Bản tin TBT Tháng 4/2021
Người viết: admin - Ngày viết: Sunday, Apr 25, 2021 | 16:44 - Lượt xem: 4819
TIN CẢNH BÁO
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về sản phẩm cá đông lạnh
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/495, G/TBT/N/BHR/593, G/TBT/N/KWT/564, G/TBT/N/OMN/429, G/TBT/N/QAT/585, G/TBT/N/SAU/1179, G/TBT/N/YEM/192 ngày 11/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh thông báo về dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật – Ghi nhãn cá đông lạnh ướp lạnh, sản phẩm philê cá đông lạnh và giáp xác đông lạnh, ướp lạnh (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với việc ghi nhãn cá đông lạnh, sản phẩm philê cá đông lạnh và giáp xác đông lạnh, ướp lạnh.
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về ghi nhãn thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/496, G/TBT/N/BHR/594, G/TBT/N/KWT/565, G/TBT/N/OMN/430, G/TBT/N/QAT/586, G/TBT/N/SAU/1180, G/TBT/N/YEM/192 ngày 11/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh thông báo về dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật – Yêu cầu đối với việc sử dụng các thuật ngữ như “Tươi, Tự nhiên, Nguyên chất và các cách diễn đạt khác” trong ghi nhãn Sản phẩm Thực phẩm (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các yêu cầu sử dụng các thuật ngữ như “Tươi, Tự nhiên, Nguyên chất, và các cách diễn đạt khác” trong ghi nhãn Sản phẩm Thực phẩm “.
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia Ả Rập Vùng Vịnh về bao bì đóng gói thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ARE/497, G/TBT/N/BHR/595, G/TBT/N/KWT/566, G/TBT/N/OMN/431, G/TBT/N/QAT/587, G/TBT/N/SAU/1184, G/TBT/N/YEM/193 ngày 16/3/2021, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh thông báo về Dự thảo cập nhật Quy chuẩn kỹ thuật GCC của UAE “Túi polyethylene để đóng gói thực phẩm” (16 trang, bằng tiếng Ả Rập; 14 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo cập nhật quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến Túi (HDPE) và (LDPE) được sử dụng để đóng gói thực phẩm.
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Belize về sản phẩm phân hủy sinh học
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BLZ/13 ngày 24/3/2021, Belize thông báo về Dự thảo Chương trình chứng nhận của Belize cho các sản phẩm có thể phân hủy sinh học (13 trang, bằng tiếng Anh).
Theo yêu cầu sửa đổi Quy định Bảo vệ Môi trường (Ô nhiễm từ Nhựa), năm 2019, tất cả các sản phẩm có thể phân hủy sinh học phải được đăng ký thông qua chương trình chứng nhận này trước khi nộp đơn xin giấy phép. Chương trình chứng nhận này dựa trên chứng nhận của bên thứ ba sử dụng các phòng thí nghiệm độc lập, tạo cơ sở cho các nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhập khẩu vật liệu dựa trên sinh học và các sản phẩm phân hủy sinh học để bán thương mại đăng ký sản phẩm tại Belize.
Mục đích của Chương trình nhằm tạo niềm tin cho người tiêu dùng, bằng cách chứng minh rằng một cơ quan độc lập, trung lập và có thẩm quyền đã kiểm tra và đánh giá cẩn thận sản phẩm trên cơ sở các tiêu chí thử nghiệm (giới hạn hàm lượng dựa trên sinh học tạm thời). Việc giám sát của bên thứ ba đảm bảo duy trì việc kiểm tra chất lượng được thực hiện trên sản phẩm để mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng khi mua hàng được thông báo; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường.
Chương trình dự kiến thông qua vào 31/3/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/4/2021.
Thông báo của Belize về sản phẩm nhựa phân hủy sinh học
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BLZ/14 ngày 24/3/2021, Belize thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật của Belize cho các sản phẩm có thể phân hủy sinh học – Đặc tính kỹ thuật và ghi nhãn (13 trang, bằng tiếng Anh).
Tiêu chuẩn này được phát triển để đề cập đến đặc tính kỹ thuật và ghi nhãn của các sản phẩm phân hủy sinh học được nhập khẩu, phân phối, sản xuất hoặc bán ở Belize. Nó được thiết lập như một tiêu chuẩn bắt buộc để hỗ trợ việc thực thi Quy định chủ yếu thông qua việc triển khai các chứng chỉ và kết quả kiểm tra độc lập được công nhận của bên thứ ba. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu tối thiểu, phương pháp thử nghiệm và ghi nhãn đối với nhựa có thể phân hủy sinh học, có thể phân hủy thương mại, phân hủy sinh học kỵ khí hoặc phân hủy sinh học môi trường (đất, nước, bãi chôn lấp, v.v.) được sản xuất tại hoặc nhập khẩu vào Belize.
Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn này dự kiến thông qua vào 03/5/2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2021.
Thông báo của Brazil về sản phẩm thú y
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/BRA/1147 ngày 09/3/2021, Brazil thông báo ban hành Sắc lệnh số 207, ngày 18 tháng 2 năm 2021 (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).
Tham vấn cộng đồng về việc sửa đổi Nghị định 5.053, ngày 22 tháng 4 năm 2004, phê duyệt quy định về kiểm tra các sản phẩm thú y và các cơ sở sản xuất hoặc buôn bán sản phẩm thú y, cùng các biện pháp khác.
Mục đích ban hành sắc lệnh này nhằm lấy ý kiến đóng góp của cộng đồng để hướng dẫn các cuộc thảo luận sơ bộ khi xem xét Nghị định 5.053, ngày 22 tháng 4 năm 2004, phê duyệt quy định về kiểm tra các sản phẩm thú y và các cơ sở sản xuất và buôn bán của chúng cùng các biện pháp khác; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/4/2021.
