Bản tin TBT Tháng 10/2022

Người viết: admin - Ngày viết: Wednesday, Oct 26, 2022 | 14:18 - Lượt xem: 4365

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm
  • Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm
  • Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm
  • Thông báo của Philippines về thực phẩm
  • Thông báo của Đài Loan về thực phẩm
  • Thông báo của Singapore về thực phẩm
  • Thông báo của Hoa Kỳ về thực phẩm
  • Thông báo của Uruguay về thực phẩm
  • Thông báo của Thái Lan về mỹ phẩm
  • Thông báo của Hoa Kỳ về thuốc trừ sâu
  • Thông báo của Hàn Quốc về gỗ
  • Thông báo của Ả rập Saudi về vật liệu đóng gói
  • Thông báo của Đài Loan về xi măng

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ
  • Quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong
  • Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc
  • Vương quốc Anh bắt buộc gắn nhãn UKCA đối với sản phẩm công nghiệp

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về truy xuất nguồn gốc

 

I. TIN CẢNH BÁO 

* Lĩnh vực thực phẩm, nông sản

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/931, ngày 10/10/2022, Liên minh Châu Âu thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục của Quy định (EU) số 609/2013 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu để cho phép sử dụng nicotinamide riboside clorua như một nguồn niacin trong thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt và thay thế tổng thể chế độ ăn uống để kiểm soát cân nặng (5 trang, bằng tiếng Anh), (2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định của Ủy ban liên quan đến việc cho phép bổ sung nicotinamide riboside clorua, như một nguồn niacin vào chế độ ăn thay thế tổng thể để kiểm soát cân nặng và thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt phù hợp với ý kiến ​​khoa học có liên quan của EFSA.

Mục đích của Thông báo: Biện pháp được đề xuất nhằm mục đích cho phép bổ sung nicotinamide riboside clorua như một nguồn niacin vào chế độ ăn thay thế tổng thể để kiểm soát cân nặng và thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt. Dự thảo biện pháp phản ánh kết quả thuận lợi trong đánh giá an toàn của EFSA. Để cho phép bổ sung chất này vào các loại thực phẩm đã đề cập, cần phải sửa đổi Phụ lục của Quy định (EU) số 609/2013 về thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt và thay thế toàn bộ chế độ ăn uống cho kiểm soát cân nặng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/235, ngày 28/9/2022, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Ghi nhãn & Trình bày), 2022; (19 trang, bằng tiếng Hindi và tiếng Anh).

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Ghi nhãn & Trình bày) năm 2022 liên quan đến Ghi nhãn dinh dưỡng phía trước bao bì (FOPNL) để chỉ ra các sản phẩm thực phẩm đóng gói có nhiều chất béo, đường và muối.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm của Ấn Độ đã đề xuất giới thiệu Ghi nhãn dinh dưỡng trước bao bì (FOPNL) theo Xếp hạng dinh dưỡng của Ấn Độ (INR) trên thực phẩm đóng gói sẵn, một dạng thông tin dinh dưỡng bổ sung và chỉ ra các giá trị đã công bố của chất béo cao, đường và muối trong các sản phẩm thực phẩm chế biến. Những điều này cho phép người tiêu dùng đưa ra những lựa chọn sáng suốt. Xếp hạng Xếp hạng Dinh dưỡng của Ấn Độ (INR) sẽ ở dạng hiển thị bằng hình ảnh.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1107, ngày 11/10/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất Sửa đổi “Nghị định thi hành Luật Ghi nhãn và Quảng cáo thực phẩm”; (3 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn thực phẩm và dược phẩm (gọi tắt là MFDS) đang đề xuất sửa đổi Nghị định thi hành Luật Ghi nhãn và Quảng cáo thực phẩm như sau: Việc ghi nhãn và quảng cáo sản phẩm thực phẩm không chứa phụ gia thực phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định tại Điều 7 của Đạo luật vệ sinh thực phẩm là “không chứa phụ gia” của các chất phụ gia thực phẩm đã được phê duyệt không bị coi là ghi nhãn hoặc quảng cáo sai.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Philippines về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/294, ngày 30/9/2022, Philippines thông báo ban hành Phụ lục của Thông tư FDA số 2020-033 “Thủ tục sử dụng Hệ thống đăng ký điện tử đã được sửa đổi đối với nguyên liệu thô và sản phẩm thực phẩm chế biến đóng gói sẵn”. Quy định này bãi bỏ Thông tư FDA số 2016-014 “Quy trình sử dụng hệ thống đăng ký điện tử cho sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn” bao gồm các bước quy trình để sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm, hướng dẫn bổ sung trong việc hoàn thành mẫu đơn đăng ký trực tuyến, các yêu cầu được quy định trong Thông tư số 2021-028, và bãi bỏ các vấn đề liên quan của FDA cho mục đích này.” ( 7 trang, bằng tiếng Anh).

