062/2014, tất cả những người tham gia đã rút lui hoặc được coi là đã rút lại sự ủng hộ của họ, và sự kết hợp hoạt chất/loại sản phẩm không nên được chấp thuận để sử dụng trong các sản phẩm diệt khuẩn.

Mục đích của Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (EU) số 528/2012 là cải thiện hoạt động của thị trường nội bộ EU về các sản phẩm diệt khuẩn đồng thời đảm bảo mức độ cao về sức khỏe con người, sức khỏe động vật và môi trường. Chỉ các hoạt chất diệt khuẩn và các sản phẩm diệt khuẩn đã được đánh giá và chứng minh là an toàn và hiệu quả mới được đưa ra thị trường và sử dụng ở EU. Luật này đang được thực hiện dần dần. Bạn có thể tìm thêm thông tin trên trang web của Ủy ban EU và trang web của Cơ quan Hóa chất Châu Âu: http: //ec.europa.eu/health/biocides/policy/index_en.htm https://echa.europa.eu/regulation/biocidal -products-regulation; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/788 ngày 24/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất phosmet, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường, và sửa đổi Phụ lục về Quy định Thực hiện của Ủy ban (EU) số 540/2011 (5 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất phosmet không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa phosmet như một hoạt chất. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414/EEC. Quyết định này chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt sẽ được thực hiện đối với Giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS.

Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng nó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt phosmet, một số vấn đề cần quan tâm và những lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA). Cơ quan đã xác định được rủi ro không thể chấp nhận được đối với người vận hành, người lao động, người ngoài cuộc và cư dân, ngay cả khi sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân hoặc áp dụng các biện pháp giảm thiểu có sẵn, rủi ro cấp tính và mãn tính cao đối với người tiêu dùng và rủi ro cao đối với các loài chim, động vật có vú, không phải mục tiêu động vật chân đốt (kể cả ong) và sinh vật sống dưới nước. Hơn nữa, Cơ quan có thẩm quyền không thể thực hiện đánh giá rủi ro người tiêu dùng hoàn chỉnh vì không thể đánh giá tất cả hàng hóa hoặc tất cả các chất chuyển hóa có liên quan dựa trên thông tin do người nộp đơn cung cấp. Cuối cùng, Cơ quan kết luận rằng việc đánh giá độc tính thần kinh phát triển không thể hoàn thành vì không có nghiên cứu thích hợp nào được nộp bởi người nộp đơn. Những lo ngại này có nghĩa là phosmet không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các quốc gia thành viên phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa phosmet chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 6 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng); Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/791 ngày 29/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy chế Thực thi của Ủy ban cho phép một số sản phẩm và chất được sử dụng trong sản xuất hữu cơ và thiết lập danh sách của chúng (11 trang, bằng tiếng Anh; 35 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy chế thực thi của Ủy ban này liệt kê trong các phụ lục những sản phẩm và chất được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ, cụ thể là: thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản phẩm làm sạch và khử trùng và các sản phẩm phi hữu cơ, phụ gia và chất hỗ trợ chế biến thức ăn chăn nuôi và thực phẩm.

Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007 quy định rằng chỉ những sản phẩm và chất được phép mới được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Cần phải thông qua một đạo luật thực hiện đưa ra các điều khoản chi tiết áp dụng cho việc cấp phép các sản phẩm và chất đó trước khi Quy định (EU) 2018/848 có hiệu lực, tức là ngày 01/01/2022. Các nhà sản xuất cần có đủ thời gian để thích ứng với các quy tắc mới và các Quốc gia Thành viên EU để tích hợp các quy tắc mới này vào luật pháp quốc gia của họ.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Israel về hàng hóa xuất nhập khẩu

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ISR/1184 ngày 15/3/2021, Israel thông báo ban hành Nghị định về Xuất nhập khẩu (Nhóm nhập khẩu), 5721-2021 (65 trang, bằng tiếng Do Thái).

Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Công nghiệp đã ký Nghị định Xuất nhập khẩu (Nhóm nhập khẩu) của Israel. Nghị định này cập nhật Chế độ Nhóm Nhập khẩu của Israel và nới lỏng các yêu cầu đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm nhập khẩu tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel. Hiện có khoảng 500 Tiêu chuẩn Bắt buộc ở Israel (không bao gồm thực phẩm) phải tuân theo chế độ nhập khẩu quy định này. Các tiêu chuẩn này được chia thành bốn nhóm nhập khẩu theo rủi ro tiềm ẩn của sản phẩm:

+ Nhóm 1 – Mức độ rủi ro cao nhất: Yêu cầu phê duyệt loại; Kiểm tra từng phần cho mỗi lô hàng (hiện có khoảng 240 tiêu chuẩn);

+ Nhóm 2 – Mức độ rủi ro trung gian: Yêu cầu phê duyệt loại; Bản công bố hợp quy của nhà nhập khẩu đối với từng lô hàng (hiện có khoảng 170 tiêu chuẩn);

+ Nhóm 3 – Mức độ nguy hiểm thấp: Chỉ yêu cầu nhà nhập khẩu công bố sự phù hợp cho mỗi lô hàng;

+ Nhóm 4 – Hàng hóa chỉ dành cho mục đích sử dụng trong công nghiệp: Không yêu cầu kiểm tra trước khi xuất xưởng.

Là một phần của cuộc cải cách, chỉ 150 tiêu chuẩn sẽ được giữ nguyên trong Nhóm 1, và những tiêu chuẩn còn lại sẽ được chuyển và phân loại thành Nhóm 2 và 3; Như vậy, chế độ nhập khẩu sẽ được nới lỏng, kéo theo đó là tăng cường giám sát thị trường.

Cải cách này sẽ không áp dụng cho các sản phẩm có mức độ ưu tiên cao, chẳng hạn như các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, thiết bị sử dụng khí đốt, v.v., sẽ vẫn nằm trong Nhóm nhập khẩu 1. Cải cách sẽ có hiệu lực sau ba bước:

+ Bước đầu tiên – ngày 1 tháng 5 năm 2021: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước đầu tiên” trong Phụ lục 5 (trang 43-49) sẽ được chuyển vào ngày 1 tháng 5 năm 2021 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có;

+ Bước thứ hai – ngày 2 tháng 3 năm 2022: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước thứ hai” trong Phụ lục 5 (trang 50-57) sẽ được chuyển vào ngày 2 tháng 3 năm 2022 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có;

+ Bước thứ ba – ngày 2 tháng 3 năm 2023: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước thứ ba” trong Phụ lục 5 (trang 58-68) sẽ được chuyển vào ngày 2 tháng 3 năm 2023 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có.

Ủy viên Tiêu chuẩn hóa có thẩm quyền hoãn việc bắt đầu có hiệu lực của từng bước trừ khi các thỏa thuận để tăng cường giám sát thị trường được thực hiện.

Mục đích ban hành Nghị định này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

3 điểm mới quan trọng về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước

********

Ngày 01/4/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2020 , theo đó đã có nhiều thay đổi mới về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:

  1. Sửa đổi quy định về phương tiện công bố thông tin

Tại khoản 2 điều 21 Nghị định 47/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/04/2021) quy định về phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:

– Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

– Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu;

– Cổng thông tin doanh nghiệp.

Trong khi đó, tại khoản 3 điều 5 Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước (hết hiệu lực từ ngày 01/04/2021) quy định việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời qua các phương tiện công bố thông tin sau:

– Đối với doanh nghiệp, phương tiện công bố thông tin gồm: Báo cáo bằng văn bản, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;

– Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;

– Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, Cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn), ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Nghị định 47/2021/NĐ-CP còn bổ sung quy định về trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.

  1. Loại bỏ quy định về ngôn ngữ công bố thông tin

Trước đó, tại điều 6 Nghị định 81/2015/NĐ-CP có quy định về ngôn ngữ công bố thông tin là tiếng Việt. Trường hợp quy định công bố thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định. Tuy nhiên, tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP đã không còn quy định về ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin.

  1. Bổ sung quy định về thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp nhà nước

Tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định về thông tin công bố định kỳ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, cụ thể, các doanh nghiệp này phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:

– Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;

– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

– Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;

– Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;

– Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Trước đây, tại điều 10 Nghị định 81/2015/NĐ-CP chỉ quy định các thông tin phải công bố định kỳ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo

********

Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.

Theo đó, việc thắp hương, đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại các lễ hội cũng có thể bị phạt từ 200 – 500 nghìn đồng. Cùng mức phạt này còn có các hành vi khác như: Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội; Mặc trang phục không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.

Mặt khác, Nghị định cũng quy định việc sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc sẽ bị phạt từ 25-30 triệu đồng. Ngoài ra, các hành vi khác như biểu diễn nghệ thuật thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính; biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tín ngưỡng… cũng bị phạt tiền với mức này.

Về lĩnh vực kinh doanh Karaoke, vũ trường, Chính phủ cũng quy định phạt tiền từ 10-15 triệu đồng nếu cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc kinh doanh dịch vụ Karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8-24 giờ.

Nghị định có hiệu lực từ 01/6/2021. Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 15/2018/NĐ-CP

Dự án đầu tư có vốn đến 300 tỷ đồng được bảo đảm 3%

********

Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 31/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Nghị định quy định nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư như sau: Mức bảo đảm là 3% đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng; 2% đối với phần vốn trên 300-1000 tỷ đồng; trên 1000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

Bên cạnh đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế; Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Ngoài ra, đối với dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện các hoạt động gồm: Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ; Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;…

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước

********

Ngày 17/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 386/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025.

Các mục tiêu của Đề án cần đạt được vào năm 2025 như sau: Giữ thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại và trên 80% các kênh phân phối truyền thống; Giữ doanh thu bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ 85% tổng mức bán lẻ hàng hóa trong nước; Trên 90% doanh nghiệp biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia phong trào này;…

Bên cạnh đó, các giải pháp chủ yếu gồm: Xây dựng chương trình kết nối quy mô quốc gia giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong nước cũng như có những chính sách hỗ trợ cụ thể để mở rộng độ bao phủ hàng hóa, tăng sự hiện diện của hàng Việt Nam theo các phân khúc khác nhau tại thị trường trong nước; Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam;…

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

QCVN về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới

********

Ngày 06/4/2021, Bộ Giao thông Vận tải đã ra Thông tư 06/2021/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.

Quy chuẩn quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Các loại ô tô được áp dụng trong Quy chuẩn bao gồm các loại xe ô tô có ít nhất bốn bánh, được phân loại thành các xe ô tô khối lượng chuẩn thấp, xe ô tô khối lượng chuẩn cao.

Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất lắp ráp hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe ô tô và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.

Ngoài ra, đối với việc kiểm tra khí thải và độ khói trên động cơ mẫu, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm, cơ sở sản xuất lắp ráp hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các trang thiết bị phụ, vật tư cần thiết cho việc lắp đặt động cơ mẫu lên thiết bị thử nghiệm để đảm bảo cho việc thử nghiệm khí thải phù hợp với yêu cầu của TCVN 6567:2015, TCVN 6565:2006 và đặc điểm kỹ thuật riêng của động cơ.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.

Nguyễn Thị Thắng

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Hướng dẫn chứng từ xuất khẩu về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU)

********

  1. Giấy tờ chứng minh xuất xứ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam

Doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng từ EU cần biết các chứng từ liên quan khi làm việc với Hải quan.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 15, Điều 19, Phụ lục VI

 – Cơ sở pháp lý của EU: Điều 68 UCC-IA, Điều 26 UCC

Điều 15 (1) (c) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định rằng các sản phẩm có xuất xứ từ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA khi nộp bản tuyên bố xuất xứ do các nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp với luật liên quan của EU sau khi EU đã thông báo cho Việt Nam rằng luật đó áp dụng cho các nhà xuất khẩu của mình. Ngoài ra, đoạn (c) cũng chỉ ra rằng thông báo đó có thể quy định rằng các điểm (a) và (b) sẽ không còn được áp dụng đối với EU.

EU đã thông báo cho Việt Nam vào ngày 8 tháng 4 năm 2020 rằng điểm (c) của Điều 15 (1) của Nghị định thư 1 của EVFTA sẽ được áp dụng kể từ ngày EVFTA có hiệu lực, và điểm (a) và điểm (b) của cùng đoạn sẽ không áp dụng. Do đó, các sản phẩm có xuất xứ từ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA khi nộp bản tuyên bố xuất xứ. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 và tờ khai xuất xứ sẽ không được cấp hoặc thực hiện tại EU để được hưởng ưu đãi thuế quan tại Việt Nam.

Tại EU, luật liên quan về đăng ký nhà xuất khẩu trong cơ sở dữ liệu điện tử, định nghĩa rằng cơ sở dữ liệu đó là Hệ thống nhà xuất khẩu đã đăng ký (REX), là Điều 68 UCC-IA, cụ thể là khoản 1 của Điều đó.

Điều 19 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định các điều kiện để đưa ra một tờ khai xuất xứ. Đoạn 6 của Điều đó xác định rằng:

“6. Các điều kiện để lập tờ khai xuất xứ nêu tại khoản 1 đến khoản 5 áp dụng những sửa đổi phù hợp đối với tuyên bố xuất xứ do nhà xuất khẩu đăng ký như quy định tại điểm 1 (c) và 2 (c) của Điều 15 (Yêu cầu chung ).”

Do đó, các điều kiện để đưa ra tuyên bố về xuất xứ được quy định tại Điều 19 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.

* Hiệu lực đăng ký của các nhà xuất khẩu EU

Đăng ký của nhà xuất khẩu EU trong cơ sở dữ liệu REX theo Điều 26 UCC có hiệu lực trên toàn lãnh thổ hải quan của EU và do đó, số REX được chỉ định cho một nhà xuất khẩu có thể được sử dụng bất kể nơi sản phẩm được khai báo để xuất khẩu và nơi xuất khẩu thực sự đang diễn ra. Điều này có nghĩa là số REX có thể được sử dụng để xuất khẩu sản phẩm từ các Quốc gia Thành viên khác nhau chứ không chỉ từ Quốc gia Thành viên nơi nó được chỉ định.

Hơn nữa, vì dữ liệu đăng ký của các nhà xuất khẩu đã đăng ký không chỉ rõ quốc gia nơi thực hiện đăng ký, nên số đăng ký có thể được sử dụng trong bối cảnh của bất kỳ thỏa thuận / thỏa thuận nào mà hệ thống REX được áp dụng. Một nhà xuất khẩu đã có số REX cho mục đích xuất khẩu của mình sang các nước được hưởng GSP (cộng dồn song phương), ví dụ: sang Nhật Bản hoặc sang Canada, có thể sử dụng cùng số đó cho mục đích xuất khẩu của mình sang Việt Nam.

* Nội dung của tuyên bố về xuất xứ

Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA có nội dung của tờ khai xuất xứ, đề cập đến một ‘(số ủy quyền hải quan…)’. Chú thích 1 của Phụ lục đó đề cập đến số ủy quyền của nhà xuất khẩu được phê duyệt.

Đối với các nhà xuất khẩu EU xuất khẩu vào Việt Nam, số ủy quyền hải quan sẽ là số đăng ký (số REX) chứ không phải số ủy quyền của nhà xuất khẩu được chấp thuận

Đối với hàng hóa có xuất xứ tại EU, xuất xứ được nêu trong (2) là “EU”.

Như đã nêu tại điểm 1.2 (Áp dụng hệ thống REX), EU đã thông báo cho Việt Nam rằng khoản (c) của Điều 15 (1) được áp dụng kể từ khi EVFTA có hiệu lực và các khoản (a) và (b) sẽ không được áp dụng . Đoạn (b) đó liên quan đến việc khai báo xuất xứ của bất kỳ nhà xuất khẩu nào đối với các lô hàng có tổng giá trị không vượt quá 6.000 euro.

Tuy nhiên, theo Điều 68 (4) UCC-IA, nhà xuất khẩu không phải là nhà xuất khẩu đã đăng ký có thể hoàn thành chứng từ xuất xứ cho mỗi lô hàng có tổng trị giá không quá 6000 euro.

Trong trường hợp như vậy, chú thích 1, Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định rằng các từ trong ngoặc liên quan đến ‘(Số đăng ký…)’ trong tuyên bố về xuất xứ sẽ bị bỏ qua hoặc để trống.

* Chữ ký của một tuyên bố về xuất xứ

Theo Điều 19 (4):

– Tuyên bố về xuất xứ của các nhà xuất khẩu đã đăng ký không cần phải ký;

– Tuyên bố về xuất xứ do nhà xuất khẩu chưa đăng ký (tức là đối với lô hàng có giá trị dưới 6.000 euro) phải có chữ ký của nhà xuất khẩu trên bản thảo. Do đó, nhà nhập khẩu tại Việt Nam phải cung cấp chứng từ gốc có tuyên bố xuất xứ hàng hóa.

  1. Giấy tờ chứng minh xuất xứ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam

Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xuất hàng sang thị trường EU cần biết các chứng từ liên quan khi làm việc với Hải quan.

Các điều khoản liên quan:

– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 13, 15, 19, Phụ lục VI, Phụ lục VII

 – Cơ sở pháp lý của EU: Điều 69 UCC-IA

Các luật liên quan tại Việt Nam:

– Nghị định 31 năm 2018 hướng dẫn thủ tục xin C / O

–  Thông tư số 5 năm 2018 của Bộ Công Thương hướng dẫn cách cung cấp hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa

–  Thông tư số 11/2020 / TT-BCT về quy tắc xuất xứ trong EVFTA do Bộ Công Thương ban hành ngày 15/6/2020 và có hiệu lực từ ngày 1/8/2020

Điều 15 (2) quy định các bằng chứng xuất xứ hợp lệ để các sản phẩm có xuất xứ tại Việt Nam được hưởng lợi từ EVFTA, khi nhập khẩu tại EU. Vì Việt Nam chưa thông báo cho EU về việc áp dụng Điều 15 (2) (c), Điều 15 (2) (a) và (b) sẽ được áp dụng kể từ khi hiệp định có hiệu lực.

Do đó, giấy tờ chứng minh xuất xứ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam là:

– Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 (Điều 15 (2) (a))

– Một bản kê khai xuất xứ của bất kỳ nhà xuất khẩu nào đối với các lô hàng có tổng trị giá được xác định trong luật pháp quốc gia của Việt Nam và không được vượt quá 6.000 euro (Điều 15 (2) (b)).

Luật pháp quốc gia Việt Nam quy định ngưỡng cho phép bất kỳ nhà xuất khẩu nào tuyên bố xuất xứ mà không cần phải là nhà xuất khẩu được chấp thuận là 6.000 euro.

* Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1

Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 được nêu trong Phụ lục VII của Nghị định thư xuất xứ EVFTA (‘Giấy chứng nhận xuất xứ – certificate of movement’).

Cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 theo EVFTA là Bộ Công Thương (MoIT). Xin nhắc lại, giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A do VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) cấp là dùng để hưởng ưu đãi GSP.

Nhà xuất khẩu Việt Nam phải nộp đơn điện tử để được cấp giấy chứng nhận, cung cấp tất cả các tài liệu hỗ trợ bắt buộc. Sau đó, chứng chỉ được in, đóng dấu và ký bằng tay và cung cấp cho nhà xuất khẩu trên giấy. Nhà xuất khẩu cũng sẽ ký chứng chỉ bằng tay, sẽ không có chữ ký điện tử. Chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 sau đó trông giống như một chứng chỉ truyền thống chứ không phải là một chứng chỉ điện tử..

* Hồi tố về xuất xứ

Để áp dụng các biện pháp chuyển tiếp tại Điều 38, các nhà xuất khẩu tại Việt Nam có thể phải đề nghị Bộ Công Thương cấp hồi tố giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, và phải cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết.

Thủ tục để được Bộ Công Thương truy hồi chứng chỉ cũng giống như thủ tục lấy chứng chỉ tại thời điểm xuất khẩu.