Thông báo của Canada về thuốc
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CAN/635 ngày 08/3/2021, Canada thông báo Quy định về việc sửa đổi- Danh sách thuốc theo toa (PDL): Vitamin D (2 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).
Quy định này thông báo về việc sửa đổi Danh mục thuốc theo toa (PDL) đủ tiêu chuẩn cho Vitamin D để cho phép tình trạng không kê đơn đối với các sản phẩm có chứa tới 62,5 µg hoặc 2.500 Đơn vị Quốc tế (IU) / ngày để sử dụng bằng đường uống. Chỉ có phần liên quan đến con người của PDL đã được sửa đổi.
Mục đích của quy định này nhằm cập nhật những tiến bộ khoa học; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Quy định này được thông qua ngày 19/8/2020 và dự kiến có hiệu lực từ ngày 24/2/2021.
Thông báo của Trung Quốc về phụ gia thức ăn chăn nuôi
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CHN/1556 ngày 01/3/2021, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Phụ gia thức ăn chăn nuôi – Phần 9: Chất tạo màu — Xanthophyll tự nhiên (Chiết xuất từ cúc vạn thọ được xà phòng hóa) (10 trang, bằng tiếng Trung Quốc).
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật, lấy mẫu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, đóng gói, vận chuyển, bảo quản và thời hạn sử dụng của phụ gia thức ăn chăn nuôi tự nhiên xanthophyll (chiết xuất cúc vạn thọ được xà phòng hóa). Tiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia thức ăn chăn nuôi xanthophyll tự nhiên được chế biến bằng cách xà phòng hóa chiết xuất cúc vạn thọ, và các chất tạo màu chính của nó là lutein và zeaxanthin.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Trung Quốc về phụ gia thức ăn chăn nuôi
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/CHN/1557 ngày 01/3/2021, Trung Quốc thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về Phụ gia thức ăn chăn nuôi — Phần 8: Chất bảo quản và chất điều chỉnh độ axit — Axit lactic (13 trang, bằng tiếng Trung Quốc).
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, lấy mẫu, phương pháp thử, quy tắc kiểm tra và các yêu cầu về ghi nhãn, đóng gói, vận chuyển, bảo quản và thời hạn sử dụng của phụ gia axit lactic thức ăn chăn nuôi. Tiêu chuẩn này áp dụng cho phụ gia thức ăn chăn nuôi axit lactic với thành phần chính là axit L-lactic, được chế biến bằng phương pháp lên men với tinh bột hoặc đường làm nguyên liệu.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Ai Cập về vật liệu tiếp xúc với thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EGY/281 ngày 15/3/2021, Ai Cập thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập ES 494-2 “Bộ đồ ăn Phần 2: Yêu cầu đối với dao kéo bằng thép không gỉ và đồ dùng mạ bạc” (28 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Dự thảo tiêu chuẩn ES 494-2 của Ai Cập này quy định vật liệu, yêu cầu về tính năng và phương pháp thử nghiệm đối với dao kéo để bàn (dao, nĩa, thìa, bộ chạm khắc, muôi, dao kéo trẻ em và các đồ dùng khác). Tiêu chuẩn này áp dụng cho dao kéo bằng thép không gỉ và dao kéo mạ bạc niken hoặc thép không gỉ mạ bạc. Tiêu chuẩn không bao gồm dao kéo được làm hoàn toàn bằng kim loại quý, nhôm, thép không gỉ hoặc được làm hoàn toàn bằng bạc niken, cũng như không bao gồm dao kéo mạ vàng hoặc mạ crom. Ba độ dày tối thiểu của bạc được chỉ định cho dao kéo mạ bạc. Tiêu chuẩn này giống về mặt kỹ thuật với Tiêu chuẩn quốc tế ISO 8442-2/1997 (được xác nhận vào năm 2019).
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người; và các mục đích khác.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Ai Cập về bao bì, túi
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EGY/284 ngày 30/3/2021, Ai Cập thông báo về Nghị định số 610/2020 của Bộ trưởng (4 trang, bằng tiếng Ả Rập) quy định bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Ai Cập ES 3043 “Bao tải nhựa dùng để thu gom rác thải sinh hoạt – Chủng loại, yêu cầu và phương pháp thử nghiệm” (43 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Nghị định số 610/2020 của Bộ trưởng cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu thời gian chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ tiêu chuẩn ES 3043 của Ai Cập.
Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính chung, phương pháp thử và các yêu cầu đối với bao tải, túi và lớp lót thùng, được làm từ màng nhựa, được sử dụng để thu gom rác thải sinh hoạt hoặc thu gom rác thải có chọn lọc hộ gia đình bao gồm thu gom rác thải phân hủy sinh học để tái chế hữu cơ (phân hủy sinh học và làm phân trộn ).
Đối với mục đích của Tiêu chuẩn này, bao tải có thể phân hủy sinh học và có thể ủ phân, bao gồm cả dây buộc nếu có, là những bao tải phải tuân thủ theo tiêu chuẩn EN 13432. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho bao tải, túi và lót thùng mà mục đích sử dụng đầu tiên là thu gom rác thải sinh hoạt hoặc thu gom rác thải có chọn lọc hộ gia đình. Tiêu chuẩn này về mặt kỹ thuật đồng nhất với Tiêu chuẩn EN 13592/2017.
