Bản tin TBT Tháng 1/2022

Người viết: admin - Ngày viết: Tuesday, Jan 25, 2022 | 15:13 - Lượt xem: 2623

Bản tin PDF:

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO

  • Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm
  • Thông báo của Indonesia về thực phẩm của Đạo Hồi (Halal)
  • Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm biến đổi gien
  • Thông báo của Canada về rau quả tươi
  • Thông báo của Paraguay về thực phẩm chế biến
  • Thông báo của Philippines về phụ gia thực phẩm
  • Thông báo của Philippines về hàng đóng gói sẵn
  • Thông báo của Hoa Kỳ về đồ nhựa sau tiêu dùng
  • Thông báo của Liên minh Châu Âu về đồ nhựa
  • Thông báo của Vương Quốc Anh về sản phẩm xây dựng
  • Thông báo của Cộng đồng Đông phi về dệt may
  • Thông báo của Ukraine về sản phẩm nhựa
  • Thông báo của Ukraine về sản phẩm nhựa

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Quy định mức phí thẩm định cấp, cấp lại giấy giấy phép môi trường
  • Chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu, Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Các quy định pháp luật của Liên minh Châu âu về an toàn thực phẩm

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Các nội dung hỏi đáp về truy xuất nguồn gốc

 

I. TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực thực phẩm

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/858 ngày 02/12/2021, Liên minh Châu âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban sửa đổi Quy định (EU) 2016/127 liên quan đến các yêu cầu về protein đối với sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ em ở giai đoạn tiếp theo được sản xuất từ ​​chất thủy phân protein (5 trang, bằng tiếng Anh)

Quy định này nhằm mục đích sửa đổi Quy định (EU) số 2016/127 với những sửa đổi về các thông số kỹ thuật do Quy định đó đưa ra đối với hàm lượng protein, nguồn protein, quá trình chế biến protein và chất lượng protein cho trẻ sơ sinh và sữa công thức cho giai đoạn tiếp theo được sản xuất bằng ​​thủy phân.

Mục đích của thông báo: Quy định (EU) số 2016/127 quy định rằng sữa công thức dành cho trẻ em và sữa công thức giai đoạn tiếp theo được sản xuất từ ​​chất thủy phân protein chỉ được phép lưu hành trên thị trường nếu thành phần của chúng tương ứng với một công thức cụ thể, đây là sản phẩm thủy phân protein duy nhất được Cơ quan An toàn thực phẩm Châu âu (viết tắt là EFSA) đánh giá tại thời điểm thông qua Quy định. Các yêu cầu của Quy định sẽ áp dụng đối với sữa công thức dành cho trẻ em và sữa công thức giai đoạn tiếp theo được sản xuất từ ​​chất thủy phân protein từ ngày 22 tháng 2 năm 2022. Quy định (EU) số 2016/127 cũng quy định rằng các yêu cầu này có thể được sửa đổi trong tương lai để cho phép áp dụng trên thị trường các công thức được sản xuất từ ​​các sản phẩm thủy phân protein có thành phần khác với thành phần đã được đánh giá tích cực, sau khi EFSA đánh giá từng trường hợp cụ thể về độ an toàn và tính phù hợp của chúng. Trong bối cảnh này, Ủy ban đã nhận được yêu cầu từ Danone về việc EFSA đánh giá tính an toàn và phù hợp của hai sản phẩm, một loại sữa công thức dành cho trẻ nhỏ cũng như một loại sữa công thức giai đoạn tiếp theo được sản xuất từ ​​chất thủy phân protein. Theo ý kiến ​​của mình, EFSA kết luận rằng sản phẩm thủy phân protein mà hồ sơ đã được nộp là nguồn protein an toàn và phù hợp về mặt dinh dưỡng để sử dụng cho sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ em ở giai đoạn tiếp theo. Xem xét các kết luận của ý kiến ​​đó, việc cho phép đưa vào thị trường các loại sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ em được sản xuất từ ​​chất thủy phân protein được đề cập và sửa đổi Quy định (EU) 2016/127 cho phù hợp; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Quy định này dự kiến thông qua: tháng 2 năm 2022.

Thông báo của Indonesia về thực phẩm của Đạo Hồi (Halal)

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IDN/139 ngày 01/12/2021, Indonesia thông báo Dự thảo của Quy định của Bộ trưởng Bộ Tôn giáo về Hợp tác Quốc tế đảm bảo Sản phẩm Halal (18 trang, bằng tiếng Indonesia).

Dự thảo này giải thích việc thực hiện hợp tác quốc tế sẽ được áp dụng dựa trên các thỏa thuận giữa các quốc gia bao gồm phát triển công nghệ, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng để đảm bảo các sản phẩm halal, đồng thời chấp nhận và công nhận kết quả đánh giá sự phù hợp. Các tổ chức Halal nước ngoài phải tuân thủ các yêu cầu để có thể hợp tác với Cơ quan quản lý đảm bảo sản phẩm Halal (viết tắt là BPJPH).

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu về ghi nhãn; Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm biến đổi gien

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/227 ngày 06/12/2021, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Thực phẩm được biến đổi gen), năm 2021 (17 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Hindi).

Dự thảo Quy định về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Thực phẩm được biến đổi gen), năm 2021 áp dụng cho các Sinh vật biến đổi gen (GMO) hoặc Sinh vật biến đổi gen kỹ thuật (GEO) hoặc Sinh vật biến đổi gen sống (LMO) nhằm mục đích sử dụng trực tiếp làm thực phẩm hoặc để chế biến và thực phẩm hoặc thực phẩm chế biến có chứa các thành phần Biến đổi gen được sản xuất từ ​​nhưng không chứa LMO hoặc GEO hoặc GMO.