Ngay cả khi Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A đã được VCCI cấp tại thời điểm xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, các nhà xuất khẩu có thể thay đổi, chuyến thành xuất khẩu hàng hóa vào EU theo FTA thay vì theo GSP. Trong trường hợp đó, nhà xuất khẩu tại Việt Nam sẽ phải nộp đơn lên Bộ Công Thương để cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 nếu muốn sử dụng các ưu đãi thuế quan của EVFTA.

Nhà xuất khẩu có thể xin giấy chứng nhận xuất xứ EUR 1 ngay cả trong trường hợp chứng chỉ xuất xứ Mẫu A đã được cấp tại thời điểm xuất khẩu và ngay cả khi giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A đó đã được sử dụng (thậm chí một phần) để nhập khẩu hàng hóa liên quan đến EU. Tại EU, một nhà nhập khẩu có thể nộp đơn xin hoàn trả / miễn trừ theo Điều 117 của Bộ luật Hải quan Liên minh, cung cấp bằng chứng rằng hàng hóa đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi theo FTA.

* Khai báo xuất xứ

Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định nội dung của tờ khai xuất xứ.

Chú thích 1 của Phụ lục đó nêu rõ rằng khi nhà xuất khẩu được chấp thuận không thực hiện tờ khai xuất xứ thì các từ trong ngoặc đơn sẽ bị bỏ qua hoặc để trống.

Bất kỳ nhà xuất khẩu Việt Nam nào cũng có thể tuyên bố xuất xứ (tự chứng nhận xuất xứ) theo Điều 15 (2) (b), cho một lô hàng có giá trị không vượt quá 6000 euro. Do đó, không có số đăng ký của nhà xuất khẩu được chấp thuận trong tờ khai xuất xứ.

Theo quy định tại Điều 19 (4) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA, các tờ khai xuất xứ của nhà xuất khẩu tại Việt Nam phải có chữ ký của nhà xuất khẩu trên văn bản. Do đó, bản gốc của tài liệu cần được cung cấp cho nhà nhập khẩu ở EU và nộp cho cơ quan hải quan EU, nếu được yêu cầu.

Nhà nhập khẩu muốn hưởng lợi từ EVFTA thì phải chỉ ra một mã tương ứng với bằng chứng xuất xứ mà họ đang sử dụng.

+ Đối với chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, mã là N954.

+ Đối với tờ khai/tuyên bố xuất xứ, mã là U162 (“Tờ khai hóa đơn hoặc tờ khai xuất xứ được lập trên hóa đơn của bất kỳ nhà xuất khẩu nào hoặc bất kỳ tài liệu thương mại nào khác không theo khuôn khổ GSP và EUR-MED cho tổng giá trị sản phẩm có xuất xứ không quá 6000 EUR ”).

* Thay thế bằng chứng xuất xứ

Điều 69 UCC-IA đưa ra quy định về việc thay thế các bằng chứng xuất xứ trong trường hợp gửi hàng trở lại EU theo EVFTA. Không giống GSP (Điều 101 UCC IA), không thể thay thế bằng chứng xuất xứ được cấp trong khuôn khổ EVFTA khi hàng hóa được tái vận chuyển từ / đến Na Uy / Thụy Sĩ.

Nếu hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam xuất khẩu theo EVFTA quá cảnh qua Na Uy hoặc Thụy Sĩ thì vẫn có thể tái vận chuyển sang EU, nhưng trong trường hợp đó các nước đó được coi là nước quá cảnh và điều khoản không thay đổi của EVFTA phải được tôn trọng. (Điều 13 Nghị định thư xuất xứ EVFTA). Người tái gửi hàng tại Na Uy hoặc Thụy Sĩ không được thay thế bằng chứng xuất xứ do nhà xuất khẩu Việt Nam cấp cho hoặc xuất ra.

Tương tự, nếu hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam và xuất khẩu theo EVFTA quá cảnh tại EU và được tái vận chuyển đến Na Uy hoặc Thụy Sĩ, người tái gửi hàng tại EU không được thay thế bằng chứng xuất xứ do nhà xuất khẩu Việt Nam cấp hoặc xuất cho.

Trong thời gian GSP vẫn áp dụng đối với Việt Nam, việc thay thế bằng chứng xuất xứ tại EU, Na Uy hoặc Thụy Sĩ đối với hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam vẫn có thể thực hiện được nhưng chỉ đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam theo GSP và không theo EVFTA.

Nguyễn Thị Thắng

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: về việc điều chỉnh nhãn hàng hóa do lỗi in nhãn

Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa quy định “Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc”.

Căn cứ Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định “Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này”.

Do đó, Quý Công ty phải có nhãn phụ bổ sung các thông tin còn thiếu và không dán đè lên nhãn gốc trước khi đưa sản phẩm lưu thông ngoài thị trường.

*********

Hỏi: Về việc thông tin địa chỉ nhà sản xuất ghi trên nhãn phụ

Trả lời: Căn cứ Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa quy định “Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa”.

Căn cứ Khoản 3 Điều 12 của Nghị định 43 quy định “Hàng hóa được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”.

Căn cứ Khoản 4 Điều 12 của Nghị định 43 quy định “Hàng hóa của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hóa đó”.

Do đó Quý Công ty phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất trên nhãn phụ của sản phẩm.

*********

Hỏi: Về việc ghi khối lượng trên nhãn thực phẩm?

Trả lời:

– Doanh nghiệp phải tự xác định định lượng của sản phẩm do đơn vị mình sản xuất.

– Để xác định khoảng sai lệch cho phép về lượng của hàng đóng gói sẵn Doanh nghiệp có thể tham khảo Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn và văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam ĐLVN 326:2015 Điều kiện sử dụng dấu định lượng – Quy trình đánh giá.

*********

Hỏi: Khi nộp đơn nhãn hiệu vào Cục sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp đã được sử dụng nhãn hiệu chưa?

Trả lời: Theo quy định của pháp luật thì thời điểm nộp đơn và thời điểm sử dụng nhãn hiệu trên thực tế là không phụ thuộc vào nhau.

Chính vì vậy doanh nghiệp có thể sử dụng nhãn hiệu đã nộp đơn đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ để gắn lên các sản phẩm của mình.

Tuy nhiên, cần lưu ý là việc nộp đơn đăng ký vào Cục sở hữu trí tuệ không có nghĩa là nhãn hiệu sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.

Để đảm bảo chắc chắn việc sử dụng nhãn hiệu trong giai đoạn nộp đơn, chưa tiến hành cấp văn bằng bảo hộ thì doanh nghiệp nên tiến hành tra cứu nhãn hiệu tại Cục SHTT.

Còn từ thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thì doanh nghiệp được hưởng các quyền ưu tiên liên quan đến nhãn hiệu đăng ký theo đơn nộp sớm đầu tiên.

*********

Hỏi: Sản xuất, gia công hàng hóa có cần đăng ký nhãn hiệu không?

Trả lời: Sản xuất, gia công hàng hóa có cần đăng ký nhãn hiệu không? Mặc dù đăng ký nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng việc đăng ký nhãn hiệu lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.

Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được độc quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký đó cho các hàng hoá và dịch vụ đã đăng ký kèm theo nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhãn hiệu khai thác lợi ích thương mại đói với nhãn hiệu, là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nhãn hiệu chốnglại các hành vi xâm phạm nhãn hiệu.

 *********

Hỏi: Cơ sở sản xuất muốn gắn nhãn hiệu lên sản phẩm của mình thì cần đảm bảo những điều kiện gì?

Trả lời: Cơ sở sản xuất muốn gắn nhãn hiệu lên sản phẩm của mình thì cần bảo đảm rằng:

– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

– Hoặc nhãn hiệu chưa có ai đăng ký mà không vi phạm điều cấm và không gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký.

Vậy để tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ sở sản xuất nên đi đăng ký nhãn hiệu trước khi sản xuất.

Nguyễn Thị Thắng

Monday, Jan 25, 2021 @ 9:02

Bản tin TBT Tháng 1/2021

I. TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về xà phòng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/489, G/TBT/N/BHR/586, G/TBT/N/KWT/558, G/TBT/N/OMN/423, G/TBT/N/QAT/579, G/TBT/N/SAU/1164, G/TBT/N/YEM/185 ngày 01/12/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Xà phòng vệ sinh” (10 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với xà phòng vệ sinh. Quy chuẩn này không áp dụng cho xà phòng carbolic hoặc xà phòng đặc biệt như xà phòng thuốc, xà phòng trong suốt, xà phòng nổi, xà phòng lỏng hoặc xà phòng nước biển.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về chất tẩy rửa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/490, G/TBT/N/BHR/587, G/TBT/N/KWT/559, G/TBT/N/OMN/424, G/TBT/N/QAT/580, G/TBT/N/SAU/1165, G/TBT/N/YEM/186 ngày 01/12/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Chất tẩy rửa dạng lỏng để rửa chén thủ công” (7 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến các yêu cầu đối với chất tẩy rửa dạng lỏng để rửa chén thủ công

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/491, G/TBT/N/BHR/588, G/TBT/N/KWT/560, G/TBT/N/OMN/425, G/TBT/N/QAT/581, G/TBT/N/SAU/1168, G/TBT/N/YEM/187 ngày 15/12/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật – Yêu cầu chung đối với việc xử lý thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt (13 trang, bằng tiếng Ả Rập)

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với yêu cầu chung về xử lý thực phẩm cho mục đích y tế bặc biệt. Đặc biệt, đối với những người đang mắc các bệnh, rối loạn, hoặc các tình trạng bệnh lý cụ thể trên 12 tháng.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Canada về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/631 ngày 22/12/2020, Canada thông báo về Quy định Sửa đổi quy định về sản phẩm nguy hiểm (GHS, Phiên bản sửa đổi lần thứ bảy), (63 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp) và Lịch trình sửa đổi Quyết định số 2 cho Luật Sản phẩm nguy hiểm (2 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Hệ thống phân loại và ghi nhãn hóa chất hài hòa trên toàn cầu (GHS), do Liên hợp quốc phát triển, được thiết kế để tiêu chuẩn hóa việc phân loại và giao tiếp mối nguy, chẳng hạn như ghi nhãn, đối với các hóa chất nguy hiểm ở nhiều quốc gia khác nhau. Một phiên bản sửa đổi của GHS được xuất bản 2 năm một lần.

Canada đã thực hiện phiên bản sửa đổi lần thứ 5 của GHS với tên gọi Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm vào ngày 11 tháng 2 năm 2015. Theo thẩm quyền của Luật về Sản phẩm Nguy hiểm, Canada đang đề xuất sửa đổi Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm để phù hợp với phiên bản sửa đổi lần thứ 7 của GHS trong phạm vi có thể (bao gồm việc áp dụng các thay đổi được thực hiện trong các phiên bản sửa đổi thứ 6 và 7), cung cấp sự rõ ràng hơn hoặc độ chính xác bổ sung cho các điều khoản cụ thể, sửa đổi các điều khoản cụ thể để phản ánh tốt hơn ý định ban đầu của chúng và giải quyết các cập nhật hành chính. Là kết quả của những sửa đổi được đề xuất để điều chỉnh các Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm với phiên bản sửa đổi lần thứ 7 của GHS trong phạm vi có thể, Luật về Sản phẩm Nguy hiểm yêu cầu sửa đổi Phụ lục 2, trong đó liệt kê Các loại nguy hiểm vật lý và Các hạng nguy hiểm Sức khỏe theo Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm. Biểu đề xuất và các sửa đổi quy định sẽ hỗ trợ Chính phủ Canada trong việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế thông qua việc ghi nhãn chung và các yêu cầu về thông tin nguy hiểm khác đối với các sản phẩm nguy hiểm tại nơi làm việc; giảm chi phí cho doanh nghiệp và người tiêu dùng bằng cách giảm nhu cầu kiểm tra lại và phân loại lại hóa chất từ ​​hoặc cho các thị trường khác nhau, cũng như giảm nhu cầu chuẩn bị nhiều bộ nhãn và bảng dữ liệu an toàn cho các thị trường khác nhau; và tăng cường bảo vệ người lao động thông qua việc áp dụng phiên bản sửa đổi của tiêu chuẩn được công nhận trên toàn cầu để thông báo các mối nguy liên quan đến các sản phẩm nguy hiểm tại nơi làm việc.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 27/2/2021.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/761 ngày 08/12/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II và IV của Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu nhằm mục đích bổ sung muối photphat kết tủa và dẫn xuất như một loại nguyên liệu thành phần trong các sản phẩm phân bón của EU (6 trang, bằng tiếng Anh; 9 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định (EU) 2019/1009 đã đưa ra danh sách hạn chế các nguyên liệu thành phần được sử dụng để sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Dự thảo Quy định của Ủy ban mở rộng danh sách các nguyên liệu thành phần này bằng cách thêm các muối photphat kết tủa và dẫn xuất. Quy định đặt ra các yêu cầu kỹ thuật mà theo đó các nhà sản xuất có thể sử dụng muối photphat kết tủa và dẫn xuất trong các sản phẩm phân bón của EU, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp mà họ phải tuân theo để đánh dấu CE cho sản phẩm cuối cùng của mình.

Mục đích của Quy định là tạo ra những cơ hội mới để tái chế vật liệu và thu hồi chất thải trong quá trình sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Biện pháp này nằm trong phạm vi rộng hơn là tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn; Bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.

Quy định dự kiến thông qua ngày 31/3/2021 và áp dụng các điều khoản kể từ ngày 16/7/2022.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/762 ngày 08/12/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II, III và IV của Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu nhằm mục đích bổ sung các vật liệu oxy hóa nhiệt và dẫn xuất như một loại vật liệu thành phần trong các sản phẩm phân bón của EU (6 trang, bằng tiếng Anh; 9 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định (EU) 2019/1009 đã đưa ra danh sách hạn chế các nguyên liệu thành phần được sử dụng để sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Dự thảo Quy định của Ủy ban này mở rộng danh sách các vật liệu thành phần này bằng cách thêm các vật liệu oxy hóa nhiệt và dẫn xuất. Quy định đặt ra các yêu cầu kỹ thuật mà theo đó các nhà sản xuất có thể sử dụng vật liệu oxy hóa nhiệt và dẫn xuất trong các sản phẩm phân bón của EU, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp mà họ phải tuân theo để đánh dấu CE cho sản phẩm cuối cùng của họ.

Mục đích của Quy định là tạo ra những cơ hội mới để tái chế vật liệu và thu hồi chất thải trong quá trình sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Biện pháp này nằm trong phạm vi rộng hơn là tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn; Bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.

Quy định dự kiến thông qua ngày 31/3/2021 và áp dụng các điều khoản kể từ ngày 16/7/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/763 ngày 08/12/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II, III và IV của Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu nhằm mục đích bổ sung các vật liệu nhiệt phân và khí hóa làm danh mục vật liệu thành phần trong các sản phẩm phân bón của EU (6 trang, bằng tiếng Anh; 7 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định (EU) 2019/1009 đã đưa ra danh sách hạn chế các nguyên liệu thành phần được sử dụng để sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Dự thảo Quy định của Ủy ban này mở rộng danh sách các nguyên liệu thành phần này bằng cách thêm các nguyên liệu nhiệt phân và khí hóa. Quy định đặt ra các yêu cầu kỹ thuật mà theo đó các nhà sản xuất có thể sử dụng các vật liệu đó trong các sản phẩm phân bón của EU, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp mà họ phải tuân theo để đánh dấu CE cho sản phẩm cuối cùng của họ.

Mục đích của Quy định là tạo ra những cơ hội mới để tái chế vật liệu và thu hồi chất thải trong quá trình sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Biện pháp này nằm trong phạm vi rộng hơn là tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn; Bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.

Quy định dự kiến thông qua ngày 31/3/2021 và áp dụng các điều khoản kể từ ngày 16/7/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Kenya về sản phẩm thịt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1030 ngày 01/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 1026: 2020 Thịt băm – Đặc điểm kỹ thuật (12 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với thịt băm dùng cho người.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Thông báo của Kenya về xà phòng giặt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1032 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 31: 2020: Xà phòng giặt – Đặc điểm kỹ thuật (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hai loại xà phòng giặt. Tiêu chuẩn này đề cập đến hai loại xà phòng giặt là xà phòng giặt nguyên chất và xà phòng giặt dạng bánh, viên hoặc thanh, được sản xuất từ dầu hoặc mỡ thực vật hoặc động vật hoặc hỗn hợp của tất cả hoặc một phần các vật liệu này. Tiêu chuẩn này không bao gồm bất kỳ loại xà phòng nào trong đó chất tẩy rửa tổng hợp đã được thêm vào để nâng cao hiệu suất của nó.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021

Thông báo của Kenya về bột giặt tổng hợp

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1033 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 127-1: 2020. Bột giặt tổng hợp – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Sử dụng tay trong gia đình (18 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột giặt tổng hợp dùng trong gia đình. Tiêu chuẩn này không bao gồm bột giặt máy và bột giặt công nghiệp.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021

Thông báo của Kenya về xà phòng tắm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1034 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 186-1: 2020. Xà phòng tắm – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Dạng rắn (28 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với xà phòng tắm dạng rắn. Tiêu chuẩn không áp dụng cho xà phòng carbolic hoặc xà phòng đặc biệt như xà phòng trong suốt, xà phòng nổi, xà phòng lỏng hoặc xà phòng nước biển.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021

Thông báo của Kenya về xà phòng tắm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1035 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 186-2: 2020. Xà phòng tắm – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Dạng lỏng (28 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với xà phòng tắm dạng lỏng. Tiêu chuẩn không áp dụng cho chất tẩy rửa tay dạng lỏng, dầu gội đầu và các sản phẩm cho các mục đích cụ thể như sử dụng trong công nghiệp và phẫu thuật.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021

Thông báo của Kenya về sản phẩm sữa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1044 ngày 22/12/2020, Kenya thông báo Các Quy định về Sản phẩm thay thế Sữa mẹ (Quy định và Kiểm soát) (Chung), 2020 (38 trang, bằng tiếng Anh)

Mục tiêu của quy định này là hướng dẫn những người sử dụng, sản xuất, bán và tiếp thị các sản phẩm thay thế sữa mẹ và đảm bảo rằng tất cả mọi người đều hiểu rằng các sản phẩm thay thế sữa mẹ làm giảm việc cho con bú và cho con bú dưới mức tối ưu là nguyên nhân hàng đầu nhưng có thể ngăn ngừa được gây tử vong và bệnh tật nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Quy định này cũng quy định về sản xuất, chuẩn bị và đóng gói các sản phẩm được chỉ định và thực phẩm bổ sung đóng gói sẵn và phải phù hợp với;

(a) các điều khoản của Đạo luật, Đạo luật về Thực phẩm, Thuốc và Các chất hóa học, Luật Y tế Công cộng và Tiêu chuẩn Kenya KS EAS 39 và bất kỳ Luật nào khác và;

(b) Tiêu chuẩn Kenya về sữa công thức cho trẻ sơ sinh (KSEAS 4), công thức tiếp theo KS CODEX STAN 156, thức ăn bổ sung đóng gói sẵn dành cho trẻ lớn hơn và trẻ nhỏ (KS 2515) và thức ăn làm từ ngũ cốc chế biến cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ( KS EAS 72).

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 18/2/2021

Thông báo của Hàn Quốc về bao gói

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/937 ngày 05/1/2020, Hàn Quốc thông báo về Dự thảo sửa đổi một phần “Đạo luật khuyến khích tiết kiệm và tái chế tài nguyên” (7 trang, bằng tiếng Hàn).

Trước khi sản phẩm được xuất xưởng, các nhà sản xuất sản phẩm có nghĩa vụ kiểm tra vật liệu đóng gói và phương pháp đóng gói (tỷ lệ không gian đóng gói và số lượng bao bì) và ghi kết quả ra bên ngoài bao bì. Phạt tiền nếu không thực hiện kiểm tra hoặc sai kết quả kiểm tra và phạt tiền nếu không ghi kết quả kiểm tra.

