Monday, Mar 6, 2023 @ 11:21

Bản tin TBT số 2-2023

TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm gia cầm, thịt gia cầm

*******

Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/JPN/1174 ngày 10/02/2023, Nhật Bản thông báo đình chỉ nhập khẩu gia cầm sống, sản phẩm thịt hoặc trứng gia cầm từ Bỉ, Bulgaria, Pháp, Hungary, Ba Lan, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ (2 trang, bằng tiếng Anh).Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản thông báo để ngăn chặn sự xâm nhập của vi rút cúm gia cầm độc lực cao (HPAI) vào Nhật Bản, Bộ đã thực hiện các biện pháp đình chỉ nhập khẩu dựa trên Điều 37 và 44 của “Đạo luật kiểm soát bệnh truyền nhiễm động vật trong nước” và các yêu cầu liên quan khác.Mục đích của thông báo: Bản thông báo nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe động vật.

Bản cập nhật cho tiêu chuẩn này là để duy trì trạng thái “phù hợp với mục đích”, phù hợp với những thay đổi đối với thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn, ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng. Phiên bản 3.8 của tiêu chuẩn đưa ra các sửa đổi đối với Mục 1.15 Giống vật nuôi và nhân giống, sửa đổi Mục 3.1 Mỹ phẩm và Chăm sóc da (bổ sung natri hydroxit) và giới thiệu Mục 3.2 về Sản xuất rượu vang; Giảm rào cản và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 02/10/2023.

Thông báo của Vương Quốc Anh về dịch hại trên cây trồng khoai tây

*******

Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/GBR/26 ngày 09/02/2023, Vương Quốc Anh thông báo Chi tiết về các sửa đổi theo kế hoạch đối với Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2019/2072 để sửa bảng ngưỡng dung sai đối với sự hiện diện của Dịch hại không thuộc diện kiểm dịch (RNQP) theo quy định trên các cây trồng khoai tây giống xâm nhập và di chuyển trong Vương quốc Anh. (2 trang, bằng tiếng Anh). Nội dung do Sở Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn Vương Quốc Anh tham mưu gồm: Các sửa đổi đang được thực hiện đối với luật được giữ lại của Anh, Scotland và xứ Wales (Vương quốc Anh) (Quy định thực thi của Ủy ban (EU) 2019/2072).Các sửa đổi đối với Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2019/2072 được giữ lại sẽ sửa bảng thứ hai trong Phụ lục 5, Phần F, cung cấp ngưỡng dung sai đối với sự hiện diện của Dịch hại không kiểm dịch theo quy định (RNQP) trên các cây khoai tây giống đang phát triển xâm nhập và di chuyển bên trong Vương quốc Anh.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ cây trồng.

Hạn góp ý cuối cùng: 10/4/2023.

Thông báo của Bê lanh (Belize) về xi lanh khí y tế

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BLZ/15 ngày 09/02/2023, Bê lanh thông báo Dự thảo Đặc điểm kỹ thuật tiêu chuẩn của Belize để đánh dấu và dán nhãn xi lanh khí y tế (47 trang, bằng tiếng Anh).Nội dung: Tiêu chuẩn này đưa ra các yêu cầu tối thiểu đối với nhãn và ghi nhãn trên khí nén trong các chai và các chai chứa chất lỏng đông lạnh, các chai chứa khí y tế cụ thể là đối với không khí y tế, oxy, carbon dioxide, heli, nitơ, oxit nitơ và hỗn hợp. Các nhãn phải được áp dụng cho các bình chứa khí nén và chất lỏng đông lạnh để xác định các chất chứa bên trong bình chứa và để cảnh báo các mối nguy hiểm về thể chất và sức khỏe chính liên quan đến bình chứa và các chất bên trong. Các nhãn được đưa ra ở đây liên quan đến thông tin lưu trữ và xử lý xi lanh có thể được sửa đổi về định dạng để chúng có thể được áp dụng theo yêu cầu đối với bình chứa cố định, bồn chứa di động, xe kéo ống, bồn chứa hàng hóa hoặc bao bì khác.Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Úc về các sản phẩm từ sữa dành cho người

*******

Bộ Nông nghiệp, Ngư nghiệp và Lâm  nghiệp ban hành thông báo số G/SPS/N/AUS/561 ngày 10/02/2023 dự thảo báo cáo rà soát rủi ro nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa dùng cho người: (140 trang, tiếng Anh).