Mục đích của thông báo: Dự thảo Quy định về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Thực phẩm được biến đổi gen hoặc dùng kỹ thuật biến đổi gen), năm 2021 bao gồm thủ tục cấp phép trước cho thực phẩm hoặc thành phần thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến có chứa Sinh vật biến đổi sống và – Đối với thực phẩm hoặc thành phần thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến có nguồn gốc từ thành phần biến đổi gen nhưng không chứa Sinh vật biến đổi sống, điều kiện tiên quyết cho phòng thí nghiệm thử nghiệm Thực phẩm biến đổi gen và các quy định về Ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Canada về rau quả tươi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/657 ngày 14/12/2021, Canada thông báo Đề xuất sửa đổi đối với Bảng tổng hợp phân loại của Canada: Tập 2 – Trái cây hoặc Rau tươi. – Tiêu chuẩn về táo (9 và 11 trang, có tiếng Anh và tiếng Pháp); – Tiêu chuẩn về quả mơ (3 trang, có tiếng Anh và tiếng Pháp); – Tiêu chuẩn về măng tây (2 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp); – Tiêu chuẩn về nho (2 trang, có tiếng Anh và tiếng Pháp); – Tiêu chuẩn về quả đào (2 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp); – Tiêu chuẩn về quả lê (5 trang, có tiếng Anh và tiếng Pháp); – Tiêu chuẩn về quả mận và mận khô (4 và 3 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp); và – Tiêu chuẩn cho quả xuân đào (2 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Một số loại trái cây hoặc rau quả tươi (viết tắt là FFV) phải được phân loại để được bán trên thị trường nhập khẩu hoặc thương mại liên tỉnh ở Canada. Các yêu cầu và cấp độ FFV được Cơ quan Thanh tra Thực phẩm Canada (viết tắt là CFIA) duy trì và thực thi theo tài liệu tham khảo (IbR) có tiêu đề “Bảng tổng hợp phân loại Canada: Tập 2 – Trái cây hoặc Rau tươi”, được đưa vào Quy định Thực phẩm An toàn cho người Canada (SFCR) ). CFIA đang đề xuất hiện đại hóa và hài hòa hóa các yêu cầu phân cấp hiện có liên quan đến chất lượng của FFV và đưa ra các tiêu chuẩn phân cấp mới cho một số mặt hàng nhất định. Cuộc tham vấn này đang được tiến hành theo từng giai đoạn để nhận phản hồi về những thay đổi được đề xuất đối với phân cấp và các yêu cầu đối với FFV. Mỗi giai đoạn sẽ tập trung vào một nhóm hàng hóa khác nhau. Một thông báo sẽ được gửi cho mỗi giai đoạn của cuộc tham vấn. Giai đoạn này tập trung vào những thay đổi được đề xuất đối với phân cấp và yêu cầu đối với táo, mơ, măng tây, nho, đào, lê, mận và mận khô, bao gồm cả một tiêu chuẩn mới cho quả xuân đào. Bản sửa đổi được đề xuất đối với bản tổng hợp phân cấp của Canada: Tập 2 – Trái cây hoặc rau tươi bao gồm:

+ thay đổi các yêu cầu về kích thước;

+ làm rõ thuật ngữ cho các khuyết tật và dung sai;

+ sự ra đời của tiêu chuẩn mới cho quả xuân đào.

Mục đích của Thông báo: Phân cấp và yêu cầu hiện tại được nêu trong ” Bảng tổng hợp phân cấp của Canada: Tập 2 – Trái cây hoặc Rau tươi ” được đưa vào Quy định về Thực phẩm an toàn cho người Canada. Mục tiêu của những thay đổi được đề xuất là để phản ánh nhu cầu của thị trường:

+ thay đổi về nhu cầu và nhân khẩu học của người tiêu dùng;

+ phát triển công nghệ và đổi mới, bao gồm nhưng không giới hạn trong việc chọn tạo giống cây trồng và giống cây trồng;

+ cải tiến và đổi mới thực hành sản xuất, công nghệ bảo quản và đóng gói; • hài hòa các tiêu chuẩn với các đối tác thương mại quốc tế, và

+ các tiêu chuẩn cấp lớp mới mà chưa có tiêu chuẩn nào hiện có và đã đạt được sự đồng thuận trong ngành.

Để đáp ứng những nhu cầu này của thị trường, những thay đổi được đề xuất bao gồm các yêu cầu về kích thước mới, giải thích rõ thuật ngữ về các khuyết tật và dung sai, và giới thiệu các tiêu chuẩn mới cho một số mặt hàng nhất định.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 11/2/2022.

Thông báo của Paraguay về thực phẩm chế biến

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PRY/27 ngày 01/11/2021, Paraguay thông báo Dự thảo Nghị quyết của Bộ Y tế Công cộng và Phúc lợi Xã hội phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật thiết lập các yêu cầu đối với thực phẩm đóng gói dành cho chế độ ăn hạn chế lactose (3 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Dự thảo Nghị quyết được thông báo nhằm mục đích điều chỉnh thực phẩm ăn kiêng hạn chế lactose, thiết lập các yêu cầu phải đáp ứng đối với thực phẩm đóng gói giảm lactose, ít lactose và không chứa lactose để được gọi như vậy.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Philippines về phụ gia thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/276 ngày 06/12/2021, Philippines thông báo Quy định hành chính về Hướng dẫn sử dụng Cylamat thay thế Quy định số 122 năm 1970 có tựa đề “Quy định chung về việc cấm sử dụng axit xyclamic và muối của nó (B-6.3. Phụ gia thực phẩm và chất bảo quản)” (7 trang) , bằng tiếng Anh)

Quy định hành chính nhằm mục đích:

1) cho phép sử dụng axit xyclamic và các muối của nó làm phụ gia thực phẩm bằng cách thực hiện lệnh cấm theo Quy định hành chính N0. 122 Dòng năm 1970

2) cung cấp hướng dẫn quy định cho các nhà chế biến thực phẩm, nhà nhập khẩu, thương nhân, nhà phân phối, nhà bán buôn, nhà sản xuất và các nhà điều hành kinh doanh thực phẩm khác về việc sử dụng an toàn và thích hợp cyclamates làm phụ gia thực phẩm với việc thiết lập mức sử dụng tối đa trong một số loại thực phẩm hoặc từng mặt hàng thực phẩm .