Mục đích của Tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn; Bảo vệ môi trường, Yêu cầu chất lượng; và mục đích khác.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/783 ngày 11/3/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất famoxadone, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường và sửa đổi Ủy ban Quy định thực hiện (EU) số 540/2011 (4 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất famoxadone không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất famoxadone. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414/EEC. Quyết định chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt có thể sẽ được thực hiện đối với giới hạn mức dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS (biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật).
Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng chất đó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt famoxadone, một số vấn đề và lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) và được báo cáo sau đây:
+ mức độ phơi nhiễm ước tính của công nhân trong quá trình thu hoạch bằng tay cây trồng vượt quá AOEL (112% AOEL) ngay cả khi việc sử dụng PPE (quần tây, áo sơ mi dài tay và găng tay) được xem xét;
+ rủi ro dài hạn cao đối với động vật có vú;
+ rủi ro cao đối với các sinh vật sống dưới nước.
Hơn nữa, thông tin sẵn có không đủ để đáp ứng các yêu cầu quy định từ Điều 4 (1) đến (3) của Quy định (EC) số 1107/2009 liên quan đến đánh giá rủi ro dài hạn đối với chim. Những mối quan tâm và lĩnh vực không thể hoàn thành này có nghĩa là famoxadone không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009 và hiện không thể được phê duyệt. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các nước thành viên EU phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa famoxadone chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 12 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng); Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/786 ngày 15/3/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban (EU) sửa đổi Quy định thực hiện (EU) 2020/977 liên quan đến các biện pháp tạm thời để kiểm soát hoạt động sản xuất các sản phẩm hữu cơ, đặc biệt là giai đoạn áp dụng (Văn bản có liên quan đến EEA) (4 trang, bằng tiếng Anh).
Do đại dịch COVID-19 đang diễn ra, quy định này sẽ kéo dài đến ngày 01/7/2021, các biện pháp tạm thời đã được thiết lập bởi Quy chế thực thi của Ủy ban (EU) 2020/977 và được sửa đổi bởi Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2020/1667.
Quy định này kéo dài các biện pháp tạm thời liên quan đến các yêu cầu kiểm soát đối với yêu cầu sản xuất và ghi nhãn của các sản phẩm hữu cơ và một số quy trình nhất định được quy định trong Hệ thống Kiểm soát Thương mại và Chuyên gia (TRACES). Việc kéo dài này là cần thiết vì tình hình hiện tại của đại dịch COVID-19 gây ra những gián đoạn nghiêm trọng nhất định trong hoạt động của các hệ thống kiểm soát trong lĩnh vực hữu cơ sẽ tiếp tục sau ngày 1 tháng 2 năm 2021. Việc áp dụng Quy chế này sẽ được áp dụng trở lại kể từ ngày 1 tháng 2 năm 2021; Khác
Quy chế này dự kiến được thông qua Tháng 4/2021.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm diệt khuẩn
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/788 ngày 24/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định thi hành của Ủy ban về việc không phê duyệt một số hoạt chất trong các sản phẩm diệt khuẩn theo Quy định (EU) số 528/2012 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Quy định thi hành của Ủy ban này không phê duyệt một số hoạt chất nhất định trong các sản phẩm diệt khuẩn theo Quy định (EU) số 528/2012 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu. Đối với một số tổ hợp hoạt chất/dạng sản phẩm nằm trong chương trình xem xét các hoạt chất hiện có được liệt kê trong Phụ lục II của Quy định (EU) số 1062/2014, tất cả những người tham gia đã rút lui hoặc được coi là đã rút lại sự ủng hộ của họ, và sự kết hợp hoạt chất/loại sản phẩm không nên được chấp thuận để sử dụng trong các sản phẩm diệt khuẩn.
Mục đích của Quy định về sản phẩm diệt khuẩn (EU) số 528/2012 là cải thiện hoạt động của thị trường nội bộ EU về các sản phẩm diệt khuẩn đồng thời đảm bảo mức độ cao về sức khỏe con người, sức khỏe động vật và môi trường. Chỉ các hoạt chất diệt khuẩn và các sản phẩm diệt khuẩn đã được đánh giá và chứng minh là an toàn và hiệu quả mới được đưa ra thị trường và sử dụng ở EU. Luật này đang được thực hiện dần dần. Bạn có thể tìm thêm thông tin trên trang web của Ủy ban EU và trang web của Cơ quan Hóa chất Châu Âu: http: //ec.europa.eu/health/biocides/policy/index_en.htm https://echa.europa.eu/regulation/biocidal -products-regulation; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Sự hài hòa.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/788 ngày 24/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban liên quan đến việc không gia hạn phê duyệt hoạt chất phosmet, theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường, và sửa đổi Phụ lục về Quy định Thực hiện của Ủy ban (EU) số 540/2011 (5 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Quyết định thi hành của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất phosmet không được gia hạn theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép đối với các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa phosmet như một hoạt chất. Việc không gia hạn phê duyệt dựa trên đánh giá đầu tiên về chất được sử dụng làm hoạt chất thuốc trừ sâu ở EU theo Quy định (EC) số 1107/2009. Chất này trước đây đã được đánh giá và phê duyệt theo Chỉ thị 91/414/EEC. Quyết định này chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa chất này. Sau khi không được phê duyệt và hết thời gian gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt sẽ được thực hiện đối với Giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS.
Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng nó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Trong quá trình đánh giá và bình duyệt phosmet, một số vấn đề cần quan tâm và những lĩnh vực chưa thể hoàn thiện đã được xác định. Những điều này được nêu chi tiết trong kết luận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA). Cơ quan đã xác định được rủi ro không thể chấp nhận được đối với người vận hành, người lao động, người ngoài cuộc và cư dân, ngay cả khi sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân hoặc áp dụng các biện pháp giảm thiểu có sẵn, rủi ro cấp tính và mãn tính cao đối với người tiêu dùng và rủi ro cao đối với các loài chim, động vật có vú, không phải mục tiêu động vật chân đốt (kể cả ong) và sinh vật sống dưới nước. Hơn nữa, Cơ quan có thẩm quyền không thể thực hiện đánh giá rủi ro người tiêu dùng hoàn chỉnh vì không thể đánh giá tất cả hàng hóa hoặc tất cả các chất chuyển hóa có liên quan dựa trên thông tin do người nộp đơn cung cấp. Cuối cùng, Cơ quan kết luận rằng việc đánh giá độc tính thần kinh phát triển không thể hoàn thành vì không có nghiên cứu thích hợp nào được nộp bởi người nộp đơn. Những lo ngại này có nghĩa là phosmet không đáp ứng các tiêu chí phê duyệt như được nêu trong Quy định (EC) số 1107/2009. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các quốc gia thành viên phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa phosmet chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 6 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng); Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/EU/791 ngày 29/3/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy chế Thực thi của Ủy ban cho phép một số sản phẩm và chất được sử dụng trong sản xuất hữu cơ và thiết lập danh sách của chúng (11 trang, bằng tiếng Anh; 35 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Quy chế thực thi của Ủy ban này liệt kê trong các phụ lục những sản phẩm và chất được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ, cụ thể là: thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản phẩm làm sạch và khử trùng và các sản phẩm phi hữu cơ, phụ gia và chất hỗ trợ chế biến thức ăn chăn nuôi và thực phẩm.
Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007 quy định rằng chỉ những sản phẩm và chất được phép mới được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Cần phải thông qua một đạo luật thực hiện đưa ra các điều khoản chi tiết áp dụng cho việc cấp phép các sản phẩm và chất đó trước khi Quy định (EU) 2018/848 có hiệu lực, tức là ngày 01/01/2022. Các nhà sản xuất cần có đủ thời gian để thích ứng với các quy tắc mới và các Quốc gia Thành viên EU để tích hợp các quy tắc mới này vào luật pháp quốc gia của họ.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Israel về hàng hóa xuất nhập khẩu
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/N/ISR/1184 ngày 15/3/2021, Israel thông báo ban hành Nghị định về Xuất nhập khẩu (Nhóm nhập khẩu), 5721-2021 (65 trang, bằng tiếng Do Thái).
Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Công nghiệp đã ký Nghị định Xuất nhập khẩu (Nhóm nhập khẩu) của Israel. Nghị định này cập nhật Chế độ Nhóm Nhập khẩu của Israel và nới lỏng các yêu cầu đánh giá sự phù hợp đối với các sản phẩm nhập khẩu tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel. Hiện có khoảng 500 Tiêu chuẩn Bắt buộc ở Israel (không bao gồm thực phẩm) phải tuân theo chế độ nhập khẩu quy định này. Các tiêu chuẩn này được chia thành bốn nhóm nhập khẩu theo rủi ro tiềm ẩn của sản phẩm:
+ Nhóm 1 – Mức độ rủi ro cao nhất: Yêu cầu phê duyệt loại; Kiểm tra từng phần cho mỗi lô hàng (hiện có khoảng 240 tiêu chuẩn);
+ Nhóm 2 – Mức độ rủi ro trung gian: Yêu cầu phê duyệt loại; Bản công bố hợp quy của nhà nhập khẩu đối với từng lô hàng (hiện có khoảng 170 tiêu chuẩn);
+ Nhóm 3 – Mức độ nguy hiểm thấp: Chỉ yêu cầu nhà nhập khẩu công bố sự phù hợp cho mỗi lô hàng;
+ Nhóm 4 – Hàng hóa chỉ dành cho mục đích sử dụng trong công nghiệp: Không yêu cầu kiểm tra trước khi xuất xưởng.
Là một phần của cuộc cải cách, chỉ 150 tiêu chuẩn sẽ được giữ nguyên trong Nhóm 1, và những tiêu chuẩn còn lại sẽ được chuyển và phân loại thành Nhóm 2 và 3; Như vậy, chế độ nhập khẩu sẽ được nới lỏng, kéo theo đó là tăng cường giám sát thị trường.
Cải cách này sẽ không áp dụng cho các sản phẩm có mức độ ưu tiên cao, chẳng hạn như các sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, thiết bị sử dụng khí đốt, v.v., sẽ vẫn nằm trong Nhóm nhập khẩu 1. Cải cách sẽ có hiệu lực sau ba bước:
+ Bước đầu tiên – ngày 1 tháng 5 năm 2021: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước đầu tiên” trong Phụ lục 5 (trang 43-49) sẽ được chuyển vào ngày 1 tháng 5 năm 2021 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có;
+ Bước thứ hai – ngày 2 tháng 3 năm 2022: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước thứ hai” trong Phụ lục 5 (trang 50-57) sẽ được chuyển vào ngày 2 tháng 3 năm 2022 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có;
+ Bước thứ ba – ngày 2 tháng 3 năm 2023: Các tiêu chuẩn được nêu chi tiết như “Bước thứ ba” trong Phụ lục 5 (trang 58-68) sẽ được chuyển vào ngày 2 tháng 3 năm 2023 sang Nhóm nhập khẩu mới như được nêu chi tiết trong cột thứ 4 và theo các điều kiện, nếu có.
Ủy viên Tiêu chuẩn hóa có thẩm quyền hoãn việc bắt đầu có hiệu lực của từng bước trừ khi các thỏa thuận để tăng cường giám sát thị trường được thực hiện.