Theo thông báo này, Bộ Nông nghiệp, Ngư nghiệp và Lâm nghiệp của Chính phủ Úc đã công bố bản đánh giá rủi ro Nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa dùng cho người: báo cáo dự thảo (bản đánh giá) trong thời gian tham vấn 60 ngày.Việc xem xét nhằm hiện đại hóa các điều kiện nhập khẩu sữa của Úc để phản ánh môi trường thương mại hiện tại và tương lai. Nó xem xét các rủi ro an toàn sinh học liên quan đến việc nhập khẩu (từ bất kỳ quốc gia nào) các sản phẩm sữa dùng cho con người được sản xuất từ ​​sữa lấy từ gia súc, trâu, cừu và dê trong nước. Nó tính đến thông tin khoa học mới và có liên quan được đánh giá ngang hàng, các tiêu chuẩn quốc tế, những thay đổi có liên quan trong thực tiễn ngành và thực tiễn hoạt động.Quá trình rà soát đã xác định sáu mối nguy gây lo ngại về an toàn sinh học đối với các sản phẩm sữa nhập khẩu. Chúng tôi đã tiến hành đánh giá rủi ro cho từng loại và đề xuất các biện pháp để quản lý rủi ro về an toàn sinh học.Dự thảo báo cáo đề xuất các lựa chọn quản lý rủi ro mở rộng cho các quốc gia không được bộ công nhận là không có bệnh lở mồm long móng và/hoặc bệnh nổi sần trên da và/hoặc đậu cừu và dê.

Mục đích của thông báo nhằm bảo vệ sức khoẻ động vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 21/3/2023.

Thông báo của Đài Bắc Trung Hoa (Đài Loan, Penghu, Kinmen và Matsu) về các sản phẩm từ dầu mỏ

*******

Bộ Kinh Tế của Đài Bắc Trung Hoa phát hành tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/512 ngày 09/2/2023 thông báo đề xuất Sửa đổi Yêu cầu Kiểm tra Pháp lý đối với Sản phẩm Dầu mỏ; (2 trang, bằng tiếng Trung), (3 trang, bằng tiếng Anh).Nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm dầu mỏ, Cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Giám định (BSMI) đang đề xuất áp dụng phiên bản cập nhật của CNS làm tiêu chuẩn kiểm định. Những thay đổi được đề xuất được thực hiện nhằm mục đích tăng cường quản lý nhất quán. Các quy trình đánh giá sự phù hợp vẫn giữ nguyên, tức là Kiểm tra giám sát (MI) hoặc Giám sát kiểm tra sản phẩm từ các cơ sở có Hệ thống quản lý đã đăng ký (Kiểm tra giám sát dựa trên MS).Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Jamaica về Quy chuẩn kỹ thuật gia cầm và sản phẩm gia cầm

*******   

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JAM/115 ngày 09/2/2023, Cục tiêu chuẩn Jamaica thông báo Tiêu chuẩn kỹ thuật cho gia cầm và trứng; (39 trang, bằng tiếng Anh).Tiêu chuẩn này bao gồm các quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm đối với thịt gia cầm và quá trình chế biến từ khi tiếp nhận tại nhà máy chế biến cho đến khi bán lẻ. Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu về vệ sinh, vệ sinh nhà máy, hoạt động pha lọc, phân loại, đóng gói, ghi nhãn, phụ gia, tiêu chí, phúc lợi động vật và tiếp thị cũng như kiểm tra trước và sau khi giết mổ các sản phẩm gia cầm để bán. Nó xác định và phân biệt giữa các loại gia cầm trên thị trường.Tiêu chuẩn này được dự định là bắt buộc.Mục đích của thông báo: Tiêu chuẩn này là sự áp dụng có sửa đổi của CRS 28: 2012 Đặc điểm kỹ thuật tiêu chuẩn CARICOM cho Gia cầm và Sản phẩm Gia cầm.Việc áp dụng tiêu chuẩn này đã được sửa đổi đã được thực hiện để giải quyết việc chuẩn bị gia cầm mới giết mổ để bán trực tiếp. Tiêu chuẩn đã được cập nhật bao gồm việc sử dụng các chất phụ gia, hệ thống phân loại để xác định các loại gia cầm.; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu về chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Nga về sản phẩm vệ sinh răng miệng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RUS/138 ngày 09/2/2023, Liên bang Nga thông báo dự thảo của Ủy ban Kinh tế Á-Âu dự thảo Quyết định sửa đổi Chương II Danh mục Hàng hóa chịu sự giám sát (kiểm soát) vệ sinh dịch tễ tại biên giới hải quan và khu vực hải quan của Liên minh Kinh tế Á-Âu; (2 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo quy định bổ sung Chương II Danh mục hàng hóa chịu sự giám sát (kiểm soát) vệ sinh dịch tễ tại biên giới hải quan và khu vực hải quan của Liên minh kinh tế Á-Âu theo Quyết định của Ủy ban Hải quan. Union ngày 28 tháng 5 năm 2010 Số 299 với các sản phẩm «thiết bị và sản phẩm vệ sinh răng miệng».