3) đảm bảo sự tuân thủ quy định của ngành và thực thi hiệu quả bằng cách cung cấp cho các cơ quan quản lý tiêu chuẩn tham chiếu khoa học và kỹ thuật về an toàn của các loại cyclamate khi sử dụng đúng cách.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Thông báo của Philippines về hàng đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/277 ngày 06/12/2021, Philippines thông báo việc ban hành Thông tư hướng dẫn về Sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn chế biến có chứa Axit béo chuyển hóa (TFA) (5 trang, bằng tiếng Anh).

Theo chức năng của Cơ quản quản lý thực phẩm và dược phẩm (gọi tắt là FDA) căn cứ các Quy định RA 9711 và RA 10611 và văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này dự định điều chỉnh Axit béo chuyển hóa trong thực phẩm chế biến và thực hiện trách nhiệm của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) trong phạm vi nhiệm vụ của mình, tức là từ A đến C của mục VI. của AO 2021-0039; và (2) xác định khoảng thời gian tạm thời thích hợp không quá hai (2) năm kể từ khi có hiệu lực của AO nói trên.

FDA với thẩm quyền quản lý đối với các sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn đã qua chế biến sẽ tham gia cùng DOH trong việc thực hiện AO 2021-0039. Do đó, việc ban hành Thông tư này được coi là cấp thiết.

Mục đích của Thông báo:

  1. Cung cấp hướng dẫn đăng ký các sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn đã qua chế biến có chứa TFA dự định phân phối tại thị trường Philippines.
  2. Cấm nhập khẩu, sản xuất trong nước, phân phối và bán Dầu được hydro hóa một phần (PHO), và dầu và chất béo được pha trộn với Dầu hydro hóa một phần.
  3. Cấm các loại dầu, mỡ có hàm lượng TFA trên 2g / 100g; thực phẩm đóng gói sẵn đã qua chế biến với PHO; và thực phẩm bao gói sẵn đã qua chế biến khác có hàm lượng TFA cao (theo quy định tại Thông tư này).
  4. Đặt ra các yêu cầu bổ sung đối với việc đăng ký các sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn đã qua chế biến có chứa TFA, và nêu rõ thời gian thực hiện tạm thời; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Hoa Kỳ về đồ nhựa sau tiêu dùng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1810 ngày 09/12/2021, Hoa Kỳ thông báo Nội dung tái chế sau tiêu dùng cho hộp nhựa (2 trang, bằng tiếng Anh).

Tuyên bố chuẩn bị về yêu cầu / Lập quy tắc có thể có – Việc xây dựng quy tắc này thiết lập một chương trình nội dung tái chế sau tiêu dùng (PCR) cho các sản phẩm được bảo hiểm. Điều này cũng chuẩn bị cho một phân tích khối lượng công việc hàng năm xác định chi phí đại lý phải chịu để thực hiện, quản lý và thực thi pháp luật, đồng thời đưa ra phân tích để lấy ý kiến ​​công chúng. Các bên quan tâm có thể tham gia vào quyết định thông qua quy tắc mới và xây dựng quy tắc được đề xuất trước khi công bố và có thể được cập nhật về việc xây dựng quy tắc và các cơ hội tham gia của cộng đồng bằng cách truy cập định kỳ tại Trang web của Bộ Sinh thái về luật nhựa năm 2021 tại địa chỉ https://ecology.wa.gov/Waste-Toxics/Reducing-recycling-waste/Waste-reduction-programs/Plastics/2021-plastic-pollution-laws.

Các Thành viên WTO và các bên liên quan của họ được yêu cầu chia sẻ phản hồi và nhận xét về Tuyên bố yêu cầu chuẩn bị này / Việc đưa ra quy tắc có thể có với Điểm hỏi đáp TBT của WTO Hoa Kỳ qua e-mail để có thể chia sẻ nhận xét với cơ quan quản lý cũng như các cơ quan thương mại Hoa Kỳ.

Mục đích của Thông báo: bảo vệ môi trường.

 

Thông báo của Liên minh Châu Âu về đồ nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/860 ngày 17/12/2021, Liên minh Châu âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban về vật liệu nhựa tái chế và các vật phẩm dự định tiếp xúc với thực phẩm và bãi bỏ Quy định (EC) số 282/2008 (33 trang, bằng tiếng Anh; 16 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định này của Ủy ban liên quan đến việc đưa vào thị trường vật liệu nhựa và các sản phẩm có thành phần nhựa tái chế/thứ cấp nhằm mục đích sử dụng để tiếp xúc với thực phẩm. Quy định đưa ra các quy tắc cho việc sản xuất, công nghệ tái chế phù hợp, quy trình tái chế, lắp đặt tái chế, chất thải nhựa, thu gom và phân loại nhựa đầu vào và khử nhiễm chúng, và việc sử dụng nhựa thành phẩm, kiểm soát chất lượng, đăng ký kinh doanh và thực thi, với mục đích đảm bảo rằng hàm lượng tái chế trong các vật liệu nhựa cuối cùng và các vật phẩm dùng để tiếp xúc với thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng thực phẩm đó hoặc làm thay đổi chất lượng hoặc đặc tính cảm quan của chúng. Quy định bãi bỏ Quy định (EC) số 282/2008, quy định sẽ thay thế.