Để tuân thủ các quy định của Luật Cộng hòa số 11032, còn được gọi là “Luật về việc cung cấp dịch vụ hiệu quả và dễ dàng kinh doanh của chính phủ năm 2018”, cần phải sửa đổi Thông tư FDA số 2020-033 hoặc “Thủ tục đối với việc sử dụng Hệ thống đăng ký điện tử đã được sửa đổi cho Nguyên liệu thô và Sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn “, để bao gồm các bước quy trình sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR), hướng dẫn bổ sung trong việc hoàn thành biểu mẫu đăng ký trực tuyến, bao gồm các yêu cầu quy định tại Thông tư số. 2021-028 và bãi bỏ các ban hành liên quan của FDA cho mục đích này.

Mục đích của thông báo:

  1. Bao gồm thông tin về đồ uống có đường, các sản phẩm HALAL hoặc Hữu cơ, có dán nhãn phía trước bao bì và với dấu SPS, DSPS hoặc SISA khi hoàn thành đơn đăng ký điện tử;
  2. Bao gồm một số điều khoản nhất định được quy định tại Thông tư số 2021-028 liên quan đến các sản phẩm thực phẩm có chứa TFA; và
  3. Bao gồm các hướng dẫn thủ tục để điều chỉnh và hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR).

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 26 tháng 11 năm 2022.

Thông báo của Đài Loan về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/507, ngày 30/9/2022, Đài Loan thông báo Dự thảo sửa đổi các quy định quản lý việc xem xét, đăng ký và cấp giấy phép cho thực phẩm và các sản phẩm liên quan (Thông báo công khai về thực phẩm số 111300971 do Bộ Y tế và Phúc lợi cấp); (31 trang, bằng tiếng Anh), (24 trang, bằng tiếng Trung).

Các nội dung sửa đổi chính như sau:

  1. Các yêu cầu bổ sung đối với nền tảng ứng dụng trực tuyến;
  2. Sửa đổi các yêu cầu liên quan dựa trên các thông lệ đăng ký và xem xét;
  3. Yêu cầu bổ sung đối với việc đăng ký phụ gia thực phẩm.

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Singapore về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SGP/65, ngày 28/9/2022, Singapore thông báo Dự thảo Quy định về thực phẩm (Bản sửa đổi số X) năm 2022 (Yêu cầu về ghi nhãn đối với thực phẩm đóng gói sẵn), truy cập tại địa chỉ http://www.sfa.gov.sg/legislation; (10 trang, bằng tiếng Anh)

Cơ quan Thực phẩm Singapore (SFA) đề xuất sửa đổi đối với các yêu cầu ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn, cụ thể như sau:

  1. Sửa đổi Quy định 5 của Quy định Thực phẩm về các yêu cầu chung đối với việc ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn để:
  2. yêu cầu khai báo lô hàng xác định nhà máy sản xuất và lô sản xuất thực phẩm;
  3. yêu cầu công bố hướng dẫn sử dụng hoặc xử lý thực phẩm trong đó cách sử dụng hoặc xử lý thực phẩm không đúng sẽ dẫn đến thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp;

iii. yêu cầu tên quốc gia xuất xứ của thực phẩm phải kèm theo các từ phù hợp (ví dụ: “Quốc gia xuất xứ:”; “Sản phẩm của”; “Sản xuất tại”, v.v.) và đối với thực phẩm đóng gói sẵn được sản xuất tại Singapore phải được khai báo với nước xuất xứ;