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mỹ về điện lạnh dân dụng và các sản phẩm điện lạnh khác

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1877/Add.1 ngày 08/02/2023, Văn phòng Tiết kiệm năng lượng và Năng lượng tái tạo, Bộ Năng lượng Mỹ thông báo dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn về điện lạnh dân dụng và các sản phẩm điện lạnh khác.

Ngày 18 tháng 7 năm 2016, Bộ Năng lượng Mỹ (DOE) đã công bố quy tắc cuối cùng (được thông báo trong G/TBT/N/USA/942/Add.1) đã sửa đổi quy trình thử nghiệm đối với tủ lạnh và tủ lạnh-tủ đá đồng thời thiết lập cả phạm vi bảo hiểm và quy trình thử nghiệm các sản phẩm điện lạnh khác nhau (“MREFs”). Quy tắc cũng thiết lập các điều khoản trong các yêu cầu chứng nhận của DOE để cung cấp hướng dẫn liên quan đến việc xác định danh mục sản phẩm, nhằm mục đích nhất quán với các định nghĩa được thiết lập cho MREF về tủ lạnh, tủ lạnh-tủ đông và tủ đông. Quy tắc cuối cùng này điều chỉnh một số điểm không nhất quán giữa hướng dẫn xác định danh mục sản phẩm và định nghĩa sản phẩm tương ứng để tránh nhầm lẫn trong việc áp dụng các định nghĩa đó.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 09/3/2023.

Thông báo của Thái Lan về máy lọc không khí

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/694 ngày 08/02/2023, Văn phòng Bảo vệ Người tiêu dùng Thái Lan thông báo Dự thảo Thông báo của Ủy ban về Nhãn mác, có tiêu đề Máy lọc không khí là sản phẩm được kiểm soát nhãn hiệu B.E. …; (3 (các) trang, bằng tiếng Thái), (4 (các) trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo thông báo quy định máy lọc không khí là hàng hóa phải kiểm soát nhãn mác, áp dụng cho máy lọc không khí, một sản phẩm hoạt động bằng cách hút không khí vào máy và sử dụng bộ lọc không khí, hóa chất, ion hoặc các kỹ thuật khác làm phương tiện lọc không khí với mục đích lọc hoặc làm sạch không khí hoặc thải bỏ các chất có trong không khí chất gây ô nhiễm. Dự thảo không bao gồm máy lọc không khí y tế theo quy định của pháp luật về trang thiết bị y tế và máy lọc không khí dùng trong công nghiệp.

Nhãn này của sản phẩm phải chỉ ra văn bản, hình vẽ, phát minh hoặc hình ảnh phù hợp và không gây hiểu lầm về bản chất của sản phẩm. Nhãn cũng phải bằng tiếng Thái hoặc tiếng nước ngoài có giải thích tiếng Thái.

Nhãn sản phẩm này không áp dụng cho sản phẩm được sản xuất để xuất khẩu và không bán tại Thái Lan.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về Sầu riêng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THAI/695 ngày 10/02/2023, Cục Tiêu chuẩn Thực phẩm và Hàng hóa Nông nghiệp Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan thông báo Dự thảo Quy tắc thực hành kiểm tra, tiếp nhận sầu riêng đối với đơn vị thu gom và đóng gói”; (11 trang, tiếng Anh), (12 trang, tiếng Thái)

Tiêu chuẩn này thiết lập quy tắc thực hành về kiểm tra, tiếp nhận sầu riêng cho đơn vị thu gom và đóng gói. Nó bao gồm các yêu cầu về kiểm tra và tiếp nhận trước quá trình quản lý tiếp theo (ví dụ: chuẩn bị, phân loại, đóng gói, bảo quản và vận chuyển) để thu được toàn bộ trái chín theo yêu cầu của tiêu chuẩn đối với mục đích phân phối, xuất nhập khẩu.

Tiêu chuẩn Nông nghiệp Thái Lan này không áp dụng cho việc kiểm tra và tiếp nhận sầu riêng được cung cấp để chế biến sầu riêng tươi cắt sẵn ăn liền và để sản xuất sầu riêng đông lạnh nhanh.