Mục đích của Thông báo: An toàn thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Quy định dự kiến thông qua ngày 15/6/2022.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương Quốc Anh về sản phẩm xây dựng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GBR/45 ngày 20/12/2021, Vương quốc Anh thông báo Quy định về Sản phẩm Xây dựng 2022 (55 trang, bằng tiếng Anh)

Quy định này sẽ được đưa ra theo Luật An toàn Xây dựng (khi đã nhận được Sự đồng ý của Hoàng gia) và sẽ mở rộng khuôn khổ quy định hiện hành để bao gồm tất cả các sản phẩm xây dựng được đưa vào thị trường ở Anh. Khung pháp lý hiện có đối với các sản phẩm xây dựng, dựa trên luật của Liên minh Châu âu (EU), sẽ vẫn được áp dụng cho Vương quốc Anh (cơ chế quản lý của EU đối với các sản phẩm xây dựng sẽ tiếp tục áp dụng ở Bắc Ireland theo Nghị định thư Bắc Ireland). Quy định về các sản phẩm quan trọng về an toàn và yêu cầu đối với các sản phẩm xây dựng phải an toàn sẽ được mở rộng cho Bắc Ireland. Mục đích của các quy định này là yêu cầu các sản phẩm xây dựng được đưa vào thị trường Vương quốc Anh phải an toàn và có thể được sử dụng một cách an toàn. Nó sẽ thực hiện điều này bằng cách đặt các nghĩa vụ đối với các nhà kinh doanh trong chuỗi cung ứng, bao gồm thực hiện đánh giá rủi ro, cung cấp thông tin khách hàng và thực hiện các biện pháp khắc phục khi cần thiết.

Luật bao gồm quyền tạo ra một danh sách theo luật định về các tiêu chuẩn sản phẩm xây dựng ‘quan trọng về an toàn’ (trong đó sự thất bại của chúng có nguy cơ gây ra thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong). Các quy định đặt ra rằng các nhà sản xuất sẽ được yêu cầu hoàn thành bản kê khai hiệu suất, áp dụng các biện pháp kiểm soát sản xuất tại nhà máy và tuân theo hệ thống đánh giá và xác minh tính ổn định của hiệu suất cụ thể để đảm bảo rằng hiệu suất đã yêu cầu được đáp ứng một cách nhất quán. Điều này sẽ đưa quy định của các sản phẩm này phù hợp với các thỏa thuận đối với các sản phẩm nằm trong khuôn khổ quy định hiện hành, bao gồm cả việc gắn nhãn hiệu UKCA (Dấu đánh giá sự phù hợp của Vương quốc Anh). Các nhà kinh doanh khác trong chuỗi cung ứng sẽ có nghĩa vụ hỗ trợ việc tuân thủ các yêu cầu này.

Các quy định này sẽ tăng cường chế độ giám sát và thực thi thị trường đối với các sản phẩm xây dựng để có thể xác định và xử lý các mối nguy về an toàn, đồng thời có thể thực hiện các hành động chống lại những người không tuân thủ các quy định. Quyền này bao gồm quyền điều tra, khởi kiện dân sự hoặc truy tố các nhà kinh doanh vì vi phạm các quy định về sản phẩm xây dựng.

Mục đích của Thông báo: Sau vụ hỏa hoạn chết người tại Tháp Grenfell, rõ ràng là nhiều sản phẩm xây dựng không thuộc khuôn khổ pháp lý. Điều này có nghĩa là các cơ quan quản lý không có quyền hành động nếu một số sản phẩm nhất định không hoạt động theo cách mà chúng được công bố hoặc nếu chúng không an toàn. Chúng tôi muốn đảm bảo rằng các sản phẩm xây dựng tuân theo một chế độ quản lý tương xứng nhằm bảo vệ công chúng một cách hiệu quả khỏi các sản phẩm không an toàn. Để có hiệu quả, các cải cách của chúng tôi phải đạt được mục tiêu là đảm bảo rằng các sản phẩm an toàn và có thể được sử dụng một cách an toàn, theo cách tương xứng với rủi ro do sản phẩm gây ra. Đó là lý do tại sao các yêu cầu nghiêm ngặt nhất (tương đương với chế độ quy định hiện hành), bao gồm cung cấp thông tin hoạt động rõ ràng và chính xác, thực hiện đánh giá sự phù hợp của bên thứ ba (nếu cần) và dán nhãn UKCA, sẽ chỉ áp dụng đối với các sản phẩm xây dựng được coi là là an toàn quan trọng, nơi mà sự thất bại của họ sẽ có nguy cơ gây ra thương tích nghiêm trọng hoặc tử vong. Các sản phẩm khác hiện không nằm ngoài các yêu cầu quy định rõ ràng sẽ được yêu cầu phải an toàn trước khi đưa ra thị trường, phù hợp với tiêu chuẩn tối thiểu cần thiết cho các sản phẩm tiêu dùng. Yêu cầu dựa trên kết quả rộng rãi này để đánh giá rủi ro an toàn, thay vì yêu cầu các tiêu chuẩn cụ thể sẽ đảm bảo rằng cơ chế được cải cách sẽ cho phép thay vì hạn chế khả năng tiếp cận thị trường đối với các sản phẩm sáng tạo. Một cơ quan quản lý quốc gia mới đối với các sản phẩm xây dựng sẽ thực thi hiệu quả hơn và tương xứng hơn khuôn khổ quy định đã được cải cách này, cải thiện khả năng loại bỏ các sản phẩm không tuân thủ khỏi thị trường và ngăn chặn các trường hợp không tuân thủ. Điều này sẽ giúp cân bằng sân chơi giữa các công ty tuân theo thông lệ tốt nhất và những người tuân thủ luật pháp và những công ty cố gắng tìm kiếm lợi thế cạnh tranh thông qua việc không tuân thủ; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Cộng đồng Đông phi về dệt may

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/191, G/TBT/N/KEN/1172, G/TBT/N/RWA/582, G/TBT/N/TZA/679, G/TBT/N/UGA/1517 ngày 10/12/2021, Cộng đồng các nước Đông phi thông báo ban hành tiêu chuẩn số DEAS 257: 2021 về Dệt may – Xác định độ ẩm, tổng kích thước, tro, chất béo và chất hòa tan trong nước, xuất bản lần thứ hai (16 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các phương pháp xác định độ ẩm, tổng kích thước, tro, chất béo và chất không tan trong nước của vật liệu dệt xenlulo và hỗn hợp của chúng. Phương pháp xác định chất hòa tan trong nước có thể áp dụng cho các loại sợi dệt khác.