Mục đích ban hành Nghị định này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)
THÔNG TIN PHÁP LUẬT
3 điểm mới quan trọng về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước
********
Ngày 01/4/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2020 , theo đó đã có nhiều thay đổi mới về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, cụ thể như sau:
- Sửa đổi quy định về phương tiện công bố thông tin
Tại khoản 2 điều 21 Nghị định 47/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/04/2021) quy định về phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
– Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
– Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
– Cổng thông tin doanh nghiệp.
Trong khi đó, tại khoản 3 điều 5 Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước (hết hiệu lực từ ngày 01/04/2021) quy định việc công bố thông tin phải được thực hiện đồng thời qua các phương tiện công bố thông tin sau:
– Đối với doanh nghiệp, phương tiện công bố thông tin gồm: Báo cáo bằng văn bản, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;
– Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, cổng hoặc trang thông tin điện tử, ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật;
– Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phương tiện công bố thông tin gồm: Hệ thống tiếp nhận thông tin, Cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn), ấn phẩm và các phương tiện thông tin đại chúng khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Nghị định 47/2021/NĐ-CP còn bổ sung quy định về trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.
- Loại bỏ quy định về ngôn ngữ công bố thông tin
Trước đó, tại điều 6 Nghị định 81/2015/NĐ-CP có quy định về ngôn ngữ công bố thông tin là tiếng Việt. Trường hợp quy định công bố thông tin bổ sung bằng ngôn ngữ khác, ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin bao gồm tiếng Việt và ngôn ngữ khác theo quy định. Tuy nhiên, tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP đã không còn quy định về ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin.
- Bổ sung quy định về thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp nhà nước
Tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định về thông tin công bố định kỳ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, cụ thể, các doanh nghiệp này phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:
– Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
– Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;
– Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
– Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Trước đây, tại điều 10 Nghị định 81/2015/NĐ-CP chỉ quy định các thông tin phải công bố định kỳ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
********
Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 38/2021/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Theo đó, việc thắp hương, đốt vàng mã không đúng nơi quy định tại các lễ hội cũng có thể bị phạt từ 200 – 500 nghìn đồng. Cùng mức phạt này còn có các hành vi khác như: Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội; Mặc trang phục không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
Mặt khác, Nghị định cũng quy định việc sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc sẽ bị phạt từ 25-30 triệu đồng. Ngoài ra, các hành vi khác như biểu diễn nghệ thuật thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính; biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; nội dung xuyên tạc lịch sử, xúc phạm tín ngưỡng… cũng bị phạt tiền với mức này.
Về lĩnh vực kinh doanh Karaoke, vũ trường, Chính phủ cũng quy định phạt tiền từ 10-15 triệu đồng nếu cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc kinh doanh dịch vụ Karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8-24 giờ.
Nghị định có hiệu lực từ 01/6/2021. Nghị định này làm hết hiệu lực một phần Nghị định 28/2017/NĐ-CP và Nghị định 15/2018/NĐ-CP
Dự án đầu tư có vốn đến 300 tỷ đồng được bảo đảm 3%
********
Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 31/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Nghị định quy định nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư như sau: Mức bảo đảm là 3% đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng; 2% đối với phần vốn trên 300-1000 tỷ đồng; trên 1000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
Bên cạnh đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế; Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Ngoài ra, đối với dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện các hoạt động gồm: Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh; Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ; Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;…
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước
********
Ngày 17/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 386/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025.
Các mục tiêu của Đề án cần đạt được vào năm 2025 như sau: Giữ thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh với tỷ lệ trên 85% tại các kênh phân phối hiện đại và trên 80% các kênh phân phối truyền thống; Giữ doanh thu bán lẻ của khu vực kinh tế trong nước chiếm tỷ lệ 85% tổng mức bán lẻ hàng hóa trong nước; Trên 90% doanh nghiệp biết đến Phong trào “Hàng Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và trên 70% doanh nghiệp tham gia phong trào này;…
Bên cạnh đó, các giải pháp chủ yếu gồm: Xây dựng chương trình kết nối quy mô quốc gia giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong nước cũng như có những chính sách hỗ trợ cụ thể để mở rộng độ bao phủ hàng hóa, tăng sự hiện diện của hàng Việt Nam theo các phân khúc khác nhau tại thị trường trong nước; Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
QCVN về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
********
Ngày 06/4/2021, Bộ Giao thông Vận tải đã ra Thông tư 06/2021/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
Quy chuẩn quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Các loại ô tô được áp dụng trong Quy chuẩn bao gồm các loại xe ô tô có ít nhất bốn bánh, được phân loại thành các xe ô tô khối lượng chuẩn thấp, xe ô tô khối lượng chuẩn cao.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất lắp ráp hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe ô tô và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.
Ngoài ra, đối với việc kiểm tra khí thải và độ khói trên động cơ mẫu, theo yêu cầu của cơ sở thử nghiệm, cơ sở sản xuất lắp ráp hoặc cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp các trang thiết bị phụ, vật tư cần thiết cho việc lắp đặt động cơ mẫu lên thiết bị thử nghiệm để đảm bảo cho việc thử nghiệm khí thải phù hợp với yêu cầu của TCVN 6567:2015, TCVN 6565:2006 và đặc điểm kỹ thuật riêng của động cơ.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
Nguyễn Thị Thắng
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
Hướng dẫn chứng từ xuất khẩu về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU)
********
- Giấy tờ chứng minh xuất xứ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam
Doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng từ EU cần biết các chứng từ liên quan khi làm việc với Hải quan.