  1. sửa đổi yêu cầu khai báo thành phần như sau:
  2. a) bắt buộc công bố công bố thành phần dưới một tiêu đề thích hợp; và để các thành phần được liệt kê theo thứ tự giảm dần dựa trên trọng lượng tại thời điểm sản xuất.
  3. b) bắt buộc công bố nước bổ sung theo tuyên bố về thành phần trừ khi:
  4. nước tạo thành một phần của thành phần như nước muối, xi-rô hoặc nước dùng được sử dụng trong thực phẩm hỗn hợp và được khai báo như vậy trong danh sách các thành phần;
  5. nước bị bay hơi trong quá trình sản xuất;
  6. nước chiếm ít hơn 5% thành phẩm; và
  7. nước được sử dụng để hoàn nguyên các thành phần khử nước trong đó lượng nước được thêm vào bằng với lượng nước đã loại bỏ ban đầu trong quá trình sản xuất thành phần khử nước.
  8. c) Miễn khai báo chất hỗ trợ chế biến.
  9. d) bắt buộc công bố sự hiện diện của bất kỳ chất gây dị ứng nào thu được thông qua việc sử dụng công nghệ sinh học liên quan đến thực phẩm và các thành phần được biết là gây quá mẫn cảm cho cá nhân (như được liệt kê trong Quy định 5 (4) (ea)).
  10. e) cập nhật danh sách các điều khoản chung được phép theo Lịch trình đầu tiên của Quy định Thực phẩm và do đó, hủy bỏ Quy định 6 (4).
  11. Sửa đổi Quy định 6 để miễn thực phẩm được đóng gói trong các đơn vị nhỏ, nơi có diện tích bề mặt lớn nhất dưới 10 cm², kể từ việc khai báo thông tin sau trên nhãn với điều kiện người mua tiềm năng có thể tiếp cận được thông tin qua tài liệu vật lý hoặc một trang web hoặc hồ sơ điện tử khác:
  12. tuyên bố về thành phần (bao gồm tuyên bố về tartrazine, các thành phần được biết là gây mẫn cảm cho cá nhân)
  13. nhận dạng lô

iii. tuyên bố cho thực phẩm có chứa aspartame

  1. hướng dẫn sử dụng hoặc xử lý thực phẩm
  2. Sửa đổi Quy định 9 và 9A của Quy định Thực phẩm cấm sử dụng các tuyên bố hoặc gợi ý liên quan đến thực phẩm ngụ ý:
  3. i. rằng thực phẩm khác không an toàn để tiêu dùng;
  4. rằng một thành phần được các Quy định này cho phép trong thực phẩm là không an toàn để tiêu thụ;

iii. thực phẩm không chứa chất phụ gia thực phẩm không được các Quy định này cho phép; hoặc

  1. thực phẩm không chứa bất kỳ chất nào bị cấm trong thực phẩm.
  2. Để đưa vào Quy định mới 12A đối với thực phẩm được quảng cáo hoặc bán trên nền tảng bán hàng trực tuyến, yêu cầu kê khai các thông tin sau trên danh sách bán thực phẩm đóng gói sẵn, cụ thể:
  3. Tên món ăn
  4. Danh sách các thành phần (bao gồm công bố về tartrazine và thực phẩm được biết là gây quá mẫn)

iii. Nội dung tịnh và trọng lượng ráo nước

  1. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, đóng gói, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhà cung cấp thực phẩm ở Singapore
  2. Tên nước xuất xứ
  3. Hướng dẫn sử dụng hoặc xử lý thực phẩm Để bao gồm định nghĩa và tiêu chí cụ thể cho thực phẩm được bán là “không chứa gluten”, “không chứa gluten tự nhiên” và “gluten giảm”.

Mục đích của Thông báo: Đảm bảo an toàn thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1926, ngày 30/9/2022, Hoa Kỳ thông báo Quy định về Ghi nhãn thực phẩm: Công bố về hàm lượng chất dinh dưỡng; Định nghĩa Thuật ngữ “Khỏe mạnh”; (35 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc đề xuất – Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đang đề xuất cập nhật định nghĩa cho công bố hàm lượng chất dinh dưỡng ngụ ý là “khỏe mạnh” để phù hợp với khoa học dinh dưỡng hiện tại và hướng dẫn chế độ ăn uống của Liên bang, đặc biệt là Hướng dẫn Chế độ ăn uống cho Người Mỹ (Hướng dẫn Chế độ ăn uống), liên quan đến cách người tiêu dùng có thể duy trì các thực hành ăn kiêng lành mạnh. Hành động này, nếu được hoàn thành, sẽ sửa đổi các yêu cầu về thời điểm thuật ngữ “khỏe mạnh” có thể được sử dụng như một tuyên bố ngụ ý trong việc ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm cho người để chỉ ra rằng mức độ chất dinh dưỡng của thực phẩm có thể giúp người tiêu dùng duy trì thực hành ăn uống khỏe mạnh bằng cách giúp họ đạt được một chế độ ăn uống tổng thể phù hợp với các khuyến nghị về chế độ ăn uống.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 28/12/2022.