Để giảm cơ bản lãng phí bao bì, nhà sản xuất cần kiểm tra chất liệu bao bì và phương pháp đóng gói trước khi đưa sản phẩm ra thị trường và cung cấp kết quả kiểm tra cho người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ả-rập Saudi về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/1166 ngày 01/12/2020, Ả-rập Saudi thông báo Quy chuẩn kỹ thuật để hạn chế các chất độc hại (19 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy chuẩn này quy định những điều sau: Điều khoản và Định nghĩa, phạm vi, mục tiêu, Nghĩa vụ của nhà cung cấp, Ghi nhãn, Quy trình đánh giá sự phù hợp, Trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan điều tra thị trường Trách nhiệm, Vi phạm và Hình phạt, quy tắc chung, Quy tắc chuyển tiếp, Phụ lục (danh sách, loại ).

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Thông báo của Thái Lan về sản phẩm thảo dược

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/584 ngày 30/11/2020, Ủy ban Sản phẩm Thảo dược Thái Lan ban hành Thông báo về hướng dẫn đặt tên cho các sản phẩm thảo dược với các nội dung như: đăng ký, thông báo, niêm yết, ghi nhãn và tờ rơi các sản phẩm thảo dược (6 trang, bằng tiếng Thái)

Thông báo của Ủy ban này thiết lập hướng dẫn dán nhãn và tờ rơi cho các sản phẩm thảo dược được đưa ra thị trường. Thông báo cũng có hướng dẫn đặt tên của các sản phẩm thảo dược để đăng ký, thông báo và niêm yết.

Mục đích ban hành Thông báo này nhằm bảo vệ sức khỏe con người; và các mục đích khác.

Thông báo của Đài Loan về ghi nhãn nước xuất xứ  

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/443 ngày 30/11/2020, Đài Loan thông báo ban hành Quy định về Ghi nhãn nước xuất xứ của thịt lợn và các bộ phận ăn được khác của lợn để cung cấp trực tiếp thực phẩm tại nơi phục vụ ăn uống (1 trang, bằng tiếng Anh; 1 trang, bằng tiếng Trung).

Theo các quy định tại Khoản 2, Điều 25 của Luật Quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi (MOHW) quyết định quy định yêu cầu ghi nhãn nước xuất xứ đối với các sản phẩm có chứa thịt lợn và các bộ phận ăn được khác của lợn để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng lựa chọn.

Mục đích ban hành Quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Quy định này được thông qua ngày 17/9/2020 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/1/2021.

Thông báo của Đài Loan về mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/446 ngày 09/12/2020, Đài Loan thông báo đưa ra Dự thảo Sửa đổi Danh sách các thành phần bị cấm trong các sản phẩm mỹ phẩm (25 trang, bằng tiếng Anh; 37 trang, bằng tiếng Trung).

Để đảm bảo an toàn của thành phần mỹ phẩm đối với sức khỏe con người và phù hợp với xu hướng sử dụng mỹ phẩm toàn cầu, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi đề xuất sửa đổi các yêu cầu quy định đối với việc sử dụng liều lượng giới hạn thành phần trong mỹ phẩm.

Mục đích đưa ra Sửa đổi này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Sửa đổi này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/447 ngày 21/12/2020, Đài Loan thông báo đưa ra Dự thảo Quy định về yêu cầu hạn chế sử dụng và ghi nhãn của 2′-fucosyllactose được tạo ra bởi chủng Escherichia coli biến đổi gen K-12 DH1 MDO MAP1001d như một Thành phần thực phẩm (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Trung).

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đang đề xuất quy định việc hạn chế sử dụng và yêu cầu ghi nhãn đối với 2′-fucosyllactose được sản xuất bởi chủng Escherichia coli biến đổi gen K-12 DH1 MDO MAP1001d cho mục đích thực phẩm.

Mục đích đưa ra Sửa đổi này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Trinidad và Tobago về sản phẩm may mặc

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TTO/127 ngày 01/12/2020, Trinidad và Tobago thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia về Hàng may mặc và hàng dệt – Yêu cầu bắt buộc (21 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu bắt buộc đối với việc ghi nhãn và thành phần hóa học của hàng may mặc và hàng dệt.

  • Hàng may mặc

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại hàng may mặc sau:

  1. tất cả các loại quần áo, cho dù được làm bằng dệt, chất dẻo, vải tráng nhựa, da lộn, da sần, lông thú hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của những chất liệu này, và điều này cũng bao gồm những hàng hóa sau;
  2. đồng phục học sinh;
  3. hàng dệt kim;
  4. khăn choàng cổ;
  5. mũ đội đầu;
  6. găng tay thời trang, bao tay và găng tay đấm bốc;
  7. tã vải;
  8. đồ bơi;
  9. mặc đi mưa không thấm nước; và
  10. áo lót.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho quần áo may sẵn, quần áo bảo hộ cá nhân và giày dép.

1.2 Dệt may

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại hàng dệt sau:

  1. hàng dệt có dán nhãn, bán ở các điểm bán lẻ hoặc bán buôn;
  2. các mặt hàng dệt gia dụng; ví dụ như khăn trải giường, khăn trải sàn, đồ nội thất, bộ khăn trải giường, khăn tay, khăn tắm và vỏ gối.
  3. hàng dệt bán theo chiều dài (kể cả vải khổ hẹp và vải lông xù);
  4. chỉ may; và
  5. bất kỳ mặt hàng dệt nào được bán với chỉ dẫn rõ ràng rằng đó là hàng còn sót lại, không thường xuyên, đã qua sử dụng, loại bỏ, hư hỏng hoặc đã qua sử dụng;

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mảnh tóc, phụ kiện, hàng dệt thông minh, hàng dệt công nghiệp, dây thừng, băng vải, bất kỳ mảnh vải mùng, sợi dây, ruy băng hoặc bất kỳ loại vải khổ hẹp nào khác có chiều rộng nhỏ hơn 15 cm.

1.3 Thành phần hóa học

Tiêu chuẩn này áp dụng cho thành phần hóa học của quần áo và hàng dệt vì nó liên quan đến formaldehyt và thuốc nhuộm azo.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Uganda về xà phòng giặt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1258 ngày 07/12/2020, Uganda thông báo Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DUS DEAS 31: 2020, Xà phòng giặt – Đặc điểm kỹ thuật, xuất bản lần thứ hai (18 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hai loại xà phòng giặt. Tiêu chuẩn này đề cập đến hai loại xà phòng giặt là xà phòng giặt nguyên chất và xà phòng giặt dạng bánh, viên hoặc thanh, được sản xuất từ dầu hoặc mỡ thực vật hoặc động vật hoặc hỗn hợp của tất cả hoặc một phần các vật liệu này. Tiêu chuẩn này không bao gồm bất kỳ loại xà phòng nào trong đó chất tẩy rửa tổng hợp đã được thêm vào để nâng cao hiệu suất của nó.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Uganda về bột giặt tổng hợp

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1259 ngày 07/12/2020, Uganda thông báo Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DUS DEAS 127‑1:2020, Bột giặt tổng hợp – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Sử dụng bằng tay trong gia đình, xuất bản lần thứ hai (21 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với chất tẩy rửa tổng hợp dùng trong gia đình. Tiêu chuẩn này không bao gồm bột giặt máy và bột giặt công nghiệp.

Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ukraine về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/176 ngày 21/12/2020, Ukraine thông báo Dự thảo Luật của Ukraine “Về An toàn Hóa chất” (96 trang, bằng tiếng Ukraine).

Dự thảo Luật được xây dựng nhằm xác định các nguyên tắc pháp lý, tổ chức và kinh tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất, nhằm ngăn ngừa tác động tiêu cực của sản phẩm hóa chất đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, thiết lập các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý an toàn hóa chất, giải trình các nghĩa vụ quốc tế của Ukraine trong lĩnh vực này.

Dự thảo Luật nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp lý để thiết lập một hệ thống chức năng của quốc gia về an toàn hóa chất với việc xác định quyền hạn, quyền và trách nhiệm rõ ràng của các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, công chúng, giới thiệu các phương pháp tiếp cận hiện đại để quản lý hóa chất và an toàn hóa chất, sự xấp xỉ và thích ứng của luật pháp quốc gia với luật pháp của Liên minh Châu Âu. Dự thảo Luật quy định việc xây dựng các quy định pháp luật về quản lý an toàn hóa chất và sản phẩm hóa chất. Cơ chế thực hiện Luật bao gồm việc đưa ra các quy định mới và các yêu cầu đối với:

+ thiết lập các mục tiêu của chính sách nhà nước trong lĩnh vực an toàn hóa chất; • xác định các nguồn đe dọa an toàn hóa chất;

+ giới thiệu các đảm bảo an toàn hóa chất;

+ phân loại và tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực an toàn hóa chất;

+ hoạt động của hệ thống thông tin trong lĩnh vực an toàn hóa chất;

+ sản xuất và xử lý các sản phẩm hóa chất;

+ các kế hoạch và chương trình an toàn hóa chất;

+ các công cụ tài chính và kinh tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất;

+ hỗ trợ giáo dục, nghiên cứu và thông tin trong lĩnh vực an toàn hóa chất;

+ trách nhiệm pháp lý đối với các vi phạm luật an toàn hóa chất;

+ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất.

Luật này được ban hành cũng nhằm mục đích đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc gia; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 08/2/2021.

Thông báo của Hoa Kỳ về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1680 ngày 21/12/2020, Hoa Kỳ thông báo về Đề xuất Thu hồi Tiêu chuẩn nhận dạng và Tiêu chuẩn chất lượng đối với bánh anh đào đông lạnh (5 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc đề xuất – Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đề xuất thu hồi tiêu chuẩn nhận dạng và tiêu chuẩn chất lượng đối với bánh anh đào đông lạnh. Hành động này, một phần, đáp lại một bản kiến nghị của công dân do Hiệp hội các nhà làm bánh Hoa Kỳ (ABA) đệ trình. FDA dự kiến kết luận rằng những tiêu chuẩn này không còn cần thiết để thúc đẩy sự trung thực và đối xử công bằng vì lợi ích của người tiêu dùng. FDA cũng dự kiến kết luận rằng việc hủy bỏ các tiêu chuẩn về nhận dạng và chất lượng đối với bánh anh đào đông lạnh sẽ mang lại sự linh hoạt hơn trong sản xuất sản phẩm, phù hợp với các loại thực phẩm tương đương, không đạt tiêu chuẩn có sẵn trên thị trường.

Mục đích của việc đưa ra đề xuất này nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 08/3/2021.

Thông báo của Hoa Kỳ về nước sốt kiểu Pháp

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1682 ngày 22/12/2020, Hoa Kỳ thông báo về Đề xuất Thu hồi Tiêu chuẩn nhận dạng của nước sốt kiểu Pháp (5 trang, bằng tiếng Anh).

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đề xuất thu hồi tiêu chuẩn nhận dạng đối với nước sốt kiểu Pháp. Hành động này, một phần, đáp lại một bản kiến nghị của công dân do Hiệp hội Gia vị và nước chấm (ADS) đệ trình. FDA dự kiến kết luận rằng tiêu chuẩn này không còn thúc đẩy sự trung thực và công bằng vì lợi ích của người tiêu dùng. Việc thu hồi tiêu chuẩn nhận dạng đối với nước sốt kiểu Pháp có thể mang lại sự linh hoạt hơn trong sản xuất sản phẩm, phù hợp với các loại thực phẩm tương đương, không đạt tiêu chuẩn có sẵn trên thị trường.

Mục đích của việc đưa ra đề xuất này nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/3/2021.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

********

Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Đây là Nghị định đầu tiên được Chính phủ ban hành trong năm 2021 nhằm cụ thể hoá những cải cách, đổi mới của Luật Doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những bất cập, xử lý những vướng mắc trong thời gian qua.

Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã quy định rõ ràng, cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đơn giản hóa, cắt giảm thành phần hồ sơ, giảm tải các thông tin phải kê khai nhờ tận dụng tối đa các thông tin sẵn có trong Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các hệ thống thông tin đã kết nối. Bãi bỏ một số thủ tục hành chính không cần thiết như công bố con dấu, thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp, chào bán cổ phần riêng lẻ,…

Nhằm hiện đại hóa, cập nhật với công nghệ số và tạo thuận lợi trong công tác đăng ký doanh nghiệp, tại Chương V của Nghị định đã quy định rõ ràng và cụ thể về đăng ký doanh nghiệp thông qua mạng thông tin điện tử.

Theo Nghị định này, bổ sung một cộng đồng doanh nghiệp mới thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.

Nghị định hoàn thiện các quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đặc biệt là xử lý triệt để hành vi kê khai không trung thực, không chính xác, giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, xử lý các doanh nghiệp “bỏ trốn, mất tích” nhằm tăng tính răn đe, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, an toàn.

Nghị định đã hoàn thiện một bước khung pháp lý về hộ kinh doanh, thể chế hoá các quy định về hộ kinh doanh. Nghị định đã xác định rõ chủ thể thành lập hộ kinh doanh phù hợp với Bộ luật Dân sự, phân tách rõ quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình, đảm bảo quyền kinh doanh và nghĩa vụ của hộ kinh doanh, quy định tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp và một số nội dung quan trọng khác.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2021.

Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

********

Ngày 04/01/2021, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 01/2021/QĐ-TTg ban hành Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước.

Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục và Nội dung danh mục Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm 5 cấp (Phụ lục I của Quyết định):

– Ngành cấp 1 gồm 12 dịch vụ được mã hóa bằng 2 chữ số từ 01 đến 12;

– Ngành cấp 2 gồm 45 dịch vụ được mã hóa bằng 4 chữ số theo dịch vụ cấp 1 tương ứng;

– Ngành cấp 3 gồm 95 dịch vụ được mã hóa bàng 5 chữ số theo dịch vụ cấp 2 tương ứng;

– Ngành cấp 4 gồm 136 dịch vụ được mà hóa bằng 6 chữ số theo dịch vụ cấp 3 tương ứng;

– Ngành cấp 5 gồm 168 dịch vụ được mã hóa bằng 7 chữ số theo dịch vụ cấp 4 tương ứng.

Nội dung Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giải thích rõ những dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu gồm khái niệm, nhận dạng các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ, dịch vụ thuộc phạm vi, không thuộc phạm vi thống kê dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (Phụ lục II của Quyết định).

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

********

Ngày 25/12/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 15/2020/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu.

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu. Ký hiệu: QCVN 01-192: 2020/BNNPTNT.

Theo Quy chuẩn này, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam gồm:

– Cây và các bộ phận còn sống của cây.

– Củ, quả tươi.

– Cỏ và hạt cỏ.

– Sinh vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.

– Thực vật nhập khẩu phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.

– Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khác có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến việc nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vào lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.

Cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thực hiện, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này theo quy định pháp luật.

Quy chuẩn này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2021.

Quy định về số lượng và nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với muối, trứng gia cầm năm 2021

********

Ngày 24/12/2020, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 52/2020/TT-BCT quy định về số lượng và nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2021.

*/ Số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2021

– Tổng số lượng trứng gà, vịt, ngan và loại khác là 60.819 tá.

– Tổng số lượng muối là 80.000 tấn.

*/ Nguyên tắc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu

Việc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

*/ Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu

Mặt hàng muối: Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa chất và làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế.

Mặt hàng trứng gia cầm: Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

Nguyễn Thị Thắng

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Các quy định về ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ

********

Nhãn mác hàng hóa và sản phẩm cung cấp thông tin cần thiết cho bên vận chuyển và những người xử lý hàng hóa như hải quan, nhà phân phối, người tiêu dùng. Doanh nghiệp xuất khẩu hay có kế hoạch xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ cần lưu ý việc ghi nhãn sản phẩm là một việc quan trọng và được quy định chặt chẽ bởi pháp luật Hoa Kỳ, đòi hỏi sự chú ý cụ thể từ nhà xuất khẩu và nhà sản xuất để xuất khẩu. Bởi vậy doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ cần lưu ý đến việc đóng gói và dán nhãn sản phẩm. Một số sản phẩm có những quy định dán nhẵn bắt buộc. Việc ghi sai hoặc thiếu nhãn sản phẩm theo yêu cầu có thể bị từ chối nhập cảnh tại cảng, hoặc tệ hơn còn bị phạt vì vi phạm các quy định ghi nhãn của Hoa Kỳ.

Nhãn sản phẩm tiêu dùng tại Hoa Kỳ được quản lý bởi một loạt các quy định của liên bang và đôi khi của tiểu bang. Việc quản lý và kiểm tra các quy định ghi nhãn do một số cơ quan chính phủ khác nhau ban hành và giám sát, bao gồm Ủy ban Thương mại liên bang (FTC -Federal Trade Commission), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Ủy ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (Consumer product Safety Commission CPSC) và nhiều cơ quan khác, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa. Vì lý do này, Hoa Kỳ không có riêng một luật hay riêng một cơ quan chính phủ quy định cho mọi loại nhãn sản phẩm. Việc tìm tất cả các luật và quy định liên quan đến sản phẩm có kế hoạch xuất khẩu sẽ khó khăn và mất khá nhiều thời gian.

  1. Xuất xứ hàng hóa

Mọi mặt hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải được dán nhãn không thể tẩy xóa ( trên công-ten-nơ hoặc bao bì sản phẩm) tên tiếng Anh nước xuất xứ sản xuất hàng hóa. Ví dụ hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam thì ghi tên tiếng Anh là Vietnam chứ không ghi “Việt Nam”. Doanh nghiệp có thể tìm thấy thông tin chi tiết về việc ghi nhãn này trên trang ấn phẩm thương mại của Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ (CBP), bao gồm một số miễn trừ.

  1. Các thông tin chung trên bao bì đối với các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng

Theo đạo luật đóng gói và ghi nhãn (The Fair Packaging and Labeling Act -FPLA), tất cả “hàng tiêu dùng” phải được dán nhãn ghi rõ nội dung, danh tính của hàng hóa và tên, địa chỉ kinh doanh của nhà sản xuất, nhà đóng gói hoặc nhà phân phối sản phẩm. Nếu sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu hay nhà phân phối thì tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu hoặc phân phối phải được ghi trên bao bì. Hai cơ quan thực thi là Ủy ban thương mại liên bang và Cục dược phẩm Hoa Kỳ. Các yêu cầu cơ bản của Đạo luật FPLA là:

– Tên/nội dung sản phẩm: ví dụ chất tẩy rửa, bột giặt,…

– Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nhà đóng gói, nhà nhập khẩu hoặc phân phối.

– Trọng lượng/khối lượng, số lượng tịnh (net) của sản phẩm như trọng lượng, chiều dài, số lượng.

  1. Các yêu cầu về nhãn an toàn

Ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng (CPSC) quy định các yêu cầu nhãn an toàn cho hàng nghìn loại chất, vật phẩm và sản phẩm nguy hiểm khác nhau. Nếu doanh nghiệp không chắc chắn về việc cơ quan liên bang nào quy định việc ghi nhãn cho sản phẩm của doanh nghiệp mình, tốt nhất doanh nghiệp nên kiểm tra với CPSC trước. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm cơ sở dữ liệu của CPSC về các sản phẩm có các quy định về an toàn mà CPSC quy định và tìm hiểu các đạo luật cụ thể liên quan đến sản phẩm.

Cần lưu ý rằng nhiều luật có thể áp dụng cho một sản phẩm, đặc biệt là nếu sản phẩm dành cho trẻ em, hoặc nếu sản phẩm có thành phần là một hay nhiều chất có thể bị coi là nguy hiểm. Đối với các sản phẩm dành cho trẻ em, doanh nghiệp có thể tra cứu tại trang thông tin điện tử của CPSC.