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ukraine về sản phẩm nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/209 ngày 07/12/2021, Ukraine thông báo Dự thảo Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraine “Phê duyệt Quy định dán nhãn túi nhựa phân hủy sinh học và sửa đổi danh sách các sản phẩm được thực hiện giám sát thị trường nhà nước” (6 trang, bằng tiếng Ukraine).

Mục đích chính của Quy định là đảm bảo việc thiết lập các nghĩa vụ nhất định của các chủ thể kinh tế, cụ thể là:

+ Đối với các cơ sở sản xuất túi ni lông dễ phân hủy sinh học: đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn đã thiết lập về tái chế bằng cách làm phân hỗn hợp hoặc phân hủy sinh học; thử nghiệm các loại túi ni lông phân hủy sinh học đa dạng điển hình; duy trì thích hợp các thông tin kỹ thuật.

+ Đối với nhà nhập khẩu túi ni lông tự hủy sinh học: thực hiện tái chế túi ni lông phân hủy sinh học đáp ứng các tiêu chuẩn đã thiết lập để tái chế bằng cách ủ hoặc phân hủy sinh học được đánh dấu.

+ Đối với các nhà phân phối túi ni lông tự hủy sinh học: kiểm tra tính khả dụng của nhãn trên túi ni lông phân hủy sinh học đáp ứng các tiêu chuẩn đã thiết lập để tái chế bằng cách làm phân compost hoặc phân hủy sinh học.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường .

Thông báo của Ukraine về sản phẩm nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/200 ngày 10/12/2021, Ukraine thông báo Luật của Ukraine “Về giới hạn lưu thông túi ni lông trên lãnh thổ Ukraine” (6 trang, bằng tiếng Ukraine).

Định nghĩa các điều kiện pháp lý và tổ chức cho việc lưu thông và phân phối túi nhựa trên lãnh thổ Ukraine, cũng như khuyến khích phát triển sản xuất túi nhựa phân hủy sinh học sẽ cho phép các nhà sản xuất Ukraine tuân theo các xu hướng toàn cầu của châu Âu và thế giới trong việc bảo vệ môi trường.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng.

Luật dự kiến thông qua vào ngày 01/6/2021.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Quy định mức phí thẩm định cấp, cấp lại giấy giấy phép môi trường

*******

Ngày 11/01/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 02/2022/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện.

Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện.

Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí; tổ chức thu phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện.

Theo Thông tư phí thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án hoặc cơ sở thuộc nhóm I là 50 triệu đồng/giấy phép; đối với các dự án hoặc cơ sở thuộc nhóm II hoặc các dự án hoặc cơ sở nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của UBND cấp tỉnh là 45 triệu đồng/giấy phép.

Riêng phí thẩm định cấp điều chỉnh giấy phép môi trường là 15 triệu đồng/giấy phép/dự án/cơ sở.

Phí thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại có đến 04 thiết bị xử lý chất thải nguy hại là 60 triệu đồng/dự án, 40 triệu đồng/cơ sở; từ 5 đến 10 thiết bị: 65 triệu đồng/dự án, 50 triệu đồng/cơ sở; từ 11 thiết bị trở lên là 70 triệu đồng/dự án, 60 triệu đồng/cơ sở.

Ngoài ra Thông tư còn quy định rõ phí thẩm định cấp, cấp lại giấy phép môi trường đối với các dự án nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất hoặc cơ sở nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đã đi vào hoạt động.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 11/01/2022.

 

Chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu, Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len

*******

Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 103/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 của Chính phủ về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu để hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu và Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len.

Nghị định sửa đổi, bổ sung phạm vi điều chỉnh của Nghị định 103/2020/NĐ-CP. Cụ thể, Nghị định quy định thêm về chứng nhận chủng loại gạo thơm thuộc Danh mục quy định tại điểm 8 tiểu mục 1 mục B Phụ lục 2-A của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (Hiệp định EVFTA) được hưởng miễn thuế nhập khẩu theo hạn ngạch khi xuất khẩu sang Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.

Nghị định bổ sung Mẫu Giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm đối với gạo thơm xuất khẩu sang Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len.

Gạo thơm được sản xuất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để xuất khẩu sang Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len thì hồ sơ đề nghị chứng nhận chủng loại gạo thơm của tổ chức, cá nhân thực hiện theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 103/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định này; hồ sơ đề nghị chứng nhận lại chủng loại gạo thơm thực hiện theo điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định số 103/2020/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định này đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.

Tại Nghị định có các biểu mẫu đơn đề nghị và mẫu giấy chứng nhận kèm theo.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/01/2022.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Các quy định pháp luật của Liên minh Châu âu về an toàn thực phẩm

*******

Liên minh châu Âu (gọi tắt là EU) được xây dựng trên cơ sở tôn trọng chủ quyền các nước thành viên. Không một nước thành viên nào có thể áp đặt quan điểm của mình lên một nước khác. Các cơ quan của châu Âu cũng không thể áp đặt quyết định của mình lên các nước thành viên đơn lẻ. Để đảm bảo điều này, cũng như đảm bảo dân chủ, Liên minh châu Âu chủ trương chia sẻ quyền lực. Ba cơ quan quyền lực quan trọng nhất là:

+ Ủy ban châu Âu (European Commission): có vai trò như một chính phủ liên quốc gia.

+ Hội đồng châu Âu (Council of European Union): bao gồm nội các chính phủ của các quốc gia thành viên.

+ Nghị viện châu Âu (European Parliament): bao gồm các nghị sĩ đại diện cho tất cả các cử tri châu Âu.