Mục đích của thông báo: nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng; việc thu hoạch nhanh sầu riêng để tiêu thụ tươi trước khi đạt độ chín cần thiết là một vấn đề. Do đó, sầu riêng non thỉnh thoảng được đưa vào thị trường, ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và gây gián đoạn thương mại nói chung. Vì vậy, cần có bộ quy tắc thực hành cho các cơ sở thu mua, đóng gói sầu riêng để hỗ trợ việc kinh doanh sầu riêng chín đúng tiêu chuẩn chất lượng, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và các đối tác thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 90 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương Quốc Ả rập về thịt, trứng gà và sản phẩm gia cầm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/495 ngày 09/02/2023, Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Ả Rập Saudi (SFDA) thông báo Thông báo về Lệnh Quản lý của Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Saudi. Công văn số 17262 ngày 7/2/2023 có tên “Tạm thời cấm nhập khẩu thịt, trứng gia cầm và các sản phẩm của chúng có nguồn gốc từ Landes của Pháp”. Ngôn ngữ: Tiếng Ả Rập. Số trang: 1.

Theo báo cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (WOAH) ngày 27 tháng 01 năm 2023, một đợt bùng phát vi-rút Cúm gia cầm có độc lực cao (HPAI) đã xảy ra ở Landes ở Pháp. Để tuân thủ Tổ chức Thú y Thế giới (WOAH), Bộ luật Sức khỏe Động vật Trên cạn Chương 10.4, Vương quốc Ả Rập Xê Út cho rằng cần phải ngăn chặn sự xâm nhập của vi rút HPAI vào quốc gia này. Do đó, việc nhập khẩu thịt, trứng gia cầm và các sản phẩm của chúng từ Landes ở Pháp đến Vương quốc Ả-rập Xê-út tạm thời bị đình chỉ (ngoại trừ các sản phẩm trứng và thịt gia cầm đã qua chế biến được xử lý bằng nhiệt hoặc các phương pháp xử lý khác nhằm đảm bảo vô hiệu hóa vi-rút cúm gia cầm độc lực cao, miễn là nó phù hợp với các yêu cầu và tiêu chuẩn về sức khỏe đã được phê duyệt, với giấy chứng nhận sức khỏe do các cơ quan chính thức ở Pháp cấp để chứng minh rằng sản phẩm không có vi-rút).

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khoẻ động vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Việt Nam về sản phẩm hàng hoá nhóm 2 thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/247 ngày 10/02/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam thông báo Dự thảo Thông tư quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông; (40 trang, tiếng Việt).

Dự thảo Thông tư này quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông phù hợp với quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Danh mục sản phẩm, hàng hóa được chia thành 2 tiểu danh mục được quy định chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II. Mỗi danh mục có nguyên tắc bắt buộc quản lý chất lượng (chứng nhận, công bố hợp quy) riêng, theo Thông tư số 30/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 quy định bắt buộc chứng nhận và công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và Thông tư số 15/2018/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2018, Thông tư số 10/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 5 năm 2020 quy định bổ sung, sửa đổi Thông tư số 30/ 2011/TT-BTTTT.

Dự thảo Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2022/TT-BTTTT ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Việt Nam về Quy chuẩn kỹ thuật hàng hoá vật liệu xây dựng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/246 ngày 10/02/2023, Bộ Xây dựng Việt Nam thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàng hoá, vật liệu xây dựng; (54 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định các giới hạn về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (VLXD) thuộc Bảng 1 Phần 2 thuộc Nhóm 2 theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia). lSản phẩm, hàng hóa VLXD được sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh, lưu thông trên thị trường và sử dụng trong các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này không điều chỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa VLXD nhập khẩu dưới dạng hàng thử nghiệm, hàng mẫu, hàng trưng bày triển lãm, hội chợ; hàng tạm nhập tái xuất, hàng không tiêu thụ sử dụng tại Việt Nam, hàng quá cảnh. Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng; tổ chức thử nghiệm, chứng nhận đánh giá, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng với quy chuẩn kỹ thuật; và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về chất lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD.

Các sản phẩm trong danh mục gồm:

  1. Xi măng Portland (HS: 2523.29.90)
  2. Xi măng Portland Blend (HS: 2523.29.90)
  3. Xi măng portland bền sun phát (HS: 2523.29.90)
  4. Xỉ lò cao (HS: 2618.00.00)
  5. Phụ gia hoạt tính tro bay cho bê tông, vữa và xi măng (HS: 2621.90.00)