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 15, Điều 19, Phụ lục VI
– Cơ sở pháp lý của EU: Điều 68 UCC-IA, Điều 26 UCC
Điều 15 (1) (c) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định rằng các sản phẩm có xuất xứ từ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA khi nộp bản tuyên bố xuất xứ do các nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp với luật liên quan của EU sau khi EU đã thông báo cho Việt Nam rằng luật đó áp dụng cho các nhà xuất khẩu của mình. Ngoài ra, đoạn (c) cũng chỉ ra rằng thông báo đó có thể quy định rằng các điểm (a) và (b) sẽ không còn được áp dụng đối với EU.
EU đã thông báo cho Việt Nam vào ngày 8 tháng 4 năm 2020 rằng điểm (c) của Điều 15 (1) của Nghị định thư 1 của EVFTA sẽ được áp dụng kể từ ngày EVFTA có hiệu lực, và điểm (a) và điểm (b) của cùng đoạn sẽ không áp dụng. Do đó, các sản phẩm có xuất xứ từ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan của EVFTA khi nộp bản tuyên bố xuất xứ. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 và tờ khai xuất xứ sẽ không được cấp hoặc thực hiện tại EU để được hưởng ưu đãi thuế quan tại Việt Nam.
Tại EU, luật liên quan về đăng ký nhà xuất khẩu trong cơ sở dữ liệu điện tử, định nghĩa rằng cơ sở dữ liệu đó là Hệ thống nhà xuất khẩu đã đăng ký (REX), là Điều 68 UCC-IA, cụ thể là khoản 1 của Điều đó.
Điều 19 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định các điều kiện để đưa ra một tờ khai xuất xứ. Đoạn 6 của Điều đó xác định rằng:
“6. Các điều kiện để lập tờ khai xuất xứ nêu tại khoản 1 đến khoản 5 áp dụng những sửa đổi phù hợp đối với tuyên bố xuất xứ do nhà xuất khẩu đăng ký như quy định tại điểm 1 (c) và 2 (c) của Điều 15 (Yêu cầu chung ).”
Do đó, các điều kiện để đưa ra tuyên bố về xuất xứ được quy định tại Điều 19 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.
* Hiệu lực đăng ký của các nhà xuất khẩu EU
Đăng ký của nhà xuất khẩu EU trong cơ sở dữ liệu REX theo Điều 26 UCC có hiệu lực trên toàn lãnh thổ hải quan của EU và do đó, số REX được chỉ định cho một nhà xuất khẩu có thể được sử dụng bất kể nơi sản phẩm được khai báo để xuất khẩu và nơi xuất khẩu thực sự đang diễn ra. Điều này có nghĩa là số REX có thể được sử dụng để xuất khẩu sản phẩm từ các Quốc gia Thành viên khác nhau chứ không chỉ từ Quốc gia Thành viên nơi nó được chỉ định.
Hơn nữa, vì dữ liệu đăng ký của các nhà xuất khẩu đã đăng ký không chỉ rõ quốc gia nơi thực hiện đăng ký, nên số đăng ký có thể được sử dụng trong bối cảnh của bất kỳ thỏa thuận / thỏa thuận nào mà hệ thống REX được áp dụng. Một nhà xuất khẩu đã có số REX cho mục đích xuất khẩu của mình sang các nước được hưởng GSP (cộng dồn song phương), ví dụ: sang Nhật Bản hoặc sang Canada, có thể sử dụng cùng số đó cho mục đích xuất khẩu của mình sang Việt Nam.
* Nội dung của tuyên bố về xuất xứ
Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA có nội dung của tờ khai xuất xứ, đề cập đến một ‘(số ủy quyền hải quan…)’. Chú thích 1 của Phụ lục đó đề cập đến số ủy quyền của nhà xuất khẩu được phê duyệt.
Đối với các nhà xuất khẩu EU xuất khẩu vào Việt Nam, số ủy quyền hải quan sẽ là số đăng ký (số REX) chứ không phải số ủy quyền của nhà xuất khẩu được chấp thuận
Đối với hàng hóa có xuất xứ tại EU, xuất xứ được nêu trong (2) là “EU”.
Như đã nêu tại điểm 1.2 (Áp dụng hệ thống REX), EU đã thông báo cho Việt Nam rằng khoản (c) của Điều 15 (1) được áp dụng kể từ khi EVFTA có hiệu lực và các khoản (a) và (b) sẽ không được áp dụng . Đoạn (b) đó liên quan đến việc khai báo xuất xứ của bất kỳ nhà xuất khẩu nào đối với các lô hàng có tổng giá trị không vượt quá 6.000 euro.
Tuy nhiên, theo Điều 68 (4) UCC-IA, nhà xuất khẩu không phải là nhà xuất khẩu đã đăng ký có thể hoàn thành chứng từ xuất xứ cho mỗi lô hàng có tổng trị giá không quá 6000 euro.
Trong trường hợp như vậy, chú thích 1, Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định rằng các từ trong ngoặc liên quan đến ‘(Số đăng ký…)’ trong tuyên bố về xuất xứ sẽ bị bỏ qua hoặc để trống.
* Chữ ký của một tuyên bố về xuất xứ
Theo Điều 19 (4):
– Tuyên bố về xuất xứ của các nhà xuất khẩu đã đăng ký không cần phải ký;
– Tuyên bố về xuất xứ do nhà xuất khẩu chưa đăng ký (tức là đối với lô hàng có giá trị dưới 6.000 euro) phải có chữ ký của nhà xuất khẩu trên bản thảo. Do đó, nhà nhập khẩu tại Việt Nam phải cung cấp chứng từ gốc có tuyên bố xuất xứ hàng hóa.
- Giấy tờ chứng minh xuất xứ EU khi nhập khẩu vào Việt Nam
Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam xuất hàng sang thị trường EU cần biết các chứng từ liên quan khi làm việc với Hải quan.