Cơ cấu này buộc châu Âu phải đối thoại mỗi khi ra một chính sách hay một quy định mới cho tất cả các nước thành viên. Liên minh châu Âu chỉ có hai hình thức văn bản có tính lập pháp, được Ủy ban châu Âu đề xuất và sau đó phải được Hội đồng châu Âu và Nghị viện châu Âu thông qua, đó là chỉ thị, và quy định. Chỉ thị là một văn bản ghi rõ các mục tiêu mà EU hướng đến, nhưng các nước thành viên được tự do lựa chọn phương thức để hoàn thành. Còn quy định là một văn bản có tính bắt buộc cao hơn, được áp dụng như nhau tại mọi nước thành viên.

  1. Luật Thực phẩm chung

Năm 1994, châu Âu thông qua Chỉ thị 93/43 về vệ sinh an toàn. Đây là văn bản pháp lý chung đầu tiên, yêu cầu các chủ thể tham gia vào sản xuất kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm chính về an toàn thực phẩm các sản phẩm của mình. Cụ thể, Chỉ thị 93/43 hướng dẫn các chủ thể sử dụng phương pháp Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP), là một phương pháp giúp kiểm soát an toàn thực phẩm được phổ biến và trở thành bắt buộc trong Luật Thực phẩm chung châu Âu sau này. Phương pháp HACCP tương ứng với việc người sản xuất tự mình xây dựng một hệ thống kiểm soát an toàn nội bộ, thích hợp với khả năng và đặc thù sản xuất của mình. Nhờ xúc tiến HACCP, EU gián tiếp giảm tải việc sử dụng các quy chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia trên thị trường chung, tức quản lý trên cơ sở tư duy kiểm tra và phạt. Tư duy mới chuyển sang giám sát các quy trình kiểm soát nội bộ HACCP do tư nhân đề xuất và được chấp nhận. Tám năm sau, ngày 28/01/2002, Luật Thực phẩm chung “General Food Law” được ban hành.

Cách tiếp cận an toàn thực phẩm của EU “từ trang trại đến bàn ăn” bao gồm tất cả các lĩnh vực của chuỗi thức ăn chăn nuôi và thực phẩm. Luật Thực phẩm chung châu Âu về hình thức là một quy định, với số dẫn chiếu là (EC) 178/2002 , được cập nhật lần gần đây nhất vào ngày 26/5/2021. Đây là một văn bản pháp lý mà các nước thành viên phải triệt để tuân thủ, không có ngoại lệ.

Luật Thực phẩm chung quy định các nền tảng pháp lý cho vấn đề an toàn thực phẩm của EU, là văn bản khung quy định tất cả các nguyên tắc chung, bao gồm cả nguyên tắc phòng ngừa, các yêu cầu và thủ tục liên quan đến an toàn thực phẩm, và quản lý khủng hoảng. Các nước thành viên chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát thực phẩm để kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm có tuân thủ các quy định về thực phẩm của EU hay không?

Luật cũng xác định các nguyên tắc điều hành đối thoại giữa nhà chức trách và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong chuỗi thực phẩm. Nhìn tổng quan, Luật Thực phẩm chung thiết kế hệ thống an toàn thực phẩm của EU dựa trên 3 trụ cột, đó là:

+ Phân tích mối nguy;

+ Kiểm tra – giám sát; và

+ Trách nhiệm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Luật Thực phẩm chung cũng khai sinh Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA), tách rời việc đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm khỏi việc quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm. EFSA được thành lập trên cơ sở hoàn toàn độc lập, không bị các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm giám sát, áp đặt quan điểm. Chính phủ các nước thành viên và của EU bảo vệ tuyệt đối sự trung lập trong việc đánh giá nguy cơ dựa trên cơ sở khoa học, không để công việc này bị các lợi ích kinh tế chi phối và can thiệp.

Ngoài Luật Thực phẩm chung (EC) 178/2002 , một số quy định chi tiết được luật triển khai là:

+ Quy định (EC) 852/2004 về vệ sinh thực phẩm được ban hành năm 2004;

+ Quy định (EC) 853/2004 , về vệ sinh thực phẩm có nguồn gốc động vật được ban hành năm 2004;

+ Quy định (EU) 2017/625 về về các biện pháp kiểm soát chính thức và các hoạt động chính thức khác được thực hiện để đảm bảo áp dụng Luật Thực phẩm và thức ăn gia súc, các quy tắc về sức khỏe và phúc lợi động vật, sức khỏe thực vật và các sản phẩm bảo vệ thực vật được ban hành năm 2017. Quy định này sửa đổi các quy định (EC) 999/2001, (EC) 396/2005, (EC) 1069/2009, (EC) 1107/2009, (EU) 1151/2012, (EU) 652/2014, (EU) 2016/429, (EU) 2016/2031, (EC) 1/2005, (EC) 1099/2009, các Chỉ thị 98/58/EC, 1999/74/EC, 2007/43/EC, 2008/119/EC, 2008/120/EC, và bãi bỏ các Quy định (EC) 854/2004, 882/2004, Chỉ thị 89/608/EEC, 89/662/EEC, 90/425/EEC, 91/496/EEC, 96/23/EC, 96/93/EC, 97/78/EC và Quyết định của Hội đồng 92/438/EEC.

Bên cạnh các quy định chính nêu trên, cơ sở pháp lý cho an toàn thực phẩm còn được điều chỉnh bởi các quy định về các ngưỡng an toàn cho phép, đó là:

+ Quy định (EC) 1881/2006 về hàm lượng tối đa chất ô nhiễm trong thực phẩm được ban hành năm 2006;

+ Quy định (EC) 396/2005 về ngưỡng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên thực phẩm và thức ăn gia súc có nguồn gốc từ động thực vật được ban hành năm 2005;

+ Quy định (EC) 2073/2005 về các chỉ tiêu vi sinh vật cho thực phẩm được ban hành năm 2005.

Các quy định trong Luật Thực phẩm chung, các quy định về kiểm soát và vệ sinh thực phẩm và thức ăn chăn nuôi tạo nên toàn bộ hệ thống luật thực phẩm EU. Việc sửa đổi các quy định thực phẩm hiện có của EU hoặc ban hành các quy định mới đều phải áp dụng các nguyên tắc nằm trong các quy định khung.