II Cốt liệu xây dựng

  1. Cát nghiền cho bê tông và vữa (HS: 2517.10.00)
  2. Cát tự nhiên cho bê tông và vữa (HS: 2505.10.00)

III Vật liệu ốp lát

  1. Gạch ốp lát (HS: 6907.21.91; 6907.21.93; 6907.22.91; 6907.22.93; 6907.23.91; 6907.23.93; 6907.21.92; 6907.22.92; 6907.23.92; 6907.21.92; 6907.22.92; 6907.23.92; 6907.21.21.21. ;6907.23.94)
  2. Đá ốp lát tự nhiên (HS: 2506.10.00; 2506.20.00; 2514.00.00; 2515.12.20; 2515.20.00; 2516.20.20; 2516.12.20; 6802.21.00; 6802.23.00; 68202; 68.29.29. 90; 6802.91.10; 6802.91.90; 6802.92.00; 6802.93.10; 6802.93.00)
  3. Đá ốp lát nhân tạo từ chất kết dính hữu cơ (HS: 6810.19.90; 6810.19.10)
  4. Gạch bê tông tự chèn (HS: 6810.19.10)

IV Vật Liệu Tường

  1. Gạch đất sét nung (HS: 6904.10.00)
  2. Gạch bê tông (HS: 6810.11.00)
  3. Sản phẩm bê tông khí chưng áp (HS: 6810.99.00)
  4. Tấm ốp tường (HS: 6810.91.00)

V Vật liệu lợp mái

  1. Tấm sóng amiang-xi măng (HS: 6811.40.10)
  2. ngói đất sét nung (HS: 6905.10.00)
  3. Ngói lợp gốm tráng men (HS: 6905.10.00)
  4. Gạch bông (HS: 6811.82.20)

VI Kính tòa nhà

  1. 1. Kính nổi (HS: 7005.29.90)
  2. 2. Kính dán nhiều lớp có hoa văn (HS: 7005.29.90)
  3. 3. Kính phẳng cường lực an toàn (HS: 7007.19.90)
  4. 4. Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp (HS: 7007.29.90)
  5. 5. Kính hộp kín cách nhiệt (HS: 7008.00.00)
  6. 6. Kính màu hấp thụ nhiệt (HS: 7005.21.90)
  7. 7. Kính tráng phản quang (HS: 7005.21.90)
  8. 8. Kính tráng phủ bức xạ thấp (E thấp) (HS: 7005.21.90)

VII Thiết bị vệ sinh

  1. Chậu rửa (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)
  2. Bồn tiểu treo tường (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)
  3. Giá thầu (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)
  4. Chảo vệ sinh (HS: 7324.90.10; 6910.10.00)

VIII Vật liệu trang trí và hoàn thiện

  1. Wallconvering dạng cuộn – Giấy dán tường hoàn thiện, giấy dán tường vinyl và plastic dán tường (HS: 4814.90.00; 4814.20.10; 4814.20.91; 4814.20.99)
  2. Sơn nhũ tường (HS: 3209.10.90)
  3. Tấm thạch cao và tấm thạch cao cốt sợi (HS: 6809.11.00; 6809.19.90)
  4. Ván nhân tạo từ gỗ (HS: 4411.12.00; 4411.13.00; 4411.14.00; 4411.92.00; 4411.93.00; 4411.94.00; 4410.11.00; 4418.99.00)

IX Sản phẩm ống cấp thoát nước

  1. Ống và phụ tùng (khớp nối) PVC dùng cho hệ thống cấp thoát nước chịu áp lực (HS: 3917.23.00; 3917.40.00)
  2. Ống và phụ tùng (khớp nối) PE dùng cho hệ thống cấp thoát nước chịu áp lực (HS: 3917.21.00; 3917.40.00; 3917.32.99; 3917.33.90)
  3. Ống và phụ tùng (khớp nối) PP dùng cho hệ thống cấp thoát nước chịu áp lực (HS: 3917.22.00; 3917.40.00)
  4. Ống và phụ kiện (khớp nối) bằng nhựa nhiệt rắn gia cường sợi thủy tinh (GRP) trên cơ sở nhựa polyester chưa no (UP) (HS: 3917.29.25; 3917.40.00)
  5. Ống và phụ kiện (khớp nối) gang dẻo dùng cho công trình dẫn nước (HS: 7303.00.11; 7307.19.00; 7303.00.19).

Sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng khác

  1. Amiăng để sản xuất tấm sóng amiang xi măng (HS: 2524.90.00)
  2. Nhôm định hình và hợp kim nhôm (HS: 7610.90.99; 7604.29.90)
  3. Hệ thống thang cáp, máng cáp bằng sắt hoặc thép dùng trong lắp đặt điện của tòa nhà (HS: 7308.90.60; 7326.90.99)
  4. Ống và phụ kiện (khớp nối) để bảo vệ và lắp đặt dây dẫn điện trong nhà (HS: 3917.21.00; 3917.22.00; 3917.23.00; 3917.40.00)
  5. Tấm chống thấm gốc bitum biến tính (HS: 6807.10.00)
  6. Băng cản nước PVC (HS: 3919.90.99)
  7. Keo silicone kết cấu (HS: 3910.00.90)

Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này nhằm thay thế QCVN 16:2019/BXD.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Gambia về sản phẩm có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/6 ngày 13/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo dự thảo Quy định về lạc và các sản phẩm từ lạc. (4 trang, bằng tiếng Anh).

Các quy định này áp dụng cho tất cả “các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối lạc và các sản phẩm từ lạc” có nghĩa là bất kỳ công đoạn nào, từ sản xuất ban đầu của thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển, bán hoặc cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng và, nếu có liên quan, việc nhập khẩu, sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, phân phối, bán và cung cấp lạc và các sản phẩm của chúng.

Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

Hạn góp ý cuối cùng: 14/4/2023.

Thông báo của Gambia về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/5 ngày 13/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Dự thảo Quy định Ghi nhãn Thực phẩm Đóng gói sẵn.. (9 trang, bằng tiếng Anh).

Các quy định này áp dụng cho việc ghi nhãn của tất cả các loại thực phẩm đóng gói sẵn được cung cấp cho người tiêu dùng hoặc cho các mục đích phục vụ ăn uống và đối với một số khía cạnh liên quan đến cách trình bày của chúng.

Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

Hạn góp ý cuối cùng: 14/4/2023.

Thông báo của Gambia về đậu phộng và các sản phẩm từ đậu phộng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/4 ngày 13/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Dự thảo Quy định sản phẩm đậu phộng và các sản phẩm từ đậu phộng. (4 trang, bằng tiếng Anh). Các quy định này áp dụng cho tất cả “các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối lạc và các sản phẩm từ lạc” có nghĩa là bất kỳ công đoạn nào, từ sản xuất ban đầu của thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển, bán hoặc cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng và, nếu có liên quan, việc nhập khẩu, sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, phân phối, bán và cung cấp đậu phộng và các sản phẩm của chúng.

 Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

 Hạn góp ý cuối cùng: 14/4/2023.

Thông báo của các Tiểu vương quốc Ả rập về đồ điện gia dụng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/571 ngày 06/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Cập nhật Quy định kỹ thuật của UAE “Ghi nhãn – Tiết kiệm năng lượng cho thiết bị điện Phần 3 Thiết bị lạnh gia dụng”; (13 trang, bằng tiếng Anh).Quy định này áp dụng cho tủ lạnh gia dụng, tủ đông và tủ lạnh-tủ đông mới có dung tích không quá 1.500 lít nhập khẩu hoặc sản xuất tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Quy định này áp dụng cho các thiết bị làm lạnh gia dụng hoạt động bằng nguồn điện, cấu hình độc lập hoặc tích hợp.Các thiết bị làm lạnh dành cho mục đích công nghiệp hoặc thương mại nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của quy định này. Các thiết bị làm lạnh dùng để làm lạnh các mặt hàng không phải là thực phẩm không được bao gồm trong quy chuẩn này.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, bổ sung yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; hài hòa với thông lệ quốc tế.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm rượu vang, đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/952 ngày 06/02/2023, Uỷ ban Châu Âu thông báo Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Quy định được ủy quyền (EU) 2019/33 liên quan đến một số quy định về tên gọi xuất xứ được bảo vệ và chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang và về việc trình bày các chi tiết bắt buộc đối với các sản phẩm từ nho và các quy tắc cụ thể đối với việc chỉ định và chỉ định các thành phần của nho sản phẩm và Quy định được ủy quyền (EU). (12 trang, bằng tiếng Anh).

Sửa đổi Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2019/33 và Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2018/273, để hoàn thiện các quy tắc về trình bày một số chi tiết bắt buộc trong việc ghi nhãn và trình bày các sản phẩm nho, đặc biệt liên quan đến việc ghi danh sách các thành phần . Nó cũng quy định những sửa đổi kỹ thuật cần thiết để làm cho Quy định được ủy quyền (EU) 2019/33 nhất quán với Quy định (EU) số 1308/2013