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 13, 15, 19, Phụ lục VI, Phụ lục VII
– Cơ sở pháp lý của EU: Điều 69 UCC-IA
Các luật liên quan tại Việt Nam:
– Nghị định 31 năm 2018 hướng dẫn thủ tục xin C / O
– Thông tư số 5 năm 2018 của Bộ Công Thương hướng dẫn cách cung cấp hồ sơ, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa
– Thông tư số 11/2020 / TT-BCT về quy tắc xuất xứ trong EVFTA do Bộ Công Thương ban hành ngày 15/6/2020 và có hiệu lực từ ngày 1/8/2020
Điều 15 (2) quy định các bằng chứng xuất xứ hợp lệ để các sản phẩm có xuất xứ tại Việt Nam được hưởng lợi từ EVFTA, khi nhập khẩu tại EU. Vì Việt Nam chưa thông báo cho EU về việc áp dụng Điều 15 (2) (c), Điều 15 (2) (a) và (b) sẽ được áp dụng kể từ khi hiệp định có hiệu lực.
Do đó, giấy tờ chứng minh xuất xứ áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam là:
– Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 (Điều 15 (2) (a))
– Một bản kê khai xuất xứ của bất kỳ nhà xuất khẩu nào đối với các lô hàng có tổng trị giá được xác định trong luật pháp quốc gia của Việt Nam và không được vượt quá 6.000 euro (Điều 15 (2) (b)).
Luật pháp quốc gia Việt Nam quy định ngưỡng cho phép bất kỳ nhà xuất khẩu nào tuyên bố xuất xứ mà không cần phải là nhà xuất khẩu được chấp thuận là 6.000 euro.
* Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1
Mẫu giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 được nêu trong Phụ lục VII của Nghị định thư xuất xứ EVFTA (‘Giấy chứng nhận xuất xứ – certificate of movement’).
Cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 theo EVFTA là Bộ Công Thương (MoIT). Xin nhắc lại, giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A do VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) cấp là dùng để hưởng ưu đãi GSP.
Nhà xuất khẩu Việt Nam phải nộp đơn điện tử để được cấp giấy chứng nhận, cung cấp tất cả các tài liệu hỗ trợ bắt buộc. Sau đó, chứng chỉ được in, đóng dấu và ký bằng tay và cung cấp cho nhà xuất khẩu trên giấy. Nhà xuất khẩu cũng sẽ ký chứng chỉ bằng tay, sẽ không có chữ ký điện tử. Chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1 sau đó trông giống như một chứng chỉ truyền thống chứ không phải là một chứng chỉ điện tử..
* Hồi tố về xuất xứ
Để áp dụng các biện pháp chuyển tiếp tại Điều 38, các nhà xuất khẩu tại Việt Nam có thể phải đề nghị Bộ Công Thương cấp hồi tố giấy chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, và phải cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết.
Thủ tục để được Bộ Công Thương truy hồi chứng chỉ cũng giống như thủ tục lấy chứng chỉ tại thời điểm xuất khẩu.
Ngay cả khi Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A đã được VCCI cấp tại thời điểm xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam, các nhà xuất khẩu có thể thay đổi, chuyến thành xuất khẩu hàng hóa vào EU theo FTA thay vì theo GSP. Trong trường hợp đó, nhà xuất khẩu tại Việt Nam sẽ phải nộp đơn lên Bộ Công Thương để cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 nếu muốn sử dụng các ưu đãi thuế quan của EVFTA.
Nhà xuất khẩu có thể xin giấy chứng nhận xuất xứ EUR 1 ngay cả trong trường hợp chứng chỉ xuất xứ Mẫu A đã được cấp tại thời điểm xuất khẩu và ngay cả khi giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A đó đã được sử dụng (thậm chí một phần) để nhập khẩu hàng hóa liên quan đến EU. Tại EU, một nhà nhập khẩu có thể nộp đơn xin hoàn trả / miễn trừ theo Điều 117 của Bộ luật Hải quan Liên minh, cung cấp bằng chứng rằng hàng hóa đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi theo FTA.
* Khai báo xuất xứ
Phụ lục VI của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định nội dung của tờ khai xuất xứ.
Chú thích 1 của Phụ lục đó nêu rõ rằng khi nhà xuất khẩu được chấp thuận không thực hiện tờ khai xuất xứ thì các từ trong ngoặc đơn sẽ bị bỏ qua hoặc để trống.
Bất kỳ nhà xuất khẩu Việt Nam nào cũng có thể tuyên bố xuất xứ (tự chứng nhận xuất xứ) theo Điều 15 (2) (b), cho một lô hàng có giá trị không vượt quá 6000 euro. Do đó, không có số đăng ký của nhà xuất khẩu được chấp thuận trong tờ khai xuất xứ.
Theo quy định tại Điều 19 (4) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA, các tờ khai xuất xứ của nhà xuất khẩu tại Việt Nam phải có chữ ký của nhà xuất khẩu trên văn bản. Do đó, bản gốc của tài liệu cần được cung cấp cho nhà nhập khẩu ở EU và nộp cho cơ quan hải quan EU, nếu được yêu cầu.
Nhà nhập khẩu muốn hưởng lợi từ EVFTA thì phải chỉ ra một mã tương ứng với bằng chứng xuất xứ mà họ đang sử dụng.
+ Đối với chứng nhận xuất xứ mẫu EUR.1, mã là N954.
+ Đối với tờ khai/tuyên bố xuất xứ, mã là U162 (“Tờ khai hóa đơn hoặc tờ khai xuất xứ được lập trên hóa đơn của bất kỳ nhà xuất khẩu nào hoặc bất kỳ tài liệu thương mại nào khác không theo khuôn khổ GSP và EUR-MED cho tổng giá trị sản phẩm có xuất xứ không quá 6000 EUR ”).