EU cũng xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thực phẩm chung .

  1. Hệ thống pháp luật EU-hài hòa

Hầu hết nhưng không phải tất cả các quy định pháp quy đối với thực phẩm được hài hòa ở cấp độ EU. Các sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu của nước thành viên trong trường hợp không có sự thống nhất, hài hòa các quy định của EU.

EU có một cách tiếp cận kép trong việc hài hòa luật thực phẩm: hệ thống luật theo “chiều ngang” bao gồm các khía cạnh phổ biến cho tất cả các loại thực phẩm (chẳng hạn như phụ gia, dán nhãn, vệ sinh…) và hệ thống luật theo “chiều dọc” về các sản phẩm cụ thể (ví dụ, rượu, ca cao và sô cô la, đường, mật ong, nước ép trái cây, mứt trái cây…). Các doanh nghiệp lưu ý rằng các sản phẩm có thể phải tuân thủ một số các quy định khác nhau. Ví dụ, quy tắc ghi nhãn rượu được đặt trong hệ thống luật theo “chiều dọc” nhưng các quy tắc ghi nhãn gây dị ứng cũng áp dụng cho rượu vang được đặt trong quy định ghi nhãn thực phẩm chung của EU theo “chiều ngang”.

III. Công nhận lẫn nhau

Trường hợp các quy định pháp luật không được hài hòa tại cấp độ EU, cần có sự “công nhận lẫn nhau” để đảm bảo việc lưu thông hàng hóa tự do trong EU. Theo nguyên tắc công nhận lẫn nhau, các sản phẩm được sản xuất hợp pháp và/hoặc tiếp thị tại một nước thành viên có thể được tiếp thị tại các nước thành viên khác. Có một ngoại lệ đối với nguyên tắc này cho phép các nước thành viên thực hiện ngoại lệ, ví dụ như trong trường hợp có thể chứng minh một sản phẩm nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe con người và môi trường.

Quy định (EU) 2019/51 , thay thế quy định (EC) 764/2008, về việc công nhận lẫn nhau cho hàng hoá được áp dụng từ ngày 19/4/2020, trong đó đề cập đến tuyên bố công nhận lẫn nhau, mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để chứng minh rằng sản phẩm của họ được tiếp thị hợp pháp tại một nước thành viên EU.

  1. Các tổ chức liên quan đến an toàn thực phẩm

Về mặt tổ chức, có thể mô tả đơn giản hệ thống an toàn thực phẩm của châu Âu là một tập hợp các cơ quan hữu trách. Trách nhiệm bảo vệ an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng châu Âu trước tiên thuộc về Ủy ban châu Âu, cụ thể hơn là Tổng cục Y tế và An toàn thực phẩm (DG SANCO). DG SANCO chịu trách nhiệm về khung pháp lý an toàn thực phẩm, quản lý an toàn thực phẩm ở cấp độ châu Âu, cũng như bảo vệ tất cả các công dân châu Âu khỏi các nguy cơ an toàn thực phẩm.

Song song với bộ máy quản lý, châu Âu duy trì một cấu trúc độc lập cho phép đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm. Giống như cấu trúc quản lý, đánh giá nguy cơ được tổ chức thành hai cấp: cấp châu Âu và cấp quốc gia. Ở cấp châu Âu, cơ quan đóng vai trò đầu não chính là Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA). EFSA chịu trách nhiệm đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm một cách thuần túy khoa học và độc lập, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các cơ quan an toàn thực phẩm quốc gia. EFSA cũng chịu trách nhiệm cung cấp tư vấn khoa học cho các nhà lập pháp về các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm. “Các ứng dụng helpdesk” của EFSA hỗ trợ với việc gửi và giám sát các ứng dụng cho các sản phẩm được quy định trong các lĩnh vực sau: phụ phẩm động vật, chất khử trùng, phụ gia thức ăn chăn nuôi, vật liệu tiếp xúc với thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm chế biến, sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp, thực phẩm dinh dưỡng, và thuốc trừ sâu.

Ở cấp quốc gia, mỗi nước đều có một cơ quan an toàn thực phẩm quốc gia, hoạt động trên cùng nguyên tắc độc lập với cơ quan quản lý của chính phủ.

Hai cấu trúc quản lý an toàn thực phẩm (do DG SANCO điều phối) và đánh giá nguy cơ (do EFSA đảm nhiệm) cùng song song tồn tại. EU chủ trương phân tách rõ ràng hai công việc quản lý và phân tích nguy cơ. Đặc biệt, đánh giá nguy cơ là bước quan trọng trong phân tích nguy cơ cần được thực hiện trên cơ sở thuần túy khoa học, nên phải hoàn tách rời khỏi quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Ủy ban thường trực về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (PAFF), bao gồm các chuyên gia kỹ thuật của các nước thành viên, hỗ trợ Ủy ban trong việc chuẩn bị các biện pháp an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi.

Cơ sở pháp lý an toàn thực phẩm của EU được đề xuất bởi Ủy ban châu Âu, thông qua bởi Nghị viện và Hội đồng châu Âu theo quy trình lập pháp. Sau khi được thông qua, các quy định an toàn thực phẩm sẽ được áp dụng đồng bộ tại tất cả các nước thành viên. DG SANCO có nhiệm vụ theo sát việc thực thi các quyết định này.

  1. Minh bạch

Tháng 3/2017, Ủy ban châu Âu đã xây dựng một cổng thông tin duy nhất, nơi công dân và các bên liên quan có thể cung cấp phản hồi về tất cả các sáng kiến trong suốt quá trình xây dựng luật. Chương trình “REFIT”, ra mắt vào năm 2013, đánh giá liệu luật hiện có còn phù hợp với mục đích và thay đổi nếu cần thiết. Thông tin chi tiết xem tại đây .