 

Thông báo của Uruguay về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/URY/68, ngày 20/9/2022, Uruguay thông báo Dự thảo Nghị quyết số 04/22 của Khối Thị trường chung (GMC) – Quy chuẩn kỹ thuật MERCOSUR về việc sửa đổi các Nghị quyết GMC số 50/97 và 09/07 về Phụ gia thực phẩm) (2 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Nghị quyết này cập nhật các chất phụ gia thực phẩm và nồng độ tối đa của chúng trong ngũ cốc và các sản phẩm làm từ ngũ cốc, cũng như đối với bánh mì và bánh quy.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Thái Lan về mỹ phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/675, ngày 19/9/2022, Thái Lan thông báo Quy định của Ủy ban Mỹ phẩm về nhãn Mỹ phẩm Refilled B.E…; (1 trang, bằng tiếng Thái).

Theo quy định, nhãn mỹ phẩm phải có đầy đủ các thông tin cơ bản sau:

  1. Tên của sản phẩm mỹ phẩm
  2. Tên nhà sản xuất / nhà nhập khẩu
  3. Tên và địa chỉ của cửa hàng
  4. Số lô / lô sản phẩm số lượng lớn để sang chiết
  5. Ngày sản xuất sản phẩm khi được sang chiết
  6. Ngày sang chiết
  7. Hướng dẫn sử dụng

Thông tin ghi nhãn bắt buộc còn lại sẽ tuân theo Thông báo của Ủy ban Mỹ phẩm có tên “Nhãn mỹ phẩm” B.E.2562 (2019) “, bao gồm danh sách thành phần đầy đủ, quốc gia sản xuất, hạn sử dụng và các biện pháp phòng ngừa đặc biệt (nếu có). Thông tin này có thể được cung cấp hoặc có thể truy cập thông qua mã QR, tờ rơi, tờ rơi, thẻ treo, bảng hiển thị, màng bọc thực phẩm, v.v…

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về thuốc trừ sâu

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1920, ngày 21/9/2022, Hoa Kỳ thông báo  Quy định về Thành phần trơ trong thuốc trừ sâu cho sản xuất hữu cơ; (6 trang, bằng tiếng Anh).

Thông báo trước về xây dựng quy tắc được đề xuất (ANPR) này tìm kiếm ý kiến đóng góp từ các bên liên quan về cách cập nhật các quy định hữu cơ của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) về các thành phần trơ trong thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Cơ quan Tiếp thị nông nghiệp của USDA (AMS) tìm kiếm ý kiến về các lựa chọn thay thế cho các quy định hiện hành của họ phù hợp với Luật Sản xuất thực phẩm hữu cơ năm 1990 (OFPA) và khung quy định của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đối với các thành phần trơ. Thông tin từ các ý kiến công khai sẽ cung cấp thông tin về cách tiếp cận của AMS đối với chủ đề này, bao gồm bất kỳ bản sửa đổi đề xuất nào đối với các quy định hữu cơ của USDA.

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/11/2022.

 

Thông báo của Hàn Quốc về gỗ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1104, ngày 28/9/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Nghị định thực thi của Luật về sử dụng gỗ bền vững”; (4 trang, bằng tiếng Hàn).

Theo quy định, người nhập khẩu phải nộp tờ khai nhập khẩu với Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp Hàn Quốc và Bộ trưởng sẽ yêu cầu cơ quan thanh tra kiểm tra các tài liệu liên quan để xác minh tính hợp pháp của gỗ trước khi hoàn thành thủ tục hải quan đối với các sản phẩm bổ sung như sau:

– gỗ tấm, gỗ định hình, ván dăm và OSB, ván sợi, và bột gỗ.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ả rập Saudi về vật liệu đóng gói

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/1257, ngày 03/10/2022, Ả rập Saudi thông báo ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về đóng gói (21 trang, bằng tiếng Ả rập).