Mục đích của thông báo: Quy định (EU) 2021/2117 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu sửa đổi một số điều khoản của Quy định (EU) số 1308/2013 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng thành lập một tổ chức chung về thị trường nông sản, liên quan đến trình bày và dán nhãn các sản phẩm nho. Cần thiết lập các quy tắc cụ thể cho việc chỉ định và trình bày các chi tiết bắt buộc mới, và đặc biệt là danh sách các thành phần. Nghĩa vụ này cũng nên áp dụng cho các sản phẩm nhập khẩu, để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn và điều kiện tiếp thị của Liên minh; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mỹ về sản phẩm nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1966 ngày 14/02/2023, Cục Quản lý chất lượng An toàn Vệ sinh Thực phẩm Gambia thông báo Cập nhật Quy định kỹ thuật của UAE “Ghi nhãn – Tiết kiệm năng lượng cho thiết bị điện Phần 3 Thiết bị lạnh gia dụng”; (13 trang, bằng tiếng Anh).Quy định này áp dụng cho tủ lạnh gia dụng, tủ đông và tủ lạnh-tủ đông mới có dung tích không quá 1.500 lít nhập khẩu hoặc sản xuất tại Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Quy định này áp dụng cho các thiết bị làm lạnh gia dụng hoạt động bằng nguồn điện, cấu hình độc lập hoặc tích hợp.Các thiết bị làm lạnh dành cho mục đích công nghiệp hoặc thương mại nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của quy định này. Các thiết bị làm lạnh dùng để làm lạnh các mặt hàng không phải là thực phẩm không được bao gồm trong quy chuẩn này.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, bổ sung yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; hài hòa với thông lệ quốc tế.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai cập về sản phẩm giấy

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/341 ngày 6/02/2023, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa và Chất lượng Ai Cập thông báo Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập ES 1119 “Sổ tay”(15 trang, bằng tiếng Ả rập).Dự thảo tiêu chuẩn Ai Cập này liên quan đến các yêu cầu phải đáp ứng đối với tất cả các loại Vở được sử dụng cho mục đích học tập, bao gồm các loại sau: Vở học sinh, Tập tài liệu bài giảng, Tập vở dành cho mục đích học tập đặc biệt và Tập tài liệu chủ đề bài học.Mục đích của thông báo: Yêu cầu an toàn, Yêu cầu chất lượng

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Mạc Thị Kim Thoa dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu

*******

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2015/TT-BKHCN đang được Tổng cục TCĐLCL hoàn thiện và xin ý kiến rộng rãi của các cơ quan, tổ chức địa phương.

Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ, dùng làm nhiên liệu gồm: xăng động cơ, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazút, nhiên liệu máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng. Đây là loại hàng hóa quan trọng do là yếu tố đầu vào và chưa thể thay thế được của sản xuất, là năng lượng phục vụ dân sinh, quốc phòng và an ninh.

Thực hiện trách nhiệm được giao tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, ngày 25/8/2015, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu. Theo báo cáo đánh giá của các địa phương, doanh nghiệp thì quy định về đo lường cơ bản đáp ứng yêu cầu quản lý đo trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay.

Ngày 01/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 về kinh doanh xăng dầu, tại khoản 30 Điều1 Nghị định số 95/2021/NĐ theo đó giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan xây dựng sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo lường, chất lượng xăng dầu, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đo lường, chất lượng đối với xăng dầu quy định thực hiện thống nhất trong cả nước.

Thời gian qua, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) đã chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học “Cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất, sửa đổi, bổ sung một số quy định về đo lường trong kinh doanh xăng dầu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về đo lường” theo hướng sửa đổi, bổ sung một số quy định về ghi in kết quả đo, sửa chữa cột đo xăng dầu, hoạt động bán lẻ xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ xăng dầu, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia chương trình đảm bảo đo lường.

Dự thảo sửa đổi, bổ sung Thông tư 15/2015/TT-BKHCN đang được Tổng cục hoàn thiện và xin ý kiến rộng rãi các cơ quan, tổ chức địa phương.

Đổi mới quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia

*******

Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN); đơn giản hoá thủ tục; khuyến khích doanh nghiệp tham gia phối hợp thực hiện; tăng cường công khai, minh bạch, bảo đảm liêm chính học thuật; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng cơ sở dữ liệu đã hình thành và tạo ra cơ sở dữ liệu theo thời gian thực; chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho khoán chi; tăng cường hậu kiểm. Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai đổi mới quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp quốc gia.