Nếu doanh nghiệp không thấy sản phẩm của mình trong cơ sở dữ liệu CPSC, bước tiếp theo hãy thử tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu này về các loại sản phẩm không được quy định bởi CPSC tại trang thông tin điện tử của CPSC. Danh mục này phân loại các sản phẩm thuộc quản lý của các cơ quan khác nhau như thực phẩm, thuốc thuộc quản lý của FDA, đối với thuốc trừ sâu doanh nghiệp nên tìm hiểu các quy định từ Cục Bảo vệ môi trường EPA,…

  1. Các sản phẩm thuộc nhóm hàng thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm và thiết bị y tế

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) là cơ quan đưa ra các quy định cho thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc và thiết bị y tế. Hướng dẫn của FDA về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm có thể được đọc tại trang thông tin điện tử của FDA. Các thông tin chủ yếu bao gồm:

Tên sản phẩm: Tên thương mại của sản phẩm;

Nước sản xuất: nước xuất xứ của sản phẩm;

Các thông tin dinh dưỡng: Năm 2017 đã có hơn 1.000sản phẩm bịtừchối nhập khẩu vào Hoa Kỳdo thiếu thông tin dinh dưỡng. FDA yêu cầu hầu hết thực phẩm và đồ uống phải được dán nhãn với bảng thành phần dinh dưỡng được định dạng cụ thể. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu quy đinh về nhãn thông tin dinh dưỡng tại trang thông tin điện tử của FDA. Cần lưu ý đây là quy định mới, áp dụng cho doanh nghiệp với doanh thu hàng năm trên 10 triệu USD từ tháng 1 năm 2020 và áp dụng từ tháng 1 năm 2021 đối với các doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 triệu USD/năm.

Thành phần (Ingredients): FDA yêu cầu mọi thành phần và phụ gia có trong thực phẩm hoặc đồ uống phải được ghi trên nhãn sản phẩm theo thứ tự giảm dần về độ nổi bật theo trọng lượng. FDA sẽ không chỉ xem xét nhãn, mà sẽ lấy mẫu các sản phẩm để đảm bảo nội dung ghi trên nhãn sản phẩm là chính xác, nên doanh nghiệp xuất khẩu cần tuân thủ nghiêm túc các quy tắc khi liệt kê thành phần.

Khối lượng tịnh: FDA yêu cầu ghi rõ lượng thực phẩm trong một hộp hoặc gói sản phẩm. Khối lượng/trọng lượng gồm hệ đo lường Anh (pound, ounce, gallon,..) và hệ đo lường mét (kilogam, gam, lit,..) và số liệu và phải được liệt kê ở phía trước của gói.

Cảnh báo (dị ứng, tác dụng phụ,…): các cảnh báo về dị ứng hay tác dụng phụ mà sản phẩm có thể gây ra khi sử dụng.

Tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối, đóng gói: sản phẩm cần ghi rõ tên và địa chỉ của nhà sản xuất. Nếu sản phẩm đó được đặt hàng bởi một nhà phân phối, nhà nhập khẩu thì tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu hoặc phân phối phải được ghi trên bao bì.

Lưu ý: Mọi thông tin đều phải được viết bằng tiếng Anh. Nhãn sản phẩm có thể được viết nhiều hơn một ngôn ngữ nhưng tiếng Anh là bắt buộc khi hàng hóa muốn nhập khẩu vào Hoa Kỳ.

Nếu FDA phát hiện ra rằng sản phẩm thực phẩm nhập khẩu có một trong những hành vi vi phạm quy định ghi nhãn này, FDA sẽ từ chối nhập cảnh hoặc tạm giữ sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất rất nhiều tiền và có khả năng làm hỏng mối quan hệ của doanh nghiệp với người mua.Vậy nên các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú ý đến việc ghi nhãn sản phẩm.

FDA hiện cũng được yêu cầu tăng số lần kiểm tra định kỳ ở nước ngoài tại các cơ sở thực phẩm nước ngoài. Nếu một nhãn hàng không tuân thủ các quy định được tìm thấy trong quá trình kiểm tra, FDA có thể tính phí kiểm tra lại để đảm bảo việc ghi nhãn đã được tuân thủ với mức giá $325 USD mỗi giờ. Doanh nghiệp có thể tham khảo tại trang thông tin điện tử của FDA.

Ngoài ra nhà xuất khẩu các mặt hàng là thực phẩm, dược phẩm khi muốn đưa hàng vào thị trường Mỹ thì phải tuân thủ tất cả những yêu cầu khắt khe của FDA và phải đăng ký tài khoản FDA.

Những mặt hàng mà FDA xem là thực phẩm, bao gồm:

– Động vật còn sống dùng để làm thực phẩm

– Sữa và sản phẩm làm từ sữa

– Trứng chưa chế biến

– Rau quả

– Thủy hải sản

– Thực phẩm đóng hộp

– Bánh, kẹo các loại

– Nước giải khát

– Thức ăn cho động vật

– Sản phẩm ăn kiêng

Những mặt hàng được FDA miễn trừ, bao gồm:

– Thực phẩm do cá nhân tạo ra tại nhà và gửi đi dưới dạng quà tặng.

– Mẫu thực phẩm không dùng để để tiêu thụ có giá trị từ dưới 200 USD, đây là các sản phẩm mẫu dành cho các nhà sản xuất thực phẩm hoặc phòng thí nghiệm.

– Sản phẩm thực phẩm thịt, sản phẩm gia cầm và sản phẩm trứng (đã chế biến) thuộc độc quyền tài phán của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ. Các hướng dẫn về ghi nhãn sản phẩm thịt và gia cầm có thể tham khảo tại trang thông tin điện tử của Cơ quan kiểm tra và an toàn thực phẩm.

  1. Các sản phẩm quần áo và may mặc

Các quy định liên quan đến nhãn sản phẩm có thể tìm thấy trên trang thông tin điện tử của Văn phòng Dệt may (Office of Textiles and Apparel). Nói chung, nhãn trên quần áo và hàng dệt được bán ở Mỹ phải hiển th ịcác nội dung sau:

– Tên thương mại của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu

– Nước sản xuất

– Chất liệu vải (ví dụ: %cotton, %len,…)

– Hướng dẫn bảo quản ( giặt, sấy, phơi,….)

Doanh nghiệp có thể tìm thấy thông tin chi tiết hơn về nhãn nội dung đối với sản phẩm dệt len tại trang thông tin điện tử của Văn phòng Dệt may. Để biết thêm về hướng dẫn chăm sóc/bảo quản, có thể tham khảo tại mục “Clothes Captioning: Complying with the Care Labeling Rule” trên trang thông tin điện tử của Ủy ban thương mại liên bang. Khi doanh nghiệp đã có ý tưởng về những gì cần ghi trên nhãn hàng, doanh nghiệp có thể lên mẫu thiết kế và gửi cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần chú ý các thông tin sau cho nhãn sản phẩm của doanh nghiệp mình:

– Bố cục và nội dung;

– Kích thước của nhãn;

– Vị trí dán/gắn nhãn sản phẩm;

– Chất liệu (dán nhãn hoặc in trên sản phẩm);

– Màu sắc, fontchữ.

Doanh nghiêp cần hiểu rõ các quy định về nhãn hàng như là một phần kế hoạch xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. Nếu không doanh nghiệp có nguy cơ gặp phải những phiền phức tại hải quan.

Biểu thuế quan đối ngoại chung của Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi

********

Kể từ ngày 1/1/2015, Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi (ECOWAS) gồm 15 nước thành viên (Benin, Burkina Faso, Cap vert, Côte-d’Ivoire, Gambia, Ghana, Guinea Bissau, Liberia, Mali, Niger, Nigeria, Cộng hòa Guinea, Senegal, Sierra Léone và Togo) đã áp dụng chung một biểu thuế quan đối ngoại (Tarif extérieur commun-TEC) cho cả khối.

Hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ nước thứ ba (không phải là thành viên ECOWAS) đều phải nộp thuế và phí căn cứ vào Biểu Thuế quan đối ngoại chung dù điểm vào ECOWAS là nước nào. Nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như trong tương lai có giao dịch thương mại với các đối tác tại khu vực này, Thương vụ Việt Nam tại Algeria giới thiệu nội dung biểu thuế TEC như sau: 1/ Cấu trúc biểu thuế quan đối ngoại chung (TEC) được xây dựng dựa trên Hệ thống hài hòa được các nước thành viên thông qua, gồm 5.899 dòng thuế, chia thành 5 loại thuế như sau: Loại thứ nhất gồm 85 dòng thuế có mức thuế là 0% xếp vào vào nhóm 0; loại thứ 2 gồm 2.146 dòng thuế có mức thuế là 5%, xếp vào nhóm 1; loại thứ 3 gồm 1.373 dòng thuế có mức thuế là 10%, xếp vào nhóm 2; loại thứ 4 gồm 2.165 dòng thuế có mức thuế là 20%, xếp vào nhóm 3; và loại thứ 5 gồm 130 dòng thuế có mức thuế là 35%, xếp vào nhóm 4.

Biểu thuế và phí áp dụng đối với các sản phẩm nhập khẩu từ bên ngoài khối bao gồm:

+ Thuế hải quan (DD).

+ Thuế (phí) thống kê (RS): Hàng nhập khẩu phải chịu một khoản phí thống kê 1% (statistical fee) được thu trên giá CIF của hàng nhập khẩu. Hàng tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh hoặc hàng là quà tặng, biếu vì mục đích nhân đạo theo các hiệp định quốc tế được miễn phí thống kê.

+ Thuế cộng đồng (PC) của ECOWAS hay thuế đoàn kết cộng đồng (solidarity tax) có thuế suất là 1,5% giá CIF hàng nhập khẩu.

Bên cạnh đó, còn có thuế trị giá gia tăng (VAT) 18% đánh vào tất cả các mặt hàng nhập khẩu. VAT được tính trên giá CIF hàng nhập khẩu sau khi đã cộng thuế quan nhập khẩu, phí thống kê và thuế đoàn kết cộng đồng. Đa số các mặt hàng chịu mức thuế trị giá gia tăng là 18%.

Ví dụ : Mặt hàng gạo trắng nhập khẩu vào Senegal chịu thuế hải quan là 10%, thuế thống kê 1% và thuế cộng đồng là 1,5% (chưa gồm thuế VAT là 18%).

Do có sự khác nhau giữa các loại thuế này mà TEC có những biện pháp bổ sung như sau: 

+ Thuế điều chỉnh nhập khẩu (TAI): Thuế điều chỉnh nhập khẩu (Taxe d’ajustement à l’importation – TAI) là thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ một nước thứ 3 vào một nước thành viên trong khối, khi nước  thành viên này đang áp dụng thuế MFN (Ưu đãi tối huệ quốc) cao hơn mức thuế TEC; hoặc khi sản phẩm này nằm trong danh sách những sản phẩm thuộc phụ lục C/REG ngày 01/9/2013 về các biện pháp bảo hộ bổ sung trong quá trình thực hiện TEC/ECOWAS. Thời gian áp dụng TAI là 5 năm kể từ khi TEC /ECOWAS bắt đầu có hiệu lực. Khoản chênh lệch giữa thuế MFN và thuế TEC/ECOWAS là mức thuế TAI tối đa mà một nước thành viên của khối được phép áp dụng.

+ Thuế phòng vệ bổ sung (TCP) là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa đến từ nước thứ 3 trong 02 trường hợp sau: (i) Trường hợp thứ nhất là khi số lượng nhập khẩu một hàng hóa nào đó vào lãnh thổ thuế quan của một nước thành viên trong một năm bằng hoặc lớn hơn 25% lượng trung bình nhập khẩu của 3 năm gần nhất (năm có dữ liệu thống kê); (ii) Trường hợp thứ hai là giá nhập khẩu trung bình của tất cả các lô hàng (tính theo giá CIF) vào một nước thành viên của một mặt hàng nào đó trong 1 tháng, tính theo đồng nội tệ dưới 80 % giá nhập khẩu trung bình của 3 năm có số liệu gần nhất. Sau khi tính toán, nếu giá trị tuyệt đối của các lô hàng nhập khẩu quá nhỏ so với lượng sản xuất hoặc tiêu dùng thì thuế TCP không áp dụng. Tổng các loại thuế TCP, MFN và TAI không được vượt quá mức thuế suất 70%. Thuế TCP được phép duy trì trong giai đoạn tối đa là 2 năm đối với trường hợp thứ nhất và 1 năm đối với trường hợp thứ 2.

Điều kiện để được áp dụng thuế TCP: Một nước thành viên của ECOWAS muốn được áp dụng thuế TCP trước tiên phải tham vấn Ủy ban khối (Commission) để xem có biện pháp nào thay thế không. Hội nghị tham vấn sẽ được tổ chức trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu của nước thành viên. Nếu sau Hội nghị tham vấn, nước thành viên muốn áp dụng mức thuế cao hơn mức thuế TEC, Hội đồng khối sẽ lấy ý kiến của Ủy ban quản lý TEC về việc cho phép áp dụng TCP. Trong trường hợp một hàng hóa nào đó nhập khẩu vừa dùng làm đầu vào để sản xuất một hàng hóa khác, vừa dùng như một thành phẩm để tiêu thụ trên thị trường nội địa thì các sản phẩm dùng làm đầu vào (có bằng chứng để chứng minh) sẽ được giảm thuế.

Những biện pháp bảo hộ thương mại của tiểu vùng

Nhằm bảo hộ hệ thống thương mại các nhà nước thành viên, từ năm 2013, ECOWAS đã thông qua 3 biện pháp:

  1. Các biện pháp phòng vệ nhằm đối phó với sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nếu một lĩnh vực sản xuất bị đe dọa do nhập khẩu ồ ạt.
  2. Những biện pháp chống bán phá giánhằm giảm thiệt hại hoặc mối đe dọa thiệt hại về vật chất mà các lĩnh vực sản xuất trong vùng phải chịu. Những biện pháp này được áp dụng trong trường hợp việc nhập khẩu các sản phẩm tương tự được bán trên thị trường tiểu vùng (Tây Phi) dưới mức giá bán (có nghĩa là những sản phẩm bán phá giá).
  3. Các biện pháp đối kháng (biện pháp trợ cấp chính phủ)  nhằm đối phó với việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đối với các lĩnh vực sản xuất trong Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi. Chúng được áp dụng trong trường hợp hàng nhập khẩu được trợ cấp.

Lê Thành Kông

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Nhãn hàng hóa bắt buộc phải có những nội dung gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhãn hàng hóa bắt buộc phải có những nội dung sau đây:

– Tên hàng hóa;

– Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

– Xuất xứ hàng hóa;

– Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Bên cạnh đó, đối với vấn đề này thì cũng cần lưu ý một số điểm như sau:

– Đối với hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm tại Phụ lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung về tính chất của hàng hóa.

– Đối với trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung như: tên hàng hóa; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa, còn những nội dung về tính chất của của hàng hóa được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.

– Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế thì việc thể hiện những nội dung về tính chất của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP.

*******

Hỏi: Địa chỉ trên nhãn hàng hóa được ghi như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 6 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định cách ghi tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trên nhãn hàng hóa như sau:

  1. Tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.

Ví dụ: “xã” là X; “phường” là P; “huyện” là H; “quận” là Q; “thành phố” là TP; “tỉnh” là T.

  1. Hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.

Hàng hóa được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, có cùng thương hiệu thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu thương hiệu đó hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở Việt Nam trên nhãn hàng hóa nếu được chủ sở hữu thương hiệu đó cho phép, nhưng phải bảo đảm truy xuất được cơ sở sản xuất ra hàng hóa khi cần thiết và/hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý và ghi rõ xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa.

Như vậy, đối với địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.

*******

Hỏi: Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa

Trả lời: Theo Điều 13 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) thì cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa được quy định như sau:

Hàng hóa nhập khẩu mà thông tin ngày sản xuất và hạn sử dụng trên nhãn gốc được ghi bằng ký tự chữ thì doanh nghiệp có thể chú thích các ký tự chữ này trên nhãn phụ sản phẩm mà không cần phải ghi lại “NSX” và “HSD” theo ký tự số.

Ví dụ: MFG 20 Jan 2020, EXP 20 Feb 2022, trên nhãn ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG”, “EXP” trên bao bì, Jan=01, Feb = 02… Dec =12.

*******

Hỏi: Cách ghi định lượng hàng hóa trên nhãn hàng hóa

Trả lời: Theo Điều 12 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về ghi định lượng hàng hóa trên nhãn hàng hóa như sau:

– Đơn vị đo thể tích ghi trên nhãn hàng hóa là: lít (l), mililit (ml); microlit (μl).

Ví dụ: chai nước có thể tích là 1000 ml thì ghi định lượng hàng hóa như sau: 1000 ml, 1 L hoặc 1L.

– Ghi định lượng hàng hóa đối với hàng hóa dạng lỏng có thể ghi một trong 02 cách: “thể tích thực” hoặc ghi “thể tích thực ở 20°C”.

*******

Hỏi: Nhãn hàng hóa phải được đặt ở vị trí nào?

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:

– Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

– Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.

Về khái niệm bao bì thương phẩm của hàng hóa được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này như sau:

Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:

+ Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;

+ Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp;

*******

Hỏi: Hàng hóa khi nhập khẩu có phải dán nhãn phụ lên sản phẩm không?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định:

Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu;

Và tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định:

Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu chưa được thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bằng tiếng Việt thì bắt buộc phải có nhãn phụ thể hiện các nội dung bằng tiếng Việt.

 Nguyễn Thị Thắng

Thursday, Dec 24, 2020 @ 13:58

Bản tin TBT Tháng 12/2020

TIN CẢNH BÁO

 

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về thực phẩm ăn liền

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/487, G/TBT/N/BHR/584, G/TBT/N/KWT/556, G/TBT/N/OMN/418, G/TBT/N/QAT/577, G/TBT/N/SAU/1160, G/TBT/N/YEM/183 ngày 04/11/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành quy chuẩn  kỹ thuật – yêu cầu đối với việc xử lý thực phẩm ăn liền (18 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các yêu cầu về xử lý, chuẩn bị và thời hạn sử dụng đối với Thực phẩm ăn liền.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về thực phẩm bổ sung

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/488, G/TBT/N/BHR/585, G/TBT/N/KWT/557, G/TBT/N/OMN/422, G/TBT/N/QAT/578, G/TBT/N/SAU/1161, G/TBT/N/YEM/184 ngày 05/11/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành quy chuẩn  kỹ thuật – Thực phẩm bổ sung (23 trang, bằng tiếng Ả Rập; 25 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với sản phẩm thực phẩm bổ sung nhằm mục đích cụ thể là tăng cường một hoặc một số yếu tố dinh dưỡng trong khẩu phần ăn thông thường. Thực phẩm bổ sung có thể chứa các loại vitamin, khoáng chất, axit béo, axit amin, enzym, prebiotics và probiotics, collagen, sợi thực phẩm, melatonin, keo ong, phấn hoa, thảo mộc hoặc chiết xuất thảo mộc thực phẩm,.v.v….

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về bao bì đóng gói rượu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1101 ngày 27/11/2020, Braxin thông báo ban hành Pháp lệnh Inmetro 270, ngày 05 tháng 8 năm 2008. (14 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh này phê chuẩn Quy định Đánh giá sự phù hợp đối với Bao bì dành cho đóng gói rượu. Pháp lệnh Inmetro 222, ngày 13 tháng 9 năm 2006 và Pháp lệnh Inmetro 15, ngày 29 tháng 1 năm 2001 bị hủy bỏ kể từ khi Pháp lệnh này có hiệu lực.

Mục đích ban hành pháp lệnh này nhằm bảo vệ người tiêu dùng; đảm bảo các yêu cầu về hiệu suất cần tiếp tục cải tiến các quy trình, được thực hiện trong Chương trình Đánh giá Sự phù hợp đối với Bao bì rượu Ethyl, bổ sung các điều chỉnh vào đó; mục đích khác.

 

Thông báo của Trung Quốc về ghi nhãn phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1488 ngày 06/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Ghi nhãn phân bón – Trình bày và Công bố (10 trang, bằng tiếng Trung).

Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa, lý thuyết, nguyên tắc cơ bản, yêu cầu chung, cách trình bày và công bố nhãn hiệu, nhãn mác, chứng chỉ chất lượng, dấu in nhãn hiệu phân bón. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại phân bón được bán trong lãnh thổ của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và không áp dụng cho những sản phẩm được sản xuất riêng cho người sử dụng theo hợp đồng và không được lưu hành trên thị trường.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về ghi nhãn phân bón

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1490 ngày 06/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Bao bì xianua rắn (11 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định cách phân loại, hình thức bao gói, cấu trúc bao gói, quy cách, yêu cầu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra, nhận biết, vận chuyển và bảo quản xianua rắn (kali xianua, natri xianua) (sau đây gọi là xianua). Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho đóng gói xianua rắn.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về máy chế biến thức ăn chăn nuôi

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1500 ngày 09/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Đặc điểm kỹ thuật vệ sinh cho máy chế biến thức ăn chăn nuôi (17 trang, bằng tiếng Trung).

Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa, các yêu cầu vệ sinh, xác minh các yêu cầu vệ sinh và thông tin sử dụng của máy chế biến thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thiết kế, chế tạo và lắp đặt máy móc chế biến thức ăn chăn nuôi, bao gồm cả thiết bị máy đơn lẻ và bộ thiết bị chế biến hoàn chỉnh để sản xuất thức ăn gia súc trộn sẵn, thức ăn cô đặc, thức ăn hỗn hợp và thức ăn bổ sung đậm đặc.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về bao bì thực phẩm và mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1502 ngày 09/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Yêu cầu của việc hạn chế đóng gói quá mức — Thực phẩm và mỹ phẩm (9 trang, bằng tiếng Trung).

Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ và định nghĩa, yêu cầu, quy tắc phát hiện và phán đoán để hạn chế việc đóng gói quá nhiều thực phẩm và mỹ phẩm. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho bao bì thực phẩm và mỹ phẩm để bán, không áp dụng cho quà tặng hoặc sản phẩm không để bán.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ môi trường; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về quần áo bảo hộ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1516 ngày 16/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Quần áo Bảo hộ – Quần áo Bảo hộ Hóa chất (70 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu phân loại, phân cấp và ghi nhãn đối với quần áo bảo hộ chống hóa chất, đồng thời thiết lập các yêu cầu kỹ thuật cơ bản và phương pháp thử của chúng. Tiêu chuẩn này áp dụng cho quần áo bảo hộ chống hóa chất cần thiết cho nhân viên tại nơi làm việc và công việc cứu hộ khẩn cấp và không áp dụng cho quần áo bảo hộ chống hóa chất dùng trong chữa cháy. Tiêu chuẩn này không quy định các yêu cầu về chỉ số tính năng của thiết bị bảo vệ cá nhân như găng tay, ủng/giày bảo hộ, mặt nạ bảo hộ, cửa sổ, kính bảo hộ và thiết bị thở, trừ khi thiết bị bảo hộ đó là bộ phận không thể tách rời của quần áo bảo hộ và cung cấp tính năng bảo vệ chống hóa chất tương ứng.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về găng tay bảo vệ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1518 ngày 16/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Bảo vệ tay – Găng tay bảo vệ chống lại các rủi ro cơ học (28 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, lấy mẫu và môi trường, phương pháp thử, nhận biết và thông tin do nhà sản xuất cung cấp trong hướng dẫn sử dụng găng tay bảo hộ chống rủi ro cơ học. Tiêu chuẩn này áp dụng cho găng tay có lớp bảo vệ chống mài mòn, cắt, đâm thủng hoặc tác động rủi ro cơ học khác. Các phương pháp thử nghiệm được sử dụng trong tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho thiết bị bảo vệ cánh tay.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về xi măng poóc lăng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1519 ngày 16/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia: Xi măng poóc lăng (14 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Tiêu chuẩn này quy định phân loại, thành phần và vật liệu, cấp độ bền, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra, đóng gói, đánh dấu, vận chuyển và bảo quản xi măng poóc lăng thông dụng. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho xi măng poóc lăng thông dụng.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm nhập khẩu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1522 ngày 16/11/2020, Trung Quốc thông báo ban hành Các quy định của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Đăng ký và Quản lý sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài (Dự thảo góp ý) (9 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Để thực hiện các quy định liên quan của Điều 96 Luật An toàn thực phẩm của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, đáp ứng nhu cầu mở cửa hơn nữa và tăng trưởng nhanh chóng của thương mại thực phẩm nhập khẩu ở Trung Quốc, đảm bảo an toàn thực phẩm nhập khẩu và thúc đẩy tạo thuận lợi thương mại, Trung Quốc đã hoàn thiện và cải thiện các yêu cầu về đăng ký và quản lý các nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài trên cơ sở các quy định hiện hành. Nội dung chính bao gồm đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng, phương pháp và vật liệu áp dụng, phương pháp kiểm tra, số đăng ký và thời hạn hiệu lực và các biện pháp quản lý (bao gồm cập nhật thông tin, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi, v.v.) của các nhà sản xuất nước ngoài đã đăng ký xong.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ai Cập về thực phẩm nhập khẩu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/276 ngày 09/11/2020, Ai Cập thông báo ban hành Quyết định của Ban Giám đốc Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia (NFSA) số 7/2020 về Hệ thống Kiểm soát nhập khẩu thực phẩm dựa trên rủi ro (14 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Trong khuôn khổ phát triển các phương pháp tiếp cận hiện đại đối với hệ thống kiểm soát nhập khẩu thực phẩm, ban giám đốc NFSA đã ban hành quyết định này nhằm đảm bảo đơn giản hóa thủ tục thông quan đối với thực phẩm nhập khẩu dựa trên mức độ rủi ro liên quan, cũng như bảo vệ người tiêu dùng khỏi thực phẩm nhập khẩu rủi ro liên quan. Quyết định này bao gồm các yêu cầu quy định sau:

-Điều kiện công nhận biện pháp kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền về thực phẩm của nước xuất khẩu như một phần đánh giá sự tuân thủ của lô hàng thực phẩm nhập khẩu có xuất xứ từ nước đó.

– Các yêu cầu về Thông báo trước đối với lô hàng thực phẩm nhập khẩu và các điều khoản về chế biến trước khi đến dựa trên mức độ rủi ro có thể có liên quan đến lô hàng thực phẩm nhập khẩu.

Các điều kiện để giải phóng lô hàng thực phẩm nhập khẩu bao gồm lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm và xuất xưởng dưới sự giám sát.

Mục đích ban hành quy định này nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm; các mục đích khác.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 26/7/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/2/2021.

 

 

Thông báo của Ai Cập về thực phẩm nhập khẩu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/277 ngày 09/11/2020, Ai Cập thông báo ban hành Quyết định của Ban Giám đốc Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia (NFSA) số 6/2020 về Quy tắc Quản lý Giấy phép Nhập khẩu Thực phẩm. (6 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quyết định này quy định các thủ tục và yêu cầu để được cấp phép nhập khẩu thực phẩm vào Cộng hòa Ả Rập Ai Cập. Biện pháp này là cần thiết để đảm bảo tính an toàn và tuân thủ của thực phẩm nhập khẩu. Ngoài ra, quyết định này quy định các nghĩa vụ hành chính và tài chính của các nhà nhập khẩu thực phẩm, các biện pháp thực thi và trách nhiệm của NFSA. Quyết định này đã cung cấp thời gian chuyển tiếp sáu tháng cho các nhà nhập khẩu thực phẩm hiện đang hoạt động để có được giấy phép quy định và được đăng ký tại NFSA nhằm đảm bảo dòng chảy thương mại thông suốt và tránh bất kỳ gián đoạn thương mại nào. Biện pháp này sẽ nâng cao thủ tục thông quan các lô hàng thực phẩm nhập khẩu bằng cách yêu cầu các nhà nhập khẩu xác minh việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa liên quan của các nhà cung cấp nước ngoài, cũng như khả năng đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm tối ưu. Hơn nữa, NFSA đã ban hành quyết định này để tăng cường khả năng kiểm soát và đánh giá các nhà nhập khẩu thực phẩm và đảm bảo họ tuân thủ các yêu cầu về an toàn thực phẩm. Trong tương lai, lịch sử tuân thủ các yêu cầu của các nhà nhập khẩu thực phẩm sẽ là một trụ cột thiết yếu để đánh giá rủi ro đối với các lô hàng thực phẩm nhập khẩu. Những quy định mới này sẽ có tác động đến việc bảo vệ người tiêu dùng trước những rủi ro liên quan đến thực phẩm nhập khẩu.

Mục đích ban hành quy định này nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm; các mục đích khác.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 25/6/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2020.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/756 ngày 10/11/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định thực hiện của Ủy ban về sửa đổi Quy định (EC) số 889/2008 đưa ra các quy tắc chi tiết để thực hiện Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007 về sản xuất hữu cơ và dán nhãn sản phẩm hữu cơ liên quan đến sản xuất hữu cơ, ghi nhãn và kiểm soát (6 trang (s), bằng tiếng Anh).

Sau khi hoãn một năm từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 01 tháng 01 năm 2022 kể từ ngày bắt đầu áp dụng Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 30 tháng 5 năm 2018 về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần phải gia hạn thêm một năm khả năng cho các nhà sản xuất hữu cơ sử dụng bằng cách khử kim loại không hữu cơ trong sản xuất trứng và sử dụng bằng cách khử nước tối đa 5% thức ăn protein không hữu cơ cho gia cầm và lợn. Ngoài ra, các sản phẩm mới và hoặc mục đích sử dụng mới cho các sản phẩm đó được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ.

Dự thảo đạo luật sẽ kéo dài thêm một năm cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2022 khả năng trong các điều kiện cụ thể cho các nhà sản xuất hữu cơ sử dụng bằng cách khử chất xơ không hữu cơ trong sản xuất trứng và sử dụng bằng cách khử mùi thức ăn protein không hữu cơ với tối đa 5% cho gia cầm và lợn các nhà sản xuất, để đảm bảo tính liên tục của sản xuất hữu cơ trong suốt năm 2021 cho đến khi bắt đầu áp dụng Quy định (EU) 2018/848 vào ngày 01 tháng 01 năm 2022. Ngoài ra, các sản phẩm mới hoặc cách sử dụng mới cho các sản phẩm đó được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Các mục đích khác.

Quy định dự kiến được thông qua trong tháng 12/2020.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/757 ngày 12/11/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy chế của Ủy ban sửa đổi và sửa đổi Phụ lục II và Phụ lục III, IV, VI thành Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng về sản phẩm mỹ phẩm (11 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo biện pháp được yêu cầu ban hành lệnh cấm sử dụng làm thành phần mỹ phẩm các chất được phân loại là gây ung thư, gây đột biến hoặc độc hại cho sinh sản (CMR) theo Quy định do Ủy ban (EU) 2020/217, đã được thông qua dựa trên Quy định CLP và sẽ được áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2021. Do đó, việc thông qua Dự thảo Quy định này là cần thiết để phản ánh trong Quy định về mỹ phẩm, phân loại CMR mới được cung cấp bởi Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2020/217, nhằm đảm bảo tính chắc chắn về mặt pháp lý và mức độ bảo vệ cao của sức khỏe con người.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/760 ngày 24/11/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục XIV của Quy định (EU) số 1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến Đăng ký, Đánh giá, Cấp phép và Hạn chế Hóa chất (REACH) (5 trang, bằng tiếng Anh; 4 trang ( s), bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy chế của Ủy ban này nhằm mục đích sửa đổi Phụ lục XIV của Quy chế REACH. Phụ lục XIV liệt kê các chất phải tuân theo yêu cầu ủy quyền được nêu trong Tiêu đề VII của Quy định. Dự thảo đề xuất đưa các thuộc tính bổ sung vào một số mục hiện có trong Phụ lục đó, cụ thể là:

– mục 4 (DEHP): để thêm các đặc tính phá vỡ nội tiết (ED) cho môi trường;

– các mục từ 4 đến 7 (DEHP, BBP, DBP và DIBP): để thêm các đặc tính ED cho sức khỏe con người.

Khi Quy định được thông qua và có hiệu lực, việc đưa vào thị trường và sử dụng các chất đó ở EU sẽ chỉ có thể thực hiện được, sau ngày được chỉ định cho từng chất (“ngày kết thúc”), đối với những nhà khai thác đã được cấp ủy quyền theo Điều 60-64 của REACH, và cho những người đã nộp đơn xin ủy quyền trước một ngày nhất định (“ngày nộp đơn mới nhất”) nhưng quyết định vẫn chưa được thông qua.

Mục tiêu của dự thảo Quy định này là bao gồm các đặc tính gây rối loạn nội tiết đối với các chất độc hại hiện có trong Phụ lục XIV đối với các chất này. Theo Điều 55 của REACH, mục đích của các điều khoản ủy quyền là “đảm bảo hoạt động tốt của thị trường nội bộ trong khi đảm bảo rằng các rủi ro từ các chất rất đáng lo ngại được kiểm soát thích hợp và các chất này dần dần được thay thế bằng các chất thay thế phù hợp hoặc các công nghệ mà chúng khả thi về mặt kinh tế và kỹ thuật. “Theo Điều 56 của REACH, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc người sử dụng hạ lưu không được đưa ra thị trường và/hoặc sử dụng chất được liệt kê trong Phụ lục XIV của REACH sau một ngày nhất định (“ngày”) trừ khi việc sử dụng đó đã được cho phép hoặc đơn đã được nộp trước ngày nộp đơn gần nhất (và quyết định chưa được đưa ra), hoặc việc sử dụng đó được miễn. Với việc bao gồm các đặc tính nội tại liên quan đến các mối nguy đối với môi trường trong mục nhập DEHP trong Phụ lục XIV, việc miễn trừ yêu cầu cho phép sử dụng chất đó trong các thiết bị y tế được quy định bởi Chỉ thị 90/385 / EEC, 93/42 / EEC và 98/79 / EC và trong các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm trong phạm vi của Quy định (EC) Số 1935/2004 sẽ không còn được áp dụng nữa. Ngoài ra, do bao gồm các đặc tính ED trong các mục DEHP, BBP, DBP và DIBP, giới hạn nồng độ áp dụng cho sự hiện diện của các chất này trong hỗn hợp cho các mục đích miễn trừ được nêu trong Điều 56 (6) sẽ trở thành 0,1% khối lượng. Cuối cùng, các trường hợp miễn trừ yêu cầu cho phép sử dụng bốn chất trong bao bì đóng gói ngay lập tức sẽ không còn được áp dụng.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Các mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Pháp về thiết bị điện và điện tử

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/FRA/195 ngày 30/10/2020, Pháp thông báo Nghị định liên quan đến chỉ số khả năng sửa chữa của thiết bị điện và điện tử.

Chỉ số khả năng sửa chữa bao gồm điểm trên 10 dự định sẽ được hiển thị tại thời điểm mua hàng để thông báo cho người tiêu dùng về các loại sản phẩm điện và điện tử. Điểm này có được bằng cách chia điểm tổng thể 100 điểm cho 10 theo năm tiêu chí, mỗi tiêu chí được chấm 20 và có trọng số bằng nhau, giúp đánh giá khả năng sửa chữa của các sản phẩm liên quan. Các tiêu chí này như sau: tài liệu do nhà sản xuất cung cấp, tính dễ tháo lắp của sản phẩm, tính sẵn có của phụ tùng thay thế, mối quan hệ giữa giá của phụ tùng thay thế đắt nhất và giá của sản phẩm gốc, bộ đếm sử dụng (tùy chọn) hoặc các tiêu chí khác cụ thể cho danh mục sản phẩm liên quan. Nghị định bao gồm tất cả các thiết bị điện và điện tử dành cho người tiêu dùng. Đối với từng loại thiết bị điện và điện tử, lệnh của Bộ trưởng Bộ Môi trường và Bộ trưởng Bộ Kinh tế – Tài chính quy định cụ thể tất cả các tiêu chí và tiêu chí phụ, bao gồm các tiêu chí cụ thể cho từng loại cũng như phương pháp tính chỉ số. Tuy nhiên, Nghị định quy định việc thực hiện từng bước, bắt đầu với các danh mục sản phẩm sau: máy giặt, điện thoại thông minh, máy tính xách tay, tivi, máy cắt cỏ chạy điện (pin, có dây, rô bốt). Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc các bên khác đưa thiết bị điện và điện tử ra thị trường phải tính toán chỉ số cho các loại sản phẩm liên quan và cung cấp thông tin này. Nghị định bao gồm ngày và thủ tục có hiệu lực. Lệnh tổng thể phải được ban hành để chỉ rõ phương pháp trình bày, ký hiệu và các thông số chung để tính chỉ số khả năng sửa chữa. Lệnh sẽ được ban hành để chỉ rõ các phương pháp áp dụng cụ thể hơn cho từng loại sản phẩm.

Chỉ thị (EU) 2018/851 về chất thải khuyến khích các Quốc gia Thành viên thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn việc phát sinh chất thải. Ngoài ra, một trong những mục tiêu của kế hoạch hành động Châu Âu về nền kinh tế tuần hoàn (COM (2020) 98) là nâng cao độ bền và khả năng sửa chữa của sản phẩm. Tham vấn các bên liên quan được tổ chức trong bối cảnh Lộ trình cho nền kinh tế tuần hoàn do Chính phủ trình vào ngày 23 tháng 4 năm 2018, dẫn đến biện pháp số 10, cung cấp thông tin bắt buộc về khả năng sửa chữa của các sản phẩm điện và điện tử. Biện pháp này nhằm mục đích thúc đẩy tiêu dùng có trách nhiệm bằng cách cải thiện thông tin người tiêu dùng thông qua việc thiết lập và hiển thị bắt buộc chỉ số khả năng sửa chữa đơn giản cho một số sản phẩm này. Chỉ số này nhằm mục đích thông báo cho người tiêu dùng về mức độ dễ dàng sửa chữa sản phẩm liên quan. Do đó, biện pháp này một mặt nhằm bù đắp cho sự bất cân xứng về thông tin giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất hoặc nhà phân phối liên quan đến khả năng sửa chữa của sản phẩm và mặt khác, khuyến khích các nhà sản xuất tích hợp các tiêu chí về khả năng sửa chữa vào thiết kế sản phẩm của họ, do đó có xu hướng sản phẩm bền hơn vì chúng chắc chắn hơn vì chúng được ‘thiết kế sinh thái’. Với biện pháp này, một tham vọng hợp lý là giảm sự cố hỏng hóc của các sản phẩm điện và điện tử gây ra việc sửa chữa trong mạng lưới thợ sửa chữa của Pháp xuống 60%, trong vòng 5 năm, so với khoảng 40% hiện nay. Từ quan điểm môi trường, biện pháp này sẽ cho phép Pháp theo đuổi mục tiêu quốc gia về giảm tiêu thụ tài nguyên liên quan đến tiêu dùng của Pháp: giảm tiêu thụ tài nguyên so với GDP 30% so với năm 2010, vào năm 2030 (Luật số 2015-992). Các sản phẩm có khả năng sửa chữa cao hơn và do đó bền hơn sẽ dẫn đến hiệu quả là giảm tiêu thụ tài nguyên (giảm nhu cầu về sản phẩm mới), giảm lượng rác thải các sản phẩm điện và điện tử và giảm phát thải khí nhà kính.

Nghị định này dự kiến thông qua tháng 12/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Guyana về ghi nhãn thiết bị điện

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GUY/58 ngày 05/11/2020, Guyana thông báo Tiêu chuẩn quốc gia: Đặc điểm kỹ thuật cho việc ghi nhãn hàng hóa – Phần 7: Ghi nhãn thiết bị điện, phụ kiện và thiết bị điện (10 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu ghi nhãn chung đối với Thiết bị điện, Phụ kiện và thiết bị điện và (các) bộ phận gia nhiệt có thể tháo rời của chúng nếu có, được chào bán ở Guyana.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này để đảm bảo Thiết bị điện, phụ kiện và thiết bị được bán ở Guyana đáp ứng các yêu cầu theo quy định.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 31/12/2020.

 

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/174 ngày 09/11/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Tiêu chuẩn Sản phẩm Thực phẩm và Phụ gia Thực phẩm), năm 2020 (30 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Hindi).