Quy chuẩn này quy định cụ thể những điều sau: Điều khoản và định nghĩa, phạm vi, mục tiêu, nghĩa vụ của nhà cung cấp, ghi nhãn, quy trình đánh giá sự phù hợp, trách nhiệm của cơ quan quản lý, trách nhiệm của vơ quan giám sát thị trường, vi phạm và hình phạt, quy định chung, điều khoản chuyển tiếp, phụ lục xuất bản (danh sách tiêu chuẩn, mã HS, danh mục, hệ thống nhận dạng vật liệu đóng gói, Biểu mẫu đánh giá sự phù hợp (Loại 1a & Tuyên bố về sự phù hợp của nhà cung cấp).

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về xi măng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/505, ngày 19/9/2022, Đài Loan thông báo Đề xuất sửa đổi các yêu cầu về kiểm tra pháp lý đối với xi măng; (2 trang, bằng tiếng Anh), (1 trang, bằng tiếng Trung).

Với mục đích nâng cao chất lượng của xi măng, Cục Tiêu chuẩn Đo lường và Kiểm tra (BSMI) đang đề xuất áp dụng phiên bản cập nhật của CNS 15286 “Xi măng thủy lực hỗn hợp”, cho phiên bản hiện tại, được xuất bản vào năm 2022, làm tiêu chuẩn kiểm tra. Sự thay đổi chính của Tiêu chuẩn CNS 15286 là xi măng đá vôi Loại IL-Portland và xi măng hỗn hợp Loại IT-Đệ tam được thêm vào trong phân loại xi măng thủy lực hỗn hợp. Xi măng poóc lăng đá vôi là xi măng thủy lực có hàm lượng đá vôi lớn hơn 5% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 15% khối lượng của xi măng trộn.

Các thủ tục đánh giá sự phù hợp vẫn giữ nguyên như trước, tức là Kiểm tra giám sát (MI) hoặc Giám sát kiểm tra sản phẩm từ cơ sở với hệ thống quản lý đã đăng ký (Kiểm tra Giám sát Dựa trên MS).

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ

*******

Ngày 25/10/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 16/2022/TT-BNNPTNT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ. Ký hiệu: QCVN 03-01:2022/BNNPTNT.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2023 và thay thế Thông tư số 40/2018/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ.

Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu keo dán gỗ đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy theo QCVN 03-01:2018/BNNPTNT trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được phép sử dụng Giấy chứng nhận hợp quy cho đến ngày hết hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận đó.

Các tổ chức được chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm, chứng nhận hợp quy đối với keo dán gỗ theo QCVN 03-01:2018/BNNPTNT, trong trường hợp hiệu lực của quyết định chỉ định hết hạn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm, chứng nhận đến ngày Thông tư này có hiệu lực theo quy định tại QCVN 03-01:2018/BNNPTNT.

Quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong

*******

Ngày 24/10/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 15/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong.

Thông tư này quy định việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y (sau đây viết tắt là VSTY) và an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là ATTP) đối với nuôi ong, thu mua, sơ chế, chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Việc kiểm tra thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở nuôi ong, cơ sở thu mua mật ong thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Việc thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở chế biến mật ong thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2022.

Thông tư này thay thế Thông tư số 08/2015/TT-BNN ngày 02/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh mật ong xuất khẩu.

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y

*******

Ngày 28/9/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y, cụ thể:

– Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT.

– Bãi bỏ, thay thế, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT.

– Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT- BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y.

– Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số Phụ lục của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2022.

    (Lê Thành Kông)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc

*******

Việt Nam và Úc hiện đã trở thành những đối tác kinh tế thương mại quan trọng của nhau. Hiện Việt Nam là 1 trong 15 nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất của Úc. Trong năm 2017, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt 6,46 tỷ USD, tăng 22,1% so với năm 2016, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt 3,3 tỷ USD, tăng 15,1%. 

Ngày 15/11/2020 bên lề hội nghị thượng đỉnh ASEAN, Úc, Newzealand, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và 10 nước ASEAN đã ký kết Hiệp định đối tác toàn diện khu vực gọi tắt là RCEP để thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực.

Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho các doanh nghiệp với hy vọng hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam khai thác tối đa cơ hội xuất khẩu sang thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng này, chúng tôi xin trao đổi và cung cấp một số thông tin cơ bản liên quan đến quy định về tiêu chuẩn, bao gói và ghi nhãn tại thị trường Úc.