* Thay thế bằng chứng xuất xứ
Điều 69 UCC-IA đưa ra quy định về việc thay thế các bằng chứng xuất xứ trong trường hợp gửi hàng trở lại EU theo EVFTA. Không giống GSP (Điều 101 UCC IA), không thể thay thế bằng chứng xuất xứ được cấp trong khuôn khổ EVFTA khi hàng hóa được tái vận chuyển từ / đến Na Uy / Thụy Sĩ.
Nếu hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam xuất khẩu theo EVFTA quá cảnh qua Na Uy hoặc Thụy Sĩ thì vẫn có thể tái vận chuyển sang EU, nhưng trong trường hợp đó các nước đó được coi là nước quá cảnh và điều khoản không thay đổi của EVFTA phải được tôn trọng. (Điều 13 Nghị định thư xuất xứ EVFTA). Người tái gửi hàng tại Na Uy hoặc Thụy Sĩ không được thay thế bằng chứng xuất xứ do nhà xuất khẩu Việt Nam cấp cho hoặc xuất ra.
Tương tự, nếu hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam và xuất khẩu theo EVFTA quá cảnh tại EU và được tái vận chuyển đến Na Uy hoặc Thụy Sĩ, người tái gửi hàng tại EU không được thay thế bằng chứng xuất xứ do nhà xuất khẩu Việt Nam cấp hoặc xuất cho.
Trong thời gian GSP vẫn áp dụng đối với Việt Nam, việc thay thế bằng chứng xuất xứ tại EU, Na Uy hoặc Thụy Sĩ đối với hàng hóa có xuất xứ tại Việt Nam vẫn có thể thực hiện được nhưng chỉ đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam theo GSP và không theo EVFTA.
Nguyễn Thị Thắng
TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN
Hỏi: về việc điều chỉnh nhãn hàng hóa do lỗi in nhãn
Trả lời: Căn cứ Khoản 3 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa quy định “Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc”.
Căn cứ Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định “Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này”.
Do đó, Quý Công ty phải có nhãn phụ bổ sung các thông tin còn thiếu và không dán đè lên nhãn gốc trước khi đưa sản phẩm lưu thông ngoài thị trường.
*********
Hỏi: Về việc thông tin địa chỉ nhà sản xuất ghi trên nhãn phụ
Trả lời: Căn cứ Khoản 4 Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về Nhãn hàng hóa quy định “Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa”.
Căn cứ Khoản 3 Điều 12 của Nghị định 43 quy định “Hàng hóa được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”.
Căn cứ Khoản 4 Điều 12 của Nghị định 43 quy định “Hàng hóa của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hóa đó”.
Do đó Quý Công ty phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất trên nhãn phụ của sản phẩm.
*********
Hỏi: Về việc ghi khối lượng trên nhãn thực phẩm?
Trả lời:
– Doanh nghiệp phải tự xác định định lượng của sản phẩm do đơn vị mình sản xuất.
– Để xác định khoảng sai lệch cho phép về lượng của hàng đóng gói sẵn Doanh nghiệp có thể tham khảo Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn và văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam ĐLVN 326:2015 Điều kiện sử dụng dấu định lượng – Quy trình đánh giá.
*********
Hỏi: Khi nộp đơn nhãn hiệu vào Cục sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp đã được sử dụng nhãn hiệu chưa?
Trả lời: Theo quy định của pháp luật thì thời điểm nộp đơn và thời điểm sử dụng nhãn hiệu trên thực tế là không phụ thuộc vào nhau.
Chính vì vậy doanh nghiệp có thể sử dụng nhãn hiệu đã nộp đơn đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ để gắn lên các sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, cần lưu ý là việc nộp đơn đăng ký vào Cục sở hữu trí tuệ không có nghĩa là nhãn hiệu sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.
Để đảm bảo chắc chắn việc sử dụng nhãn hiệu trong giai đoạn nộp đơn, chưa tiến hành cấp văn bằng bảo hộ thì doanh nghiệp nên tiến hành tra cứu nhãn hiệu tại Cục SHTT.
Còn từ thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thì doanh nghiệp được hưởng các quyền ưu tiên liên quan đến nhãn hiệu đăng ký theo đơn nộp sớm đầu tiên.
*********
Hỏi: Sản xuất, gia công hàng hóa có cần đăng ký nhãn hiệu không?
Trả lời: Sản xuất, gia công hàng hóa có cần đăng ký nhãn hiệu không? Mặc dù đăng ký nhãn hiệu không phải là thủ tục bắt buộc nhưng việc đăng ký nhãn hiệu lại là cơ sở để xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu.
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được độc quyền sử dụng nhãn hiệu đã được đăng ký đó cho các hàng hoá và dịch vụ đã đăng ký kèm theo nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là cơ sở pháp lý để chủ sở hữu nhãn hiệu khai thác lợi ích thương mại đói với nhãn hiệu, là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nhãn hiệu chốnglại các hành vi xâm phạm nhãn hiệu.
*********
Hỏi: Cơ sở sản xuất muốn gắn nhãn hiệu lên sản phẩm của mình thì cần đảm bảo những điều kiện gì?
Trả lời: Cơ sở sản xuất muốn gắn nhãn hiệu lên sản phẩm của mình thì cần bảo đảm rằng:
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
– Hoặc nhãn hiệu chưa có ai đăng ký mà không vi phạm điều cấm và không gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã đăng ký.
Vậy để tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ sở sản xuất nên đi đăng ký nhãn hiệu trước khi sản xuất.
Nguyễn Thị Thắng