Các quy định này liên quan đến các tiêu chuẩn mới/sửa đổi đối với dầu ăn thô, dầu thực vật ăn được đa nguồn, rau khử nước, đậu giàu protein, đậu đa hạt, bột kê hỗn hợp, mật ong, yêu cầu đối với thức ăn chăn nuôi, lá húng ngọt khô, hạt cây gai dầu, sử dụng phụ gia thực phẩm trong trà đá và tiêu chuẩn vi sinh đối với ngũ cốc thực phẩm.

  1. i) Thuật ngữ ‘Dầu thực vật pha trộn’ đang được thay thế bằng ‘Dầu thực vật ăn được đa nguồn gốc’ để tránh nhầm lẫn vì trong nhiều trường hợp, đặc biệt là trong thương mại, thuật ngữ ‘pha trộn’ bị hiểu nhầm với thuật ngữ ‘tạp nhiễm hoặc trộn lẫn’.
  2. ii) Tiêu chuẩn cho lá húng quế ngọt khô được xây dựng để đảm bảo chất lượng và độ an toàn cũng như để tạo điều kiện thuận lợi cho việc buôn bán.

iii) Tiêu chuẩn vi sinh cho các sản phẩm hạt ngũ cốc dựa trên Tiêu chí Vệ sinh Quy trình và Tiêu chí An toàn Thực phẩm được xây dựng để bao gồm tất cả các sản phẩm liên quan để đảm bảo quy trình và an toàn sản phẩm.

  1. iv) Các tiêu chuẩn của Mật ong đang được sửa đổi đối với TMR, SMR, Số lượng phấn hoa và các oligosaccharid nước ngoài để giải quyết vấn đề tạp nhiễm và quy định ghi nhãn được đề xuất cho các loại mật ong khác nhau
  2. v) Yêu cầu đối với thức ăn chăn nuôi đang được quy định để phù hợp với các yêu cầu của FSSAI với những quy định trong BIS và DAHD và để giải quyết vấn đề an toàn được xác định trong cuộc khảo sát chất lượng và an toàn gần đây của các mặt hàng như sữa, v.v …;

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ấn Độ về dầu mù tạt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/179 ngày 25/11/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Thông báo về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Cấm và Hạn chế Bán hàng) Quy định sửa đổi, 2020 (3 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Thông báo về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Cấm và Hạn chế Bán hàng) Quy định sửa đổi, năm 2020 liên quan đến việc cấm trộn dầu mù tạt.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm của Ấn Độ đã đề xuất dự thảo Thông báo về Quy định sửa đổi tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Cấm và Hạn chế bán hàng), năm 2020 để cấm sử dụng Dầu mù tạt như một thành phần trong dầu thực vật trộn ăn được để tạo bản sắc riêng trong văn hóa Ấn Độ.

Mục đích ban hành thông báo này cũng nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ấn Độ về đăng ký cơ sở sản xuất thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/180 ngày 25/11/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định Sửa đổi tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2020. (7 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2020 liên quan đến việc đưa vào đăng ký và kiểm tra các cơ sở sản xuất Thực phẩm nước ngoài Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ đề xuất đăng ký và kiểm tra hoặc đánh giá các cơ sở sản xuất thực phẩm nước ngoài sản xuất các sản phẩm thực phẩm này để xuất khẩu sang Ấn Độ, mà theo thời gian, rủi ro đã được Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ xác định. Thủ tục và điều kiện tương tự cho cùng một cơ sở cũng được quy định.

Mục đích ban hành Quy định này cũng nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đáp ứng yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ấn Độ về đóng gói và ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/181 ngày 25/11/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Đóng gói và Ghi nhãn), năm 2020. (2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Đóng gói và Ghi nhãn), năm 2020 đề cập đến kích thước của các chữ cái để ghi nhãn dầu ăn và chất béo.

Tiêu chuẩn mới đề xuất các yêu cầu về kích thước phông chữ đối với các khai báo nhãn bắt buộc để ghi nhãn ‘DẦU THỰC VẬT CÓ THỂ ĂN ĐƯỢC TỪ NHIỀU NGUỒN’ để đảm bảo tính minh bạch và cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đầy đủ về loại dầu mà họ đang tiêu thụ.

Mục đích ban hành Quy định này cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của I-xra-en về tiêu chuẩn rượu – Phần 1

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1177 ngày 25/11/2020, I-xra-en thông báo Tiêu chuẩn quốc gia SI 1318 phần 1 – Rượu, đồ uống làm từ rượu và đồ uống dựa trên các sản phẩm văn hóa vitivi: Định nghĩa, chỉ định và quy trình (25 trang, bằng tiếng Do Thái).

Bản sửa đổi của Tiêu chuẩn bắt buộc SI 1318 phần 1, đề cập đến các định nghĩa, chỉ định và quy trình của rượu và đồ uống làm từ rượu. Tiêu chuẩn này nên được tham khảo cùng với Tiêu chuẩn bắt buộc của Israel SI 1318 Phần 2 và dựa trên các tài liệu quốc tế sau:

– Quy tắc thực hành bệnh lý quốc tế (của OIV);

– Quy định của Hội đồng Châu Âu (EC) số 479/2008;

– Quy định của Ủy ban Châu Âu (EC) số 606/2009;

– Quy định của Ủy ban Châu Âu (EC) số 607/2009;

– Tiêu chuẩn American CFR 27 Phần 4 – Ghi nhãn và quảng cáo rượu vang – Tiểu phần J – Tên các giống nho Hoa Kỳ – Khoản 4.91 – Danh sách các tên được chấp thuận;

– Tiêu chuẩn American CFR 27 Part 24 – Rượu – Tiểu phần L – Bảo quản, xử lý và hoàn thiện rượu – Điều khoản 24.246 – Vật liệu được phép xử lý rượu vang và nước trái cây.

Sự khác biệt chính giữa phiên bản cũ và tiêu chuẩn dự thảo sửa đổi mới này như sau:

– Thêm các tên mới được chỉ định cho các sản phẩm rượu được làm thơm cụ thể theo hàm lượng đường của chúng;

– Thêm tham chiếu đến danh sách các loại rượu vang sủi tăm được sản xuất theo phương pháp liên tục;

– Cập nhật danh sách các phương pháp điều trị và các thành phần được phép trong quá trình sản xuất rượu vang;

– Thay thế các định nghĩa về đồ uống làm từ rượu vang và đồ uống dựa trên các sản phẩm văn hóa vitivinican để phù hợp với Quy định của Ủy ban Châu Âu (EC) 251/2014.

Cả tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn sửa đổi mới này sẽ được áp dụng kể từ ngày bản sửa đổi này có hiệu lực trong thời hạn ít nhất là hai năm. Trong thời gian này, rượu vang có thể được kiểm tra theo tiêu chuẩn cũ hoặc tiêu chuẩn sửa đổi mới.

Tất cả các phần của tiêu chuẩn sửa đổi sẽ được tuyên bố là bắt buộc.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của I-xra-en về tiêu chuẩn rượu – Phần 2

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1178 ngày 27/11/2020, I-xra-en thông báo Tiêu chuẩn quốc gia SI 1318 phần 2 – Rượu, đồ uống làm từ rượu và đồ uống dựa trên các sản phẩm có nguồn gốc văn hóa: Yêu cầu và phương pháp thử (15 trang, bằng tiếng Do Thái).

Bản sửa đổi của Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 1318 phần 2, đề cập đến các yêu cầu và phương pháp thử rượu vang và đồ uống làm từ rượu vang. Tiêu chuẩn này nên được đọc cùng với Tiêu chuẩn bắt buộc của Israel SI 1318 Phần 1 và dựa trên các tài liệu quốc tế sau:

– Tiêu chuẩn Quốc tế về Ghi nhãn Rượu – Phiên bản 2012 (của OIV);

– Tài liệu tổng hợp về các phương pháp quốc tế về rượu và phải phân tích – Tập 1 và 2 – Ấn bản 2013 (của OIV);

– Quy định của Ủy ban Châu Âu (EC) số 607/2009. Sự khác biệt chính giữa phiên bản cũ và tiêu chuẩn dự thảo sửa đổi mới này như sau:

– Xóa bỏ yêu cầu đánh dấu màu rượu và chỉ rõ đồ uống làm từ rượu và đồ uống dựa trên các sản phẩm trồng trọt theo hàm lượng đường;

– Sửa đổi các yêu cầu ghi nhãn để đánh dấu tên của nhà sản xuất và nhãn hiệu Kosher;

– Thêm các tên mới được chỉ định cho các sản phẩm rượu được làm thơm cụ thể theo hàm lượng đường.

Cả tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn sửa đổi mới này sẽ được áp dụng kể từ ngày bản sửa đổi này có hiệu lực trong thời hạn ít nhất là hai năm. Trong thời gian này, rượu vang có thể được kiểm tra theo tiêu chuẩn cũ hoặc mới được sửa đổi.

Tất cả các phần của tiêu chuẩn sửa đổi sẽ được tuyên bố là bắt buộc.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của I-xra-en về tiêu chuẩn mật ong

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1179 ngày 27/11/2020, I-xra-en thông báo Tiêu chuẩn quốc gia SI 373 – Honey (8 trang, bằng tiếng Anh; 10 trang, bằng tiếng Do Thái).

Sửa đổi Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 373 về mật ong. Bản sửa đổi tiêu chuẩn dự thảo này thông qua Tiêu chuẩn Codex Alimentarius 12-1981, bao gồm các bản sửa đổi năm 1987 và 2001, và khác biệt đáng kể so với phiên bản tiêu chuẩn trước đó. Nó bao gồm một số sai lệch và thay đổi quốc gia xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn như sau:

– Thêm một phần mới xuất hiện sau phần 1 và bao gồm các tham chiếu quy chuẩn;

– Bổ sung vào phần 2.1 một câu xác định rằng “mật ong sẽ không phải là sản phẩm của ong nuôi trong thời gian bảo quản Mật ong trừ khi nó được làm ở cấp tổ;

– Bổ sung một phần 2.1.3 mới liên quan đến mật ong với các chất bổ sung và phụ gia;

– Các thay đổi của phần 3.1;

– Thay đổi phần 3.5.2 liên quan đến hàm lượng đường sucrose;

– Xóa chú thích và thêm một đoạn mới vào phần 4.1 đề cập đến kim loại nặng;

– Thay đổi tài liệu tham khảo trong phần 4.2 về dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc thú y;

– Xóa phần 5.2;

– Các thay đổi về yêu cầu ghi nhãn xuất hiện trong phần 6;

– Các thay đổi của mục 7 và các tiểu mục 7.3 và 7.5 liên quan đến các phương pháp lấy mẫu và phân tích;

– Thay đổi Phụ lục thành quy chuẩn và sửa đổi các tiểu mục 1.2 (hoạt tính diastase), 1.3 (hàm lượng hydroximethylfurfural), 1.4 (độ dẫn điện);

– Xóa phần 2 và áp dụng phần quốc gia mới liên quan đến mật ong có bổ sung và phụ gia.

Cả tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn sửa đổi mới này sẽ được áp dụng kể từ ngày bản sửa đổi này có hiệu lực trong thời hạn ít nhất là hai năm. Trong thời gian này, mật ong có thể được kiểm tra theo tiêu chuẩn cũ hoặc tiêu chuẩn sửa đổi mới.

Tất cả các phần của tiêu chuẩn sửa đổi sẽ được tuyên bố là bắt buộc ngoại trừ Phần 1.4 “Độ dẫn điện” trong Phụ lục.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Jamaica về thực phẩm chế biến

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JAM/95 ngày 11/11/2020, Jamaica thông báo Tiêu chuẩn về Đặc điểm kỹ thuật đối với thực phẩm chế biến: Yêu cầu chung (23 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này được soạn thảo với mục đích đưa ra các yêu cầu chung đối với thực phẩm đã qua chế biến và cơ sở chế biến chúng. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm chế biến đóng gói sẵn. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại thực phẩm sau:

  1. Bán chưa đóng gói, hoặc trong một gói mở hoặc không đậy nắp;
  2. Cân hoặc đo hoặc đếm hoặc đặt vào bao bì với sự có mặt của người mua; và
  3. Trái cây tươi, rau quả và các sản phẩm dưới đất chưa được gọt, cắt hoặc xử lý tương tự

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 06/1/2021.

 

Thông báo của Hàn Quốc về thiết bị y tế

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/934 ngày 17/11/2020, Hàn Quốc thông báo Bản sửa đổi của “Tiêu chuẩn về Thực hành tốt trong sản xuất thiết bị y tế” (12 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn thực phẩm và dược phẩm Hàn Quốc đang đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn Thực hành tốt trong sản xuất trang thiết bị Y tế”.

Những thay đổi chính được đề xuất là: Đối với các cuộc đánh giá GMP chỉ cần xem xét tài liệu, có hai tài liệu bổ sung được yêu cầu phải nộp.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Mauritius về sản phẩm nhựa sử dụng một lần

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MUS/11 ngày 05/11/2020, Mauritius thông báo Quy định Bảo vệ Môi trường (Kiểm soát sản phẩm nhựa sử dụng một lần) 2020 (15 trang, bằng tiếng Anh).

Đặc điểm nổi bật của các quy định:

“Không ai được nhập khẩu để tiêu dùng trong gia đình, sản xuất, sở hữu, bán, cung cấp hoặc sử dụng bất kỳ sản phẩm nhựa dùng một lần nào không phân hủy sinh học được quy định trong Phần I của Biểu thứ hai.”

– Phần I của lịch trình thứ hai bao gồm các sản phẩm nhựa sử dụng một lần sau: Dao kéo (nĩa, dao, thìa, đũa), Đĩa, Cốc, Bát, Khay, Ống hút, Máy khuấy nước giải khát, Hộp có bản lề, nắp nhựa cho sản phẩm nhựa sử dụng một lần và các hộp đựng bằng nhựa có hình dạng bất kỳ, có hoặc không có nắp, dùng để đựng thực phẩm dùng ngay, ăn ngay hoặc mang đi và do cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống cung cấp.

– Kể từ ngày 15 tháng 1 năm 2021, các sản phẩm nhựa sử dụng một lần nêu trên sẽ bị cấm. Tuy nhiên, ba sản phẩm nhựa sử dụng một lần, cụ thể là khay nhựa, hộp nhựa có bản lề và ống hút nhựa kín tạo thành một bộ phận cấu thành bao bì của một sản phẩm khác sẽ bị cấm kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2021.

“Không ai được nhập khẩu hoặc sản xuất một sản phẩm sử dụng một lần có thể phân hủy sinh học được nêu trong Biểu đầu tiên trừ khi người đó đã đăng ký với Cục trưởng.”

– Lịch trình thứ nhất bao gồm tất cả các sản phẩm được liệt kê ở trên nhưng được làm bằng vật liệu khác ngoài nhựa như gỗ, giấy, bột giấy, giấy Kraft, xenlulo, bã mía, tre, cọ, dao kéo ăn được và polyme dựa trên sinh học như Axit poly (lactic) (PLA), CPLA, PBS. Các nhà nhập khẩu và nhà sản xuất các sản phẩm sử dụng một lần có thể phân hủy sinh học được yêu cầu phải đăng ký tại Cục Môi trường trước khi nhập khẩu hoặc sản xuất. Các bước đăng ký như sau:

(i) Người nộp đơn (Nhà nhập khẩu và Nhà sản xuất) điền vào mẫu quy định của các quy định (Biểu thứ ba) và nộp cho Bộ Môi trường (DOE).

(ii) DOE xử lý đơn đăng ký và sau khi có được thông tin và thực hiện điều tra như vậy, DOE đăng ký Người nộp đơn và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho Người nộp đơn sau khi Người nộp đơn thanh toán 10.000 rupee.

(iii) Giấy chứng nhận đăng ký sẽ có giá trị trong thời hạn ba năm và không được chuyển nhượng.

(iv) Giấy chứng nhận đăng ký sẽ được gia hạn không quá 3 tháng trước khi giấy chứng nhận hết hạn

Thông quan trước khi đặt hàng:

Ngoài việc đăng ký, nhà nhập khẩu sẽ phải nộp đơn xin thông quan cho Giám đốc Môi trường ít nhất 30 ngày trước khi đặt hàng sản phẩm sử dụng một lần có thể phân hủy sinh học tương ứng. Thông quan sẽ phải được thực hiện trên cơ sở ký gửi.

Yêu cầu đối với Đơn xin thông quan:

(i) Giấy chứng nhận hợp quy nêu rõ các thông tin sau:

+ nước xuất xứ;

+ tên và địa chỉ liên hệ của nhà sản xuất;

+ chứng nhận rằng sản phẩm sử dụng một lần có thể phân hủy sinh học không chứa nhựa; và

+ liệt kê các nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất sản phẩm dùng một lần có thể phân hủy sinh học.

(ii) Ba mẫu sản phẩm sử dụng một lần có thể phân hủy sinh học tương ứng được nhập khẩu sẽ phải được gửi để xác nhận.

Việc sử dụng ngày càng nhiều các loại nhựa có tuổi thọ ngắn không được thiết kế để tái sử dụng hoặc tái chế hiệu quả về chi phí có nghĩa là chúng bị vứt bỏ vào môi trường trong một khoảng thời gian ngắn, thậm chí trong vài phút sau khi chúng được sử dụng lần đầu. Hầu hết nhựa không phân hủy sinh học. Thay vào đó, chúng từ từ phân hủy thành các mảnh nhỏ hơn được gọi là vi nhựa. Vi nhựa, nếu cá hoặc các sinh vật biển khác ăn phải, có thể xâm nhập vào chuỗi thức ăn của chúng ta. Vi nhựa đã được tìm thấy trong muối ăn thông thường và trong cả nước máy và nước đóng chai Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng túi nhựa và hộp đựng làm bằng bọt polystyrene giãn nở (thường được gọi là “xốp”) có thể mất tới hàng nghìn năm để phân hủy, làm ô nhiễm đất và nước. Thị trường nhựa lớn nhất hiện nay là vật liệu đóng gói hầu hết là nhựa sử dụng một lần. Hầu hết các sản phẩm nhựa sử dụng một lần này được xử lý không đúng cách sẽ trở thành rác thải, làm tắc nghẽn cống rãnh và đường dẫn nước góp phần gây ra lũ quét khi mưa lớn và chiếm không gian trong bãi rác duy nhất của chúng ta đang đạt đến bão hòa. Việc xả rác ở những nơi danh lam thắng cảnh có thể tác động tiêu cực đến ngành du lịch. Việc làm sạch rác thải nhựa cũng khiến Chính phủ tốn kém rất nhiều. Mauritius cũng có cơ sở tái chế hạn chế ngụ ý rằng phần lớn chất thải nhựa của chúng tôi đang tích tụ trong bãi rác của chúng tôi. Mỗi năm, người ta ước tính rằng Mauritius tạo ra khoảng 76.000 tấn chất thải nhựa. Một trong những chiến lược hiệu quả nhất để hạn chế ô nhiễm nhựa là giảm đầu vào của chúng. Chính phủ của hơn 60 quốc gia trên thế giới đã đưa ra các công cụ chính sách khác nhau, từ lệnh cấm đến các công cụ kinh tế như thuế và mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc giải quyết ô nhiễm nhựa. Phù hợp với Chính sách Không có nhựa của Chính phủ vào năm 2030, mục tiêu của các quy định là hạn chế ô nhiễm nhựa bằng cách kiểm soát khối lượng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần không thể phân hủy thường được thải ra dưới dạng rác. Các quy định cũng nhằm thúc đẩy các giải pháp thay thế phân hủy sinh học.

Quy định này dự kiến thông qua: ngày 18/7/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2021.

 

Thông báo của Mauritius về sản phẩm túi nhựa sử dụng một lần

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MUS/12 ngày 05/11/2020, Mauritius thông báo Quy định Bảo vệ Môi trường GN 197 (Cấm Túi Nhựa) năm 2020 (24 trang, bằng tiếng Anh).

Kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2021, việc sở hữu, sử dụng, phân phối, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất hoặc cung cấp túi nhựa sẽ bị cấm với một số trường hợp miễn trừ như đã nêu trong Biểu đầu tiên của Quy định. Việc nhập khẩu hoặc sản xuất túi nhựa được miễn trừ hoặc túi nhựa có thể phân hủy sinh học hoặc túi nhựa có thể phân hủy sẽ phải đăng ký với Cục trưởng cục Môi trường. Giấy chứng nhận đăng ký sẽ được cấp có giá trị trong thời hạn ba năm và sẽ được gia hạn.