  1. Các tiêu chuẩn chung đối với sản phẩm đóng gói nhập khẩu

Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc được áp dụng đối với tất cả các sản phẩm được đóng gói, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu cho thị trường bán lẻ. Tóm tắt những quy định này như sau:

  1. Tất cả các nhãn mác phải:
  • Được viết bằng tiếng Anh
  • Từ ngữ rõ ràng, dễ đọc, không bị nhoè
  • Dễ nhìn
  • Được in ở cỡ chữ tiêu chuẩn, tối thiểu 1,5mm
  • Mầu sắc dễ phân biệt với tông màu nền của sản phẩm
  1. Nhãn mác phải ghi rõ:
  • Nước xuất xứ
  • Mô tả chính xác và trung thực về hàng hoá
  • Liệt kê số lượng, khối lượng, độ dài, diện tích hoặc số sản phẩm. Trong bao bì không được chứa ít hơn số lượng được ghi trên nhãn mác và các đơn vị đo lường phải theo hệ mét
  • Ghi rõ đơn vị đóng gói nhãn mác phải ghi rõ tên và địa chỉ của đơn vị đóng gói và/ hoặc nhà nhập khẩu.

Ghi chú: Không được phép cố ý đưa ra những mô tả thương mại không trung thực về hàng hoá. Việc mô tả không trung thực các nội dung như trọng lượng, xuất xứ, nhà sản xuất, chất liệu, thành phần, bản quyền… bị coi là hành vi thương mại không trung thực và có thể bị khởi tố.

  1. Các yêu cầu đối với nhãn mác áp dụng cho hàng thực phẩm

Sau đây là các yêu cầu chung đối với nhãn mác áp dụng cho tất cả các mặt hàng thực phẩm đóng gói nhập khẩu, quy định tại Luật Tiêu chuẩn thực phẩm do cơ quan Tiêu chuẩn thực phẩm Úc – New Zealand ban hành (www.foodstandards.gov.au).

  • Tên thực phẩm: tất cả các loại thực phẩm đóng gói phải có tên gọi hoặc một bản mô tả đặc điểm của thực phẩm. Chiều cao tên thực phẩm trên nhãn in tối thiểu là 3mm;
  • Nhận dạng lô hàng: thực phẩm đóng gói phải được cung cấp thông tin nhận dạng, tức là số lượng thực phẩm được chế biến cùng điều kiện chung. Sử dụng cụm từ “use by” (sử dụng trước ngày) hoặc ngày đóng gói có thể đáp ứng quy định này. Để nhận dạng lô hàng, có thể sử dụng nhãn mác hoặc mã số của nhà sản xuất. Úc không đặt ra quy định về kích cỡ hoặc sự tương phản màu sắc;
  • Nhãn thời hạn sử dụng: tất cả các loại thực phẩm đóng gói được nhập khẩu vào Úc có thời hạn sử dụng ít hơn hai năm phải có nhãn thời hạn ghi rõ thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm. Đây là thời hạn nếu thực phẩm được dự trữ phù hợp sẽ giữ nguyên tính chất và chất lượng. Nhãn thời hạn nên in rõ ràng và nổi bật bằng chữ in hoa và các con số có chiều cao không thấp hơn 3mm.

Khi cần có các điều kiện bảo quản đặc biệt để đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm hoặc hạn sử dụng thực phẩm, cần ghi rõ những điều kiện này trên nhãn mác.

*/ Trường hợp miễn trừ

Một số loại thực phẩm được miễn ghi nhãn thành phần. Đó là những thực phẩm có tên gọi đã chỉ rõ thành phần như cá phi lê đông lạnh, dừa khô… Các loại đồ uống có cồn, hương liệu và nước giải khát đóng chai có dấu xi cũng được miễn ghi nhãn thành phần. Ngoài ra, có một số thông tin không được phép ghi trên nhãn mác thực phẩm như:

  • Những thông tin cho biết thực phẩm giúp tạo dáng;
  • Từ “bổ dưỡng” (“health”) cùng với tên thực phẩm;
  • Các từ “giàu vitamin” (“vitamin enriched”) hoặc các thông tin tương tự;
  • Các thông tin về khả năng chữa bệnh.

Một số thông tin khác được quy định rất nghiêm ngặt và chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Tên thương mại;
  • Các thông tin liên quan đến các tính chất dinh dưỡng như ít chất béo, nhiều chất xơ, không có cholesterol hoặc các thuật ngữ tương tự phải được xác nhận và chứng minh;
  • Cụm từ “nồng độ cồn thấp” (“low alcohol”) hoặc các từ ngữ tương tự cần có kèm chú thích “chứa không quá x % cồn”;
  • Từ “tinh khiết” (“pure”) chỉ sử dụng đối với những loại thực phẩm một thành phần không chứa gia vị.