Tháng 6/2019, quy định (EU) 2019/1381 về tính minh bạch và bền vững trong đánh giá rủi ro của EU trong chuỗi thực phẩm đã được ban hành, sửa đổi các quy định (EC) 178/2002, (EC) 1829/2003, (EC) 1831/2003, (EC) 2065/2003, (EC) 1935/2004, (EC) 1331/2008, (EC) 1107/2009, (EU) 2015/2283 và Chỉ thị 2001/18/EC. Các yếu tố chính của quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch hơn, tăng tính độc lập của nghiên cứu, tăng cường quản trị EFSA cũng như phát triển truyền thông rủi ro toàn diện.

Một “hệ thống cảnh báo nhanh” cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi ( RASSF) cũng được ra đời, để chia sẻ thông tin giữa các thành viên khi phát hiện rủi ro đối với sức khỏe cộng đồng trong chuỗi thực phẩm.

  1. Thi hành

Thi hành luật thực phẩm của EU được thực hiện bởi các nước thành viên. Giám sát kiểm tra việc thực hiện của các nước thành viên được thực hiện bởi Ủy ban châu Âu. Ủy ban châu Âu có thể đưa ra hành động pháp lý tại Tòa án Công lý châu Âu đối với các nước thành viên không tuân thủ chỉ thị và quy định của EU.

Thông tin tham khảo thêm xem tại địa chỉ:

https://ec.europa.eu/info/law/law-making-process/applying-eu-law/infringement-procedure_en

 (Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)

 

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Câu hỏi: Truy xuất nguồn gốc là gì?

Trả lời: Truy xuất nguồn gốc sản phẩm là khả năng theo dõi, nhận diện được một đơn vị sản phẩm của một doanh nghiệp bất kỳ qua từng công đoạn của quá trình sản xuất, chế biến, phân phối. Hay nói cách khác nó chính là khả năng tìm ra nguồn gốc một loại sản phẩm hay thực phẩm có mặt trên thị trường như: tên sản phẩm, giá cả, tên doanh nghiệp sản xuất hay nguồn gốc nguyên liệu tạo ra sản phẩm…đồng thời có thể thông qua giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối để người tiêu dùng tự mình đánh giá về chất lượng sản phẩm.

(Trích nguồn: Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN: 12850:2019)

*******

Câu hỏi: Tại sao cần thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm?

Trả lời: Người tiêu dùng thông qua truy xuất nguồn gốc có thể trực tiếp tìm hiểu, thu thập thông tin về sản phẩm họ đã mua một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Qua đó, hạn chế mua phải hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, đặc biệt là những sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu như  thực phẩm, dược phẩm hay đồ may mặc…

Về phía doanh nghiệp, truy xuất nguồn gốc giúp kiểm soát rủi ro phát sinh khi theo dõi, xác minh toàn bộ đường đi của hàng hóa. Đây không chỉ là bước để các doanh nghiệp tạo sự tin tưởng nơi khách hàng mà còn là “bức tường” bảo vệ uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp hướng đến chinh phục thị trường quốc tế vốn đòi hỏi rất khắt khe về truy xuất nguồn gốc hàng hóa trong cả sản xuất lẫn thương mại. Đối với cơ quan quản lý nhà nước thì đây chính là công cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thị trường hàng hóa.

Bên cạnh đó, truy xuất nguồn gốc hàng hóa cũng góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại. Đối với xuất khẩu hàng hóa, nếu không đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc thì sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh. Khi áp dụng truy xuất nguồn gốc vào hàng hóa xuất khẩu, tức là đã tiến thêm một bước trong việc hội nhập sâu vào chuỗi giá trị chung. Còn đối với hàng hóa nhập khẩu, thông qua việc truy xuất có thể kiểm soát chất lượng của các mặt hàng nhập khẩu tốt hơn, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng và sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.

Tóm lại, truy xuất nguồn gốc sản phẩm phục vụ 3 mục đích:

Thứ nhất là phục vụ chuỗi cung ứng để minh bạch thông tin của một sản phẩm thông qua các giai đoạn sản xuất, chế biến và phân phối;

Thứ hai là phục vụ cho người tiêu dùng yên tâm có cơ sở thông tin để lựa chọn hàng hóa chính hãng và là người tiêu dùng thông thái;

Cuối cùng là phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước, trong quá trình quả lý và kiểm soát hàng hóa trên thị trường.

*******

Câu hỏi: Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc như thế nào?

Trả lời: Hệ thống truy xuất nguồn gốc sẽ được áp dụng vào chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, qua đó mỗi mắt xích sẽ đảm nhận và chịu trách nhiệm với hoạt động của mình. Nếu xảy ra sai sót ở khâu nào doanh nghiệp có thể yêu cầu sửa chữa lỗi kịp thời trước khi đưa thành phẩm ra thị trường.

Nếu kết nối các mắt xích với nhau sẽ có thể nhận diện được đường đi của một sản phẩm kể từ sản xuất nguyên liệu, đến khi tiêu thụ.

*******

Câu hỏi: Nguồn gốc sản phẩm thực phẩm có đồng nghĩa với chất lượng và an toàn thực phẩm?

Trả lời: Nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không đồng nghĩa với chất lượng và an toàn thực phẩm mà chỉ: 1) Giúp thu hồi chính xác và đầy đủ sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm ra khỏi chuỗi sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm; 2) Xác định mất kiểm soát ở công đoạn nào dẫn tới thực phẩm không an toàn để thiết lập giải pháp khắc phụ.

*******

Câu hỏi: Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện truy xuất nguồn sản phẩm?

Trả lời: Doanh nghiệp sẽ đạt được những lợi ích sau.

  1. Bảo vệ thương hiệu, nâng tầm giá trị doanh nghiệp
  2. Tăng tính cạnh tranh, kích thích hành vi mua hàng
  3. Tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư hệ thống
  4. Nền tảng để xuất khẩu hàng hóa đi quốc tế
  5. Bảo vệ công đồng, tẩy chay hàng giả hàng nhái ra khỏi Việt Nam

 (Nguyễn Thị Thắng)