Hơn nữa, việc nhập khẩu hoặc sản xuất túi nhựa có thể phân hủy sinh học hoặc túi nhựa có thể phân hủy sẽ phải tuân theo sự cho phép của Cục trưởng cục Môi trường. Các nhà nhập khẩu túi nhựa có thể phân hủy sinh học hoặc có thể phân hủy được yêu cầu:

  1. xin thông quan ít nhất 30 ngày trước khi đặt hàng nhập khẩu túi; và
  2. nộp bản sao của bản chính giấy chứng nhận hợp quy do nhà sản xuất cấp cũng như các mẫu túi nhựa có thể phân hủy sinh học hoặc có thể phân hủy được để kiểm tra bởi phòng thí nghiệm do Giám đốc có thể phê duyệt.

Khi các quy định trên có hiệu lực vào ngày 01 tháng 3 năm 2021, Quy định về Bảo vệ Môi trường (Cấm sử dụng túi nhựa) năm 2015 sẽ bị thu hồi và mọi nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất túi nhựa được miễn trừ hoặc túi nhựa có thể phân hủy sinh học hoặc túi nhựa có thể phân hủy hiện tại sẽ phải làm đơn đăng ký mới để được đăng ký là nhà sản xuất hoặc nhập khẩu các loại túi đó.

Trong vài năm gần đây, Mauritius đã phải hứng chịu lũ quét trong thời gian mưa lớn do các tuyến đường thủy bị tắc nghẽn. Một trong những lý do chính là các sản phẩm nhựa như túi ni lông trở thành chất độn chuồng, làm tắc nghẽn cống rãnh và đường dẫn nước. Hơn nữa, lo ngại về việc lạm dụng và vứt bỏ túi ni lông đã nổi lên như một vấn đề môi trường lớn ở Mauritius. Với những nỗ lực giải quyết ô nhiễm nhựa, một phản ứng chính sách chính được thực hiện để giảm thiểu việc sử dụng túi nhựa là việc ban hành Quy định về Bảo vệ Môi trường (Cấm sử dụng túi nhựa) năm 2015. Các Quy định cấm nhập khẩu, sản xuất, bán hoặc cung cấp túi nhựa như từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, bao gồm cả túi polypropylene không dệt và không bao gồm tất cả các loại túi nhựa được miễn trừ được liệt kê trong Biểu đầu tiên. Quy định áp dụng cho túi nhựa được thiết kế để đựng hàng hóa mua tại điểm bán hàng. Vì đã xác định được nhiều kẽ hở và gặp khó khăn trong quá trình thực thi Quy định về Bảo vệ Môi trường (Cấm sử dụng túi ni lông) năm 2015, Bộ này đã xem xét các quy định sau. Do đó, Quy định về Bảo vệ Môi trường (Cấm sử dụng túi ni lông) 2020 đã được ban hành vào ngày 26 tháng 8 năm 2020 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 với thời gian tạm hoãn sáu tháng để làm cạn kiệt nguồn dự trữ hiện có. Quy định Bảo vệ Môi trường (Cấm túi nhựa) năm 2015 sẽ bị thu hồi khi các quy định mới có hiệu lực và mọi nhà nhập khẩu hoặc nhà sản xuất túi nhựa được miễn trừ hoặc túi nhựa có thể phân hủy sinh học hoặc túi nhựa có thể phân hủy hiện tại sẽ phải làm đơn mới để được đăng ký là nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu các túi đó.

Quy định này dự kiến thông qua: ngày 26/8/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2021.

 

Thông báo của Thái Lan về miễn phí công nhận đánh giá sự phù hợp

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/583 ngày 17/11/2020, Thái Lan thông báo Quy định của Bộ trưởng về miễn lệ phí cho các Cơ quan Đánh giá sự phù hợp, B.E. 2563 (2020) Được ban hành theo Luật Tiêu chuẩn hóa quốc gia B.E. 2551 (2008) (2 trang, bằng tiếng Thái).

Trước tình hình đại dịch của bệnh Coronavirus (COVID-19), Viện Tiêu chuẩn Công nghiệp Thái Lan (TISI), Bộ Công nghiệp đã ban hành quy định miễn phí cho các cơ quan đánh giá sự phù hợp, được quy định trong Quy định của Bộ về phí công nhận đối với các cơ quan đánh giá sự phù hợp B.E. 2552 (2009) đến ngày 30 tháng 4 năm 2021.

Mục đích ban hành quy định này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Quy định này dự kiến thông qua: ngày 26/8/2020 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/10/2020.

 

Thông báo của Trinidad và Tobago về bao bì sinh học

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TTO/126 ngày 05/11/2020, Trinidad và Tobago thông báo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu TTCS 9: 20XX Vật liệu có thể phân loại sinh học – Các sản phẩm và bao bì sử dụng riêng lẻ có tiếp xúc với thực phẩm – Các yêu cầu bắt buộc (13 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn dự thảo của Trinidad và Tobago này áp dụng cho thực phẩm có thể phân hủy và phân hủy sinh học sử dụng riêng lẻ có tiếp xúc với thực phẩm được nhập khẩu và sản xuất trong nước: bộ đồ ăn, bao bì, sản phẩm và vật liệu dùng một lần, bao gồm dao kéo, đĩa, ống hút, cốc và các hộp đựng thực phẩm và đồ uống dùng một lần khác và các nắp đậy đi kèm .

Tiêu chuẩn quy định các yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm và bao bì nói trên cũng như các cơ chế để chứng minh sự tuân thủ các yêu cầu này và cũng bao gồm các biện pháp được thực hiện trong trường hợp không tuân thủ.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bao bì thứ cấp, nghĩa là bao gói bên ngoài hoặc thùng carton hoặc các sản phẩm không tiếp xúc với thực phẩm. Tiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho vật liệu đóng gói được sử dụng làm chất nhồi để tránh hư hỏng sản phẩm.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đáp ứng các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về vật liệu nhựa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/478 ngày 09/11/2020, Tanzania thông báo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu TBS/AFDC 2 (65) P3 Đặc điểm kỹ thuật cho vật liệu nhựa cho các ứng dụng tiếp xúc thực phẩm Phần 5: Polystyrene (7 trang, bằng tiếng Anh).

1.1 Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với vật liệu polystyrene (tinh thể và tác động mạnh) để sản xuất các mặt hàng nhựa được sử dụng tiếp xúc với thực phẩm.

1.2 Tiêu chuẩn này không đề cập đến các yêu cầu về phương tiện đóng gói cho một loại thực phẩm cụ thể nào đó ngoài các vấn đề cần xem xét về độc tính.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đáp ứng các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về chai đựng dầu ăn

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/479 ngày 09/11/2020, Tanzania thông báo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu TBS/AFDC 2 (69) P3 Polyethylene Terephthalate (Pet) Chai đựng dầu ăn – Đặc điểm kỹ thuật (8 trang, bằng tiếng Anh) Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với chai polyetylen terephthalate (PET) để đóng gói dầu ăn.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đáp ứng các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về đồ nhựa đựng thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/480 ngày 09/11/2020, Tanzania thông báo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu TBS/AFDC 2 (230) P3 Đặc điểm kỹ thuật của vật liệu nhựa cho đồ dùng tiếp xúc với thực phẩm Phần 2: Polyetylen (PE) (17 trang, bằng tiếng Anh).

1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với polyetylen (ở dạng hạt hoặc bột) để sản xuất đồ nhựa dùng tiếp xúc với thực phẩm.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đáp ứng các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về chất bảo quản hữu cơ trong thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/482 ngày 09/11/2020, Tanzania thông báo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu TBS/AFDC 3 (72) P3 Phương pháp xác định chất bảo quản hữu cơ trong thực phẩm – Phần 2: axit propionic và muối của nó (7 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp xác định axit propionic và các muối của nó được sử dụng làm chất bảo quản trong thực phẩm.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Tanzania về chất bảo quản hữu cơ trong thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/497 ngày 24/11/2020, Tanzania thông báo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu AFDC 12 (6597) P3 Nước ép trái cây và mật hoa – Đặc điểm kỹ thuật (19 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước ép trái cây, mật hoa và trái cây xay nhuyễn và trái cây cô đặc dùng để ăn trực tiếp cho người hoặc để chế biến tiếp. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại nước quả sau:

  1. a) Nước trái cây cô đặc;
  2. b) Nước quả cô đặc;
  3. c) Nước quả chiết xuất từ nước;
  4. d) Nước quả đã khử nước; và
  5. e) Trái cây dạng bột

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

 

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

 

Hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu về phòng vệ thương mại.

********

Ngày 26/11/2020 Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 30/2020/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu về phòng vệ thương mại do.

Thông tư áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại để thực thi Hiệp định; các thương nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại để thực thi Hiệp định.

Tại Thông tư 30/2020/TT-BCT quy định về áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp như sau:

  1. Xem xét lợi ích kinh tế – xã hội

– Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp nếu dựa trên các thông tin sẵn có trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra kết luận rõ ràng rằng việc áp dụng biện pháp không phù hợp với lợi ích kinh tế – xã hội.

– Khi đánh giá lợi ích kinh tế – xã hội, dựa trên các thông tin có liên quan được cung cấp, Cơ quan điều tra sẽ xem xét tình hình của ngành sản xuất trong nước, các nhà nhập khẩu, các hiệp hội có liên quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, tiêu dùng hàng hóa bị điều tra.

  1. Quy tắc thuế suất thấp hơn

– Thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp không được cao hơn biên độ phá giá hoặc mức trợ cấp.

– Căn cứ vào kết luận của Cơ quan điều tra, Bộ Công Thương sẽ xem xét áp dụng mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp thấp hơn biên độ phá giá hoặc mức trợ cấp nếu mức thuế thấp hơn này đủ để loại bỏ thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/01/2021.

 

Quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường bộ

********

Ngày 30/11/2020, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 37/2020/TT-BCT quy định Danh mục hành hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.

Thông tư này quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển; yêu cầu về đóng gói, phương tiện chứa đối với hàng hóa nguy hiểm; phương án ứng cứu khẩn cấp và tập huấn người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương quy định tại Điều 24 Nghị định số 42/2020/NĐ-CP.

Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và các tổ chức cá nhân có liên quan đến vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo đó, Bộ Công thương quy định khi vận chuyển bằng phương tiện cơ giới giao thông đường bộ, đường sắt, hàng hóa phải tuân thủ các yêu cầu như sau:

– Ngoại trừ hàng hóa nguy hiểm loại 2, hàng hóa nguy hiểm dạng rắn, lỏng được đóng gói theo 3 mức PG I, PG II, PG III theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm Thông tư 37/2020/TT-BCT;

– Tổ chức sản xuất hoặc người vận tải hàng hóa nguy hiểm phải đóng gói hàng hóa nguy hiểm theo quy định của Thông tư 37/2020/TT-BCT, các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đã được ban hành;

– Phương tiện chứa hàng hóa nguy hiểm được kiểm tra, thử nghiệm trước khi đóng gói;

– Bắt buộc phải có người áp tải đối với việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có khối lượng lớn hơn mức quy định.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 14/01/2021.

 

Thông tư hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

********

Ngày 16/11/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2020/TT-BTC quy định về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Theo Thông tư này, các đối tượng công bố thông tin bao gồm:

– Công ty đại chúng;

– Tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng;

– Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;

– Tổ chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;

– ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam); văn phòng đại diện công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

– Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng khoán), Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

– Nhà đầu tư thuộc đối tượng công bố thông tin theo quy định pháp luật.

Về Nguyên tắc công bố thông tin, Thông tư quy định:

– Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định pháp luật. Việc công bố các thông tin cá nhân bao gồm: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh quân nhân, Hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc, địa chỉ thường trú, số điện thoại, số fax, thư điện tử, số tài khoản giao dịch chứng khoán, số tài khoản lưu ký chứng khoán, số tài khoản ngân hàng, mã số giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ chỉ được thực hiện nếu cá nhân đó đồng ý.

– Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có sự thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.

– Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện. Việc công bố thông tin do người thực hiện công bố thông tin thực hiện được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư này.

– Các đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định tại Thông tư này.

Ngoài ra, Thông tư quy định cụ thể việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam cho từng đối tượng thuộc phạm vi áp dụng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Nguyễn Thị Thắng

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Quy định mới của EU về các sản phẩm hữu cơ dành cho các nhà xuất khẩu ngũ cốc, đậu và hạt có dầu

********

Một quy định mới về sản phẩm hữu cơ sẽ có hiệu lực vào năm 2021. Đồng thời, một quy định kiểm soát mới chính thức bắt đầu. Các quy định này sẽ cho phép kiểm tra xem các sản phẩm nhập khẩu có đáp ứng các quy tắc của Châu Âu hay không? Quy định cũng sẽ điều chỉnh các biện pháp kiểm soát và hành động chống gian lận. Các nhà sản xuất ở nước thứ ba sẽ phải đáp ứng cùng một bộ quy tắc như các nhà sản xuất ở Liên minh Châu Âu (EU).

Quy định mới của EU về các sản phẩm hữu cơ

Tháng 1/2021, Liên minh Châu Âu sẽ đưa ra một bộ quy tắc mới theo quy định (EU) số 2018/848. Theo thông cáo báo chí của Hội đồng Châu Âu, quy định mới này sẽ đảm bảo cạnh tranh công bằng, đồng thời cũng sẽ ngăn chặn gian lận và nâng cao lòng tin của người tiêu dùng. Quy định mới không chỉ kiểm soát việc sử dụng thuốc trừ sâu trong các sản phẩm, mà còn liên quan đến quản lý đất và sản xuất thực phẩm. Bộ quy tắc đơn nhất này cũng sẽ áp dụng cho các nông dân ngoài EU xuất khẩu sản phẩm hữu cơ của họ sang thị trường EU.

Kể từ ngày 01/01/2021:

Bộ quy tắc đơn nhất: EU sẽ không chấp nhận các tiêu chuẩn hữu cơ khác nhau được công nhận là tương đương với các tiêu chuẩn của EU. Thay vào đó, các nhà sản xuất hữu cơ phải áp dụng một bộ quy tắc mới của EU thay thế các quy tắc tương đương.

Tính đồng nhất: sẽ có một phương pháp đồng nhất hơn để giảm nguy cơ ô nhiễm từ thuốc bảo vệ thực vật một cách không cố ý.

Hệ thống kiểm soát chặt chẽ: các biện pháp phòng ngừa chặt chẽ hơn và kiểm tra dựa trên rủi ro cao dọc theo toàn bộ chuỗi cung ứng sẽ cải thiện hệ thống kiểm soát. Việc kiểm tra các trang trại và các cơ sở có rủi ro thấp sẽ diễn ra 24 tháng một lần, thay vì 12 tháng một lần như hiện nay. Tuy nhiên, các quốc gia thành viên sẽ áp dụng các qui trình quốc gia của họ nếu phát hiện ra các chất cấm trên các sản phẩm hữu cơ.

Hệ sinh thái đất: Quy định mới xác định mối liên hệ với đất như một nguyên tắc cơ bản. Điều này có nghĩa là hệ sinh thái đất sẽ vẫn là một trong những yêu cầu cơ bản của sản xuất hữu cơ. Tuy nhiên, một số loại cây trồng sẽ được ngoại lệ. Ví dụ, sản xuất hạt nảy mầm, không cần thay đổi canh tác liên quan đến đất đai.

Chứng nhận nhóm cho các hộ nông dân nhỏ lẻ: Chứng nhận nhóm sẽ không còn giới hạn đối với các hộ nông dân nhỏ lẻ từ các nước đang phát triển. Điều này có nghĩa là chứng nhận cũng sẽ được cấp cho các nhà sản xuất nhỏ lẻ ở EU.

Quy định mới về các sản phẩm hữu cơ sẽ áp dụng cho các sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến và đã được chế biến được sử dụng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Sản phẩm đã được chế biến chỉ có thể được dán nhãn hữu cơ khi ít nhất 95% thành phần nông sản là hữu cơ.

Tác động của quy định mới về các sản phẩm hữu cơ đối với các sản phẩm ngũ cốc, đậu và hạt có dầu ở các nước đang phát triển

Quy định mới sẽ công bằng cho các nhà sản xuất nông nghiệp châu Âu. Nhưng các nhà sản xuất hữu cơ nhỏ ở các nước đang phát triển có thể sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu.

Các nhà sản xuất hữu cơ ở các nước đang phát triển phải đối mặt với những thách thức khác nhau so với các nhà sản xuất châu Âu. Nhiều loại cây ngũ cốc, hạt và hạt có dầu ở các nước đang phát triển được sản xuất trên quy mô lớn ở các vùng cận nhiệt đới (đậu tương, vừng, hạt chia). Những loại khác ở vùng cận biên và nghèo (hạt diêm mạch quinoa, hạt kê fonio). Những vùng này sẽ có các vấn đề khí hậu và bệnh thực vật khác nhau. Các tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, chất lượng nước và vận hành không thể so sánh được với những tiêu chuẩn trung bình của nông dân châu Âu.

Các vấn đề quan tâm khác

Một vấn đề quan tâm khác của các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển là gian lận. Điều này khá phổ biến đối với một số sản phẩm tốt cho sức khỏe như hạt chia. Chứng nhận và công nhận thực phẩm hữu cơ đã trở thành một ngành kinh doanh. Các nhà sản xuất không tin rằng quy định mới sẽ thay đổi điều này.

Nhưng các quy tắc hữu cơ vẫn rất rõ ràng. Các nhà sản xuất được chứng nhận không được phép sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu trái phép nào trên cây trồng của họ. Các quy định mới khiến họ phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo duy trì đa dạng sinh học và chất lượng đất. Họ cũng phải ngăn ngừa sâu bệnh, các tác động tiêu cực đến môi trường và ô nhiễm các sản phẩm hoặc chất phi hữu cơ.

Cuối cùng, để trở thành nhà cung cấp ngũ cốc, đậu và hạt có dầu hữu cơ cho châu Âu, bạn phải có một lối suy nghĩ thực sự hữu cơ.

 

Chiến lược từ nông trại đến bàn ăn của EU

********

Chiến lược “Farm to Fork” (từ nông trại đến bàn ăn) là trọng tâm của Thoả thuận xanh châu Âu với mục tiêu tạo ra các hệ thống thực phẩm công bằng, lành mạnh và thân thiện với môi trường.

Các hệ thống thực phẩm rất khó phục hồi sau các cuộc khủng hoảng như đại dịch Covid -19 nếu không được xây dựng trên cơ sở bền vững. Tái thiết kế các hệ thống thực phẩm là yêu cầu cấp thiết bởi các hệ thống hiện tại chiếm đến gần một phần ba tổng lượng khí thải nhà kính, tiêu tốn số lượng lớn tài nguyên thiên nhiên, gây mất đa dạng sinh học, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khoẻ (bao gồm thiếu và thừa dinh dưỡng), tạo ra sự mất cân bằng giữa sinh kế và lợi nhuận kinh tế cho các bên liên quan, đặc biệt đối với các nhà sản xuất sơ cấp.

Việc đưa các hệ thống thực phẩm theo hướng phát triển bền vững sẽ đem đến nhiều cơ hội mới cho các nhà khai thác chuỗi giá trị thực phẩm. Các công nghệ và khám phá khoa học mới kết hợp với việc nâng cao nhận thức và nhu cầu của cộng đồng về thực phẩm bền vững sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.