Đối với một số sản phẩm cụ thể, có những điều khoản bổ sung cần xem xét khi dán nhãn. Ví dụ:

  • Nhãn của bao bì mặt hàng đồ uống có cồn phải nêu rõ nồng độ chất ethanol là 20o và trọng lượng đóng trong bao bì;
  • Nhãn mác của sản phẩm cá đóng hộp phải mô tả rõ loại cá trong bao bì theo mẫu “BARRACOUTA” hoặc “TUNA”. Nếu có nhiều hơn một loại cá, phải ghi rõ tỉ lệ của từng loại cá và loại nào có tỉ lệ nhiều hơn phải được nhắc đến đầu tiên. Chiều cao cỡ chữ tiêu chuẩn là 3mm.

 (Tổng hợp từ nguồn thương vụ Việt Nam tại Úc)

 

Vương quốc Anh bắt buộc gắn nhãn UKCA đối với sản phẩm công nghiệp

*******

Từ ngày 01/01/2023, các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu sang thị trường Vương quốc Anh bắt buộc phải dán nhãn UKCA thay vì nhãn CE như trước đây.

Kể từ ngày 01/01/2023, chỉ có các sản phẩm có nhãn hiệu UKCA mới được phép lưu hành tại thị trường Anh, tức các sản phẩm có nhãn hiệu CE cũng không được lưu hành.

UKCA là nhãn hiệu chứng nhận hợp chuẩn theo tiêu chuẩn Vương quốc Anh. UKCA bắt buộc cho một số sản phẩm lưu hành tại thị trường Anh (khu vực England, xứ Wales và Scotland). Các sản phẩm cần có nhãn hiệu UKCA hầu hết tương đương với các sản phẩm cần nhãn hiệu CE. 4 đối tượng cần quan tâm dán nhãn hiệu UKCA là: Nhà sản xuất, nhà tiếp thị sản phẩm, nhà nhập khẩu và nhà phân phối. 

Các sản phẩm yêu cầu sử dụng nhãn UKCA, như: đồ chơi, pháo hoa, thuyền dùng cho mục đích giải trí và mô tô nước, bình áp suất, tương thích điện từ, cân không tự động, dụng cụ đo lường, chai lọ đong, thang máy, thiết bị vô tuyến điện…

Đối với các sản phẩm: Thiết bị y tế; sản phẩm xây dựng; đường cáp dẫn; thiết bị áp suất có thể vận chuyển; hệ thống máy bay không người lái; sản phẩm đường sắt; thiết bị hàng hải, thì sau 23:00 ngày 31/12/2022, nhãn hiệu CE sẽ không được sử dụng nữa và phải được thay thế bằng nhãn hiệu UKCA khi đưa sản phẩm vào thị trường Vương quốc Anh.

Nhãn UKCA phải được dán trên chính sản phẩm hoặc trên bao bì. Dấu UKCA phải rõ ràng, dễ đọc và không thể tẩy xóa.

Theo Đại sứ quán Việt Nam tại Vương quốc Anh, nhãn hiệu UKCA là yêu cầu bắt buộc với hầu hết các sản phẩm công nghiệp lưu thông và sử dụng tại Anh từ đầu năm 2023.

(Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI)

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về truy xuất nguồn gốc

*******

Truy xuất nguồn gốc đang nhanh chóng trở thành một phần quan trọng trong quy trình sản xuất của các công ty trong các ngành công nghiệp đa dạng. Mặc dù một số người tin rằng nó chỉ áp dụng cho các sản phẩm có thể bị thu hồi, chẳng hạn như thực phẩm, ô tô hoặc máy bay, nhưng truy xuất nguồn gốc phải là một phần trong quy trình của mọi nhà sản xuất.

  1. Truy xuất nguồn gốc là gì?

Truy xuất nguồn gốc là khả năng xác định được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn theo thời gian trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019, truy xuất nguồn gốc là “Hoạt động giám sát, xác định một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ qua từng công đoạn theo thời gian, địa điểm của quá trình sản xuất, chế biến, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển, phân phối và kinh doanh.

Hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm hoạt động định danh sản phẩm, thu thập và lưu trữ thông tin về trạng thái của sản phẩm theo thời gian, địa điểm nhằm quản lý thông tin về chất lượng và an toàn của sản phẩm.

Xây dựng một hệ thống truy xuất nguồn gốc hiệu quả là biện pháp hữu hiệu giúp tổ chức đạt được các mục đích như: Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm, quản lý mối quan hệ tương tác trong nội bộ cũng như với các bên tham gia trong chuỗi cung ứng, minh bạch thông tin và nâng cao uy tín của tổ chức.

  1. 2. Quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm

Có hai thành phần chính làm nền tảng cho hệ thống xác định nguồn gốc hiệu quả. Đó là:

(1) Nhận dạng / mã hóa đáng tin cậy;

(2) Lưu trữ hồ sơ trung tâm.

Quy trình yêu cầu áp dụng hệ thống nhận dạng hoặc mã hóa cho phép gắn thẻ duy nhất cho từng sản phẩm, lô hàng hoặc sản xuất từ ​​một khu vực địa lý. Điều này liên quan đến việc sử dụng các công nghệ như đánh dấu vĩnh viễn một phần hoặc các thành phần khi chúng nhập vào lắp ráp hoặc trực tiếp từ nhà cung cấp. 

Khi sản phẩm hoặc thành phần bắt đầu quá trình sản xuất, ID của nó sẽ được ghi lại trong thời gian thực và truyền đến cơ sở dữ liệu trung tâm, cùng với thông tin về công việc được thực hiện tại mỗi máy trạm. Điều này được lặp lại qua mỗi trạm mà sản phẩm hoặc thành phần đi qua, tạo ra một lịch sử phong phú về hành trình sản xuất của mỗi sản phẩm độc đáo.

Dữ liệu này có thể được so sánh với các hệ thống lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo rằng không có bước nào bị bỏ sót. Việc kiểm soát chất lượng có thể được thực hiện tự động ở mỗi giai đoạn của quy trình bằng cách kiểm tra bộ phận với một hóa đơn nguyên vật liệu để xác nhận rằng nó đã đến đúng vị trí và trải qua quá trình lắp ráp thích hợp.

Khi một sản phẩm tích lũy lịch sử sản xuất hoàn chỉnh, nó được cho là có thể truy xuất nguồn gốc đầy đủ. Trong khi các hệ thống xác định nguồn gốc như những hệ thống được mô tả ở trên trước đây rất tốn kém để thực hiện, các hệ thống thậm chí phức tạp hơn hiện đang trở nên sẵn có với chi phí cạnh tranh.

  1. 3. Lợi ích của truy xuất nguồn gốc sản phẩm

Thu hồi sản phẩm: Việc thu hồi sản phẩm có thể tàn khốc. Khả năng truy xuất nguồn gốc là rất quan trọng để thu hồi sản phẩm nhanh chóng, hiệu quả và ít tốn kém hơn. Nó không chỉ giúp các tổ chức quản lý những tình huống này tốt hơn, việc truy xuất nguồn gốc còn giúp ngăn ngừa việc thu hồi sản phẩm có thể tránh được.

Kiểm soát chất lượng: Với sự kiểm soát cấp cao mà nó cung cấp trong quá trình sản xuất, khả năng truy xuất nguồn gốc khuyến khích kiểm soát chất lượng dạng hạt. Điều này là vô giá trong các ngành công nghiệp như ô tô, sản xuất thực phẩm và quốc phòng.

Hiệu quả hoạt động: Quá trình sản xuất thường được đặc trưng bởi sự lãng phí, đặc biệt là khi gây ra bởi các yếu tố có thể đã được ngăn chặn nếu chỉ được phát hiện đủ sớm. Với các hệ thống xác định nguồn gốc đầy đủ được triển khai, các tổ chức có thể tối ưu hóa quy trình sản xuất của mình để mang lại hiệu quả và giảm lãng phí tài nguyên.

Sự hài lòng của khách hàng: Cuối cùng, kinh doanh là giải quyết các vấn đề của người tiêu dùng và định vị bản thân như một nhà cung cấp giải pháp có giá trị. Với hệ thống truy xuất nguồn gốc mạnh mẽ, các tổ chức có vị thế tốt hơn để thực hiện các cải tiến gia tăng giúp họ trình bày các sản phẩm chất lượng cao hơn, đáp ứng toàn diện nhu cầu của khách hàng.

Mạc Thị Kim Thoa