Chiến lược “Từ nông trại đến bàn ăn” giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi theo hướng hệ thống thực phẩm bền vững với các đặc điểm :

  • không gây tác động tiêu cực hoặc tác động tích cực tới môi trường.
  • giúp giảm thiểu biến đổi khí hậu và thích ứng với các tác động của việc biến đổi.
  • đảo ngược sự mất đa dạng sinh học.
  • đảm bảo an ninh lương thực, dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng, đảm bảo rằng mọi người đều được tiếp cận  đầy đủ với với nguồn thực phẩm an toàn, bổ dưỡng và bền vững.
  • duy trì khả năng cung cấp của thực phẩm đồng thời tạo ra lợi nhuận kinh tế cân bằng, thúc đẩy thương mại công bằng và khả năng cạnh tranh của lĩnh vực cung ứng của EU.

 

Chiến lược đề ra các sáng kiến quy định và không theo quy định, với các chính sách chung về nông nghiệp và thủy sản, là công cụ chính để hỗ trợ một quá trình chuyển đổi hợp lý và công bằng.

Một đề xuất khung pháp lý cho các hệ thống lương thực bền vững sẽ được đưa ra để hỗ trợ việc thực hiện chiến lược và phát triển chính sách lương thực bền vững. Tiếp thu những bài học từ đại dịch Covid-19, Ủy ban châu Âu cũng sẽ phát triển một kế hoạch dự phòng để đảm bảo cung cấp thực phẩm và an ninh lương thực. EU sẽ hỗ trợ quá trình chuyển đổi toàn cầu sang các hệ thống nông sản bền vững thông qua các chính sách thương mại và các công cụ hợp tác quốc tế.

Để kích hoạt và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang một hệ thống lương thực công bằng, lành mạnh và thân thiện với môi trường thì các dịch vụ tư vấn, công cụ tài chính, những nghiên cứu và  sáng kiến đổi mới cũng là phương tiện giúp giải quyết căng thẳng, phát triển và thử nghiệm các giải pháp, vượt qua các rào cản và mở ra các cơ hội thị trường mới .

MỤC TIÊU CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chiến lược đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng:

đến năm 2030 giảm 50% việc sử dụng và nguy cơ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học và 50% việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nguy hại hơn vào năm 2030.

giảm thất thoát chất dinh dưỡng ít nhất 50% mà vẫn đảm bảo không làm suy giảm độ phì nhiêu của đất. Điều này sẽ làm giảm việc sử dụng phân bón ít nhất 20% vào năm 2030.

giảm 50% doanh số bán thuốc kháng sinh cho động vật nuôi và trong nuôi trồng thủy sản vào năm 2030

và đạt 25% diện tích đất nông nghiệp được canh tác hữu cơ vào năm 2030

Cuối cùng, chiến lược cũng bao gồm mục tiêu cho tất cả các khu vực nông thôn được tiếp cận với băng thông rộng nhanh vào năm 2025, để cho phép đổi mới kỹ thuật số.

 

Để mở đường cho các giải pháp thay thế và duy trì thu nhập của nông dân, Ủy ban sẽ thực hiện một số bước, bao gồm sửa đổi Chỉ thị sử dụng bền vững thuốc trừ sâu, tăng cường các điều khoản về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và thúc đẩy sử dụng nhiều hơn các cách thay thế an toàn để bảo vệ mùa màng khỏi sâu bệnh. Ủy ban cũng sẽ tạo điều kiện để đưa ra thị trường thuốc trừ sâu có chứa hoạt chất sinh học và củng cố việc đánh giá rủi ro môi trường của thuốc trừ sâu.

SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC BỀN VỮNG

Chiến lược “Từ nông trại đến bàn ăn” nhằm mục tiêu giảm thiểu tác động của việc sản xuất sơ cấp đến môi trường và khí hậu nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh tế công bằng cho nông dân, ngư dân và người nuôi trồng thủy sản.

Chiến lược đặt ra các mục tiêu bao gồm giảm thiểu tối đa việc sử dụng và rủi ro của thuốc trừ sâu hóa học, hạn chế việc sử dụng phân bón và bán thuốc kháng sinh cũng như tăng diện tích đất nông nghiệp theo phương thức canh tác hữu cơ.

Chiến lược cũng sẽ tìm cách cải thiện phúc lợi động vật, bảo vệ sức khỏe thực vật và khuyến khích áp dụng các mô hình kinh doanh xanh mới, nền kinh tế nông nghiệp hữu cơ tuần hoàn, và chuyển đổi sang sản xuất thủy hải sản bền vững.

​​Những hành động dự kiến được thực hiện trong chiến lược “Từ nông trại đến bàn ăn” nhằm đảm bảo sản xuất lương thực bền vững bao gồm:

Thông qua các khuyến nghị cho từng quốc gia thành viên về chín mục tiêu cụ thể của Chính sách Nông Nghiệp Chung (CAP), trước khi dự thảo kế hoạch chiến lược được chính thức đệ trình.

Đề xuất sửa đổi chỉ thị sử dụng thuốc trừ sâu bền vững để giảm đáng kể việc sử dụng, rủi ro và sự phụ thuộc vào thuốc trừ sâu và tăng cường quản lý dịch hại tổng hợp.

Sửa đổi các quy định liên quan trong khuôn khổ các sản phẩm bảo vệ thực vật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra thị trường các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất sinh học.

Đề xuất sửa đổi quy định thống kê thuốc bảo vệ thực vật để khắc phục việc thiếu dữ liệu và củng cố việc hoạch định chính sách dựa trên bằng chứng.

Đánh giá và sửa đổi luật phúc lợi động vật hiện hành, bao gồm cả việc vận chuyển và giết mổ động vật.

Đề xuất sửa đổi quy định về phụ gia thức ăn chăn nuôi để giảm tác động đến môi trường của việc chăn nuôi gia súc.

Đề xuất sửa đổi quy định mạng dữ liệu kế toán trang trại để chuyển đổi thành mạng dữ liệu trang trại bền vững nhằm đóng góp vào việc áp dụng rộng rãi các biện pháp canh tác bền vững.

Làm rõ phạm vi các quy tắc cạnh tranh trong Hiệp ước về vận hành của Liên minh châu Âu (TFEU) liên quan đến tính bền vững trong các hành động tập thể.

Các sáng kiến ​​lập pháp nhằm tăng cường sự hợp tác của các nhà sản xuất sơ cấp để hỗ trợ vị trí của họ trong chuỗi thực phẩm và các sáng kiến ​​phi lập pháp nhằm cải thiện tính minh bạch.

Sáng kiến ​​canh tác carbon của EU

CHẾ BIẾN, BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ THỰC PHẨM BỀN VỮNG

Chiến lược “Từ nông trại đến bàn ăn” sẽ tăng cường tính sẵn sàng và khả năng chi trả các loại thực phẩm lành mạnh và bền vững. Mục tiêu là để giảm sự ảnh hưởng của hệ thống thực phẩm tới môi trường và áp dụng các chế độ ăn uống lành mạnh trở nên dễ dàng hơn.

Ủy ban châu Âu sẽ hành động để mở rộng và thúc đẩy các phương pháp sản xuất bền vững và mô hình kinh doanh tuần hoàn trong chế biến và bán lẻ thực phẩm, đặc biệt dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).

Nhằm phát triển bền vững hoạt động chế biến và phân phối thực phẩm, chiến lược đề ra các hành động như sau:

Sáng kiến ​cải thiện thể chế quản trị công ty, bao gồm yêu cầu đối với ngành thực phẩm để kết hợp tính bền vững vào trong các chiến lược của công ty

Xây dựng bộ quy tắc và khuôn khổ giám sát của EU cho hoạt động tiếp thị và trách nhiệm trong kinh doanh đối với chuỗi cung ứng thực phẩm

Đưa ra các sáng kiến ​​khuyến khích việc cải cách đối với thực phẩm đã qua chế biến, bao gồm việc thiết lập mức tối đa của một số chất dinh dưỡng nhất định.

Thiết lập hồ sơ chất dinh dưỡng để hạn chế việc quảng bá thực phẩm có hàm lượng muối, đường hoặc chất béo cao.

Đề xuất sửa đổi luật của EU về chất tiếp xúc với thực phẩm (hay phụ gia thực phẩm gián tiếp) để cải thiện an toàn thực phẩm, đảm bảo sức khỏe của công dân và giảm tác động tới môi trường.

Đề xuất sửa đổi các tiêu chuẩn của EU về tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, ngư nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản để đảm bảo việc tiếp nhận đúng và cung cấp chính xác các sản phẩm bền vững.

Tăng cường phối hợp để thực thi các quy tắc thị trường đơn nhất và xử lý gian lận thực phẩm, bao gồm việc củng cố năng lực điều tra của cơ quan chống gian lận thuộc Ủy ban châu Âu (OLAF)

TIÊU THỤ THỰC PHẨM BỀN VỮNG VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐỔI SANG CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG LÀNH MẠNH

Chiến lược “Từ nông trại đến bàn ăn” nhằm mục đích cải thiện tính sẵn có và giá cả của thực phẩm bền vững cũng như thúc đẩy người tiêu dùng áp dụng các chế độ ăn uống lành mạnh. Các yếu tố chính bao gồm cải thiện thông tin người tiêu dùng, tăng cường mua sắm thực phẩm bền vững và khuyến khích áp dụng các biện pháp tài khóa hỗ trợ tiêu dùng lương thực bền vững.

Chiến lược đưa ra các hành động sau:

Đề xuất về việc bắt buộc ghi nhãn dinh dưỡng phù hợp phía trước bao bì để cho phép người tiêu dùng nhận biết, lựa chọn thực phẩm tốt cho sức khỏe.

Đề xuất yêu cầu chỉ dẫn xuất xứ cho một số sản phẩm nhất định.

Xác định các phương thức tốt nhất để thiết lập các tiêu chí bắt buộc tối thiểu đối với mua sắm thực phẩm bền vững, nhằm thúc đẩy chế độ ăn uống lành mạnh và bền vững, bao gồm các sản phẩm hữu cơ, trong trường học và các cơ sở công lập.

Đề xuất quy định về ghi nhãn thực phẩm bền vững để trao quyền cho người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm bền vững.

Rà soát chương trình xúc tiến các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm của EU nhằm tăng cường đóng góp vào sản xuất và tiêu dùng bền vững.

Rà soát khung pháp lý chương trình trái cây, rau và sữa học đường của EU nhằm tái tập trung chương trình về thực phẩm lành mạnh và bền vững.

GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG LƯƠNG THỰC BỊ THẤT THOÁT VÀ LÃNG PHÍ.

Giảm thiểu lãng phí thực phẩm có tác động lớn trong việc giảm các nguồn lực sử dụng để sản xuất thực phẩm. Chống lãng phí thực phẩm đem lại lợi ích cho ba bên: tiết kiệm thực phẩm cho con người; tiết kiệm cho các nhà sản xuất sơ cấp, các công ty và người tiêu dùng, giảm tác động đến môi trường khí hậu của việc sản xuất và tiêu thụ thực phẩm.

Uỷ ban châu Âu đã cam kết giảm một nửa lãng phí thực phẩm bình quân đầu người ở cấp độ bán lẻ và tiêu dùng vào năm 2030, giảm thất thoát thực phẩm theo chuỗi cung ứng và sản xuất thực phẩm (mục 12.3 của Mục tiêu phát triển bền vững) bằng việc theo sát kế hoạch hành động, cụ thể:

Đề xuất các mục tiêu cấp EU về giảm thiểu lãng phí thực phẩm

Đề xuất sửa đổi các quy tắc của EU về ghi chú hạn sử dụng (ngày “sử dụng trước” và “tốt nhất trước”).

MỞ RỘNG CHIẾN LƯỢC VỚI CÁC ĐỐI TÁC TOÀN CẦU

EU cam kết đi đầu trong việc chuyển đổi sang các hệ thống lương thực bền vững, không chỉ trong phạm vi biên giới của mình mà còn cả bên ngoài. Thông qua hợp tác quốc tế, song phương và đa phương, EU sẽ thúc đẩy các hoạt động canh tác và đánh bắt thủy sản bền vững hơn, giảm nạn phá rừng, tăng cường đa dạng sinh học và cải thiện kết quả an ninh lương thực và dinh dưỡng. Ủy ban sẽ kết hợp các ưu tiên Farm-to-Fork này trong hướng dẫn hợp tác với các nước thứ ba trong giai đoạn 2021-2027. Các hiệp định thương mại song phương của EU cũng cung cấp một phương tiện để thúc đẩy các tiêu chuẩn môi trường của EU ở các nước thứ ba, ngoài các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Nhiều hiệp định song phương đã bao gồm các chương về thương mại và phát triển bền vững, thương mại và môi trường. Một số có quy định trong các lĩnh vực như phúc lợi động vật khi giết mổ hoặc sử dụng chất kháng khuẩn.

Ủy ban sẽ phát triển các Liên minh xanh về hệ thống lương thực bền vững để ứng phó với những thách thức khác biệt ở các khu vực khác nhau trên thế giới và sẽ theo đuổi một kết quả đầy tham vọng của Hội nghị thượng đỉnh về hệ thống lương thực của Liên hợp quốc năm 2021.

Cuối cùng, Ủy ban sẽ đề xuất thiết lập một khuôn khổ pháp lý cho các hệ thống thực phẩm bền vững, kết hợp với việc dán nhãn hoặc các biện pháp khuyến khích khác, có thể góp phần nâng cao các tiêu chuẩn bền vững để trở thành tiêu chuẩn cho tất cả các sản phẩm được đưa vào thị trường EU.

 

 

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

 

Hỏi: Các biện pháp bảo hộ nông nghiệp phi thuế là gì?

Trả lời: Trong các cam kết mở cửa thị trường nông sản của một nước khi tham gia WTO hoặc các hiệp định tự do hóa thương mại nông sản, để bảo hộ ở mức nhất định nền nông nghiệp nội địa trước sức ép của cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu, thông thường có 02 nhóm biện pháp được sử dụng.

– Biện pháp thuế: mức thuế nhập khẩu càng cao thì việc bảo hộ càng lớn;

– Các biện pháp phi thuế: là tất cả các biện pháp ngoài thuế nhưng có cùng hệ quả là hạn chế luồng hàng nhập khẩu, từ đó, bảo hộ ngành nông nghiệp nội địa; nhóm này bao gồm biện pháp tự vệ, biện pháp kiểm dịch động thực vật, các biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu (như cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,…)

********

Hỏi: Các biện pháp phi thuế được phân nhóm như thế nào?

Trả lời: Các biện pháp phi thuế được phân chia thành các nhóm sau:

– Nhóm biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu như cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan (TRQ)…

– Các biện pháp kiểm dịch động thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS);

– Các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu đối với một số mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp;

– Biện pháp tự vệ (SG) và tự vệ đặc biệt (SSG)

Trong số các nhóm biện pháp phi thuế nêu trên, nhóm biện pháp hạn chế định lượng nhập khẩu thuộc diện bị quản lý chặt chẽ nhấ, cụ thể là Việt Nam phải loại bỏ hoàn toàn các biện pháp hạn chế định lượng đối với nông sản trừ những biện pháp mà Việt Nam đạt được cam kết giữ lại.

********

Hỏi: Các biện pháp kiểm dịch động thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm là gì?

Trả lời: Các biện pháp kiểm dịch động thực vật và vệ sinh an toàn thực phẩm (Sanitary and Phytosanitary Measures – gọi tắt là biện pháp SPS) là tập hợp các quy định kỹ thuật bắt buộc như quy định về tiêu chuẩn chất lượng, quy định về kiểm dịch động thực vật, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm…mà nước nhập khẩu áp dụng đối với hàng nhập khẩu.

WTO có một Hiệp định riêng (Hiệp định SPS) quy định các nguyên tắc mà các nước thành viên WTO buộc phải tuân thủ khi ban hành và áp dụng các biện pháp SPS này. Mục tiêu của Hiệp định là đảm bảo việc ban hành các quy định SPS của các nước thành viên nhằm bảo vệ sức khỏe con người, động thực vật và môi trường không bị lạm dụng quá mức và trở thành rào cản bất hợp lý đối với thương mại hàng nông sản từ nước ngoài.

Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Hiệp định này.

********

Hỏi: Các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu đối với một số sản phẩm thuộc diện quản lý chuyên ngành nông nghiệp là gì?

Trả lời: Theo cam kết đạt được trong WTO, Việt Nam được phép áp dụng một quy chế riêng về xuất nhập khẩu đối với một số sản phẩm vốn được xếp vào diện “quản lý chuyên ngành nông nghiệp” theo pháp luật Việt Nam, bao gồm:

– Giống cây trồng, giống vật nuôi;

– Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi;

– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, các nguyên liệu để sản xuất của chúng và các chế phẩm sinh học dùng trong lĩnh vực thú y và bảo vệ thực vật;

– Các loại phân bón và chế phẩm phân bón;

– Các loại gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên trong nước;

– Động thực vật hoang dã, quý hiếm; và

– Nguồn gien cây trồng vật nuôi.

Cụ thể, việc xuất nhập khẩu các sản phẩm này phải tuân thủ một số quy chế quản lý hành chính bổ sung (như tiêu chuẩn kỹ thuật/ kiểm dịch; chế độ cấp phép nhập khẩu…).

********

Hỏi: Biện pháp tự vệ và tự vệ đặc biệt – công cụ bảo hộ phi thuế trong nông nghiệp – được áp dụng như thế nào?

Trả lời: Biện pháp tự vệ (SG)

Tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại hàng hóa khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Hình thức “hạn chế nhập khẩu” có thể là áp dụng hạn ngạch hoặc cấm nhập khẩu tạm thời đối với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào một nước.

Đây là hình thức bảo hộ có điều kiện đối với ngành sản xuất nội địa. Việc ban hành và áp dụng các biện pháp tự vệ của các nước thành viên WTO phải tuân thủ các nguyên tắc chung được ghi nhận trong Hiệp định về Tự vệ của WTO (áp dụng chung cho cả trường hợp hàng công nghiệp và hàng nông nghiệp).

Biện pháp tự vệ đặc biệt (SSG)

Về tính chất, các biện pháp SSG cũng giống các biện pháp SG. Tuy nhiên điều kiện áp dụng biện pháp SSG không quá chặt chẽ và phức tạp như biện pháp SG (ví dụ, có thể áp dụng biện pháp này trước mà không cần điều tra hoặc áp dụng trước khi thông báo cho các nước có quyền lợi xuất khẩu chính mặt hàng này…). Vì vậy, diện áp dụng SSG rất hạn chế. Theo quy định của WTO, một nước thành viên WTO chỉ có thể áp dụng SSG đối với một số sản phẩm nông nghiệp nhạy cảm nhất định đạt được theo đàm phán WTO về vấn đề này.

Theo cam kết, Việt nam không được sử dụng SSG đối với bất kỳ nông sản nào.

********

Hỏi: Các điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ đối với một loại hàng nhập khẩu là gì?

Trả lời: Theo quy định tại Hiệp định tự vệ của WTO, một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:

– Hàng hòa liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng;

– Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa đó bị thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa thiệt hại nghiêm trọng; và

– Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biết và thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nói trên.

Điều kiện chung: Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói trên phải là hiện tượng mà nước nhập khẩu không thể lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn khổ WTO.

Như vậy, trong trường hợp khẩn cấp, khi cần đối phó với tình trạng một mặt hàng nông sản nào đó nhập khẩu ồ ạt vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nông sản đó của Việt Nam.

********

Hỏi: Hạn ngạch thuế quan đối với nông sản (TRQ) được áp dụng như thế nào?

Trả lời: Nội dung của biện pháp này là việc một nước cho phép nhập khẩu một lượng nông sản nhất định với mức thuế thấp (đáp ứng quyền lợi của nước xuất khẩu) và áp dụng mức thuế cao đối với phần nông sản nhập vượt quá hạn mức nói trên (thỏa mãn lợi ích của nước nhập khẩu).

Trong nông nghiệp, biện pháp TRQ chỉ áp dụng với điều kiện:

– Loại nông sản áp dụng phải là loại mà nước nhập khẩu đã cam kết thuế hóa các biện pháp phi thuế đang áp dụng cho hàng nông sản này trước đó; và

– Nước nhập khẩu đã đàm phán trong khuôn khổ WTO và đạt được cam kết cho phép áp dụng biện pháp TRQ đối với hàng nông sản đó.