Bộ KH&CN tập trung thực hiện tái cơ cấu các chương trình, nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cho giai đoạn tới năm 2025 và 2030. Trực tiếp và cụ thể nhất là chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1066/TTg-KGVX ngày 05/8/2021 về việc tái cơ cấu các chương trình KH&CN quốc gia giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ KH&CN tái cơ cấu các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia theo hướng bám sát các nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 -2030 và quan điểm chỉ đạo về lấy doanh nghiệp làm trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học là các chủ thể nghiên cứu mạnh; chú trọng thu hút nguồn lực xã hội đặc biệt là từ Quỹ phát triển KH&CN của các doanh nghiệp để đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên tinh thần chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, tạo điều kiện cho khoán sản phẩm và hậu kiểm, gắn kết chặt chẽ với thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và sản phẩm đầu ra; góp phần phát triển tiềm lực KH&CN trong trung hạn và dài hạn, phát triển các hướng nghiên cứu cơ bản, các hướng công nghệ ưu tiên, các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của đất nước hoặc phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia, phải gắn kết với lộ trình công nghệ của các ngành, lĩnh vực, phù hợp với nội dung Chiến lược phát triển KHCN&ĐMST giai đoạn 2021-2030, Phương hướng nhiệm vụ KH&CN 5 năm 2021-2025.

Ngoài ra, Bộ đã phối hợp với các bộ, ban, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi, hoàn thiện dự thảo 5 thông tư gồm: Thông tư quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN); Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng NSNN; Thông tư quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng NSNN; Thông tư quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng NSNN; Thông tư hướng dẫn một số nội dung về xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN.

Hoàn thiện sớm sửa đổi các quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, qua đó tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2021 – 2030, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

    (Nguyễn Thu Hương tổng hợp)

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG- HỘI NHẬP

Quy định xuất nhập khẩu vào thị trường Áo, EU

*******

  1. Thủ tục nhập khẩu vào thị trường Áo

Theo hồ sơ thị trường thành viên của EU, để nhập khẩu vào Áo, Văn bản Hành chính Duy nhất – SAD (Single Administrative Document) phải được nộp dưới dạng điện tử thông qua hệ thống Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI). Chỉ trong trường hợp hệ thống máy tính của cơ quan hải quan hoặc của các nhà điều hành kinh tế bị lỗi tạm thời, SAD mới có thể được nộp bằng bản giấy tại các cơ quan Hải quan được chỉ định.

Thông tin có thể được tìm hiểu thêm tại: https://www.bmf.gv.at

Người nhập khẩu hoặc đại diện của họ có thể nộp SAD cho cơ quan hải quan. Việc ủy quyền có thể là:

*Đại diện trực tiếp: đại diện nhân danh và thay mặt cho người khác;

*Đại diện gián tiếp: đại diện nhân danh mình nhưng nhân danh người khác. Người môi giới hải quan, người giao nhận hàng hóa và người vận chuyển có thể đóng vai trò là đại diện gián tiếp và họ có trách nhiệm liên đới.

  1. Quy định xuất nhập khẩu của thị trường Châu Âu (EU)

Là thành viên của EU, các quy định về thủ tục xuất nhập khẩu của EU đều áp dụng cho việc nhập khẩu hàng hóa vào thị trường Áo, cụ thể như sau:

Về thủ tục hải quan, hàng hóa nhập khẩu vào EU sẽ được xếp vào kho lưu trữ tạm thời dưới sự giám sát của cơ quan hải quan (không quá 90 ngày) cho đến khi được thực hiện một trong các thủ tục hải quan sau (hoặc tái xuất):

2.1. Được giải phóng để được tự do lưu thông

Hàng hóa được đưa vào tiêu thụ khi đáp ứng các điều kiện về nhập khẩu:

*Thanh toán các loại thuế hiện hành, VAT và thuế TTĐB

*Xuất trình các loại giấy phép và giấy chứng nhận (vd: quy định về sức khỏe)

2.2. Các thủ tục đặc biệt khác

Hàng hóa thuộc diện này, bao gồm:

Hàng hóa quá cảnh, quá cảnh đối với hàng hóa ngoại khối và hàng hóa nội khối:

*Quá cảnh ngoại khối: hàng hóa không thuộc khối EU có thể được di chuyển từ điểm này sang điểm khác trong lãnh thổ Liên minh hải quan mà không phải chịu nộp thuế nhập khẩu, các loại phí khác liên quan đến nhập khẩu hàng hóa (vd: thuế nội khối) và các biện pháp chính sách thương mại. Hàng hóa di chuyển sang một nước thành viên khác của EU thì thủ tục thông quan sẽ được chuyển đến cơ quan hải quan nơi đến.

*Quá cảnh nội khối: Hàng hóa thuộc khối EU có thể được di chuyển từ điểm này sang điểm khác trong lãnh thổ Liên minh hải quan mà không thay đổi trạng thái hải quan. Điều này bao gồm cả việc vận chuyển hàng hóa qua một quốc gia khác nằm ngoài lãnh thổ Liên minh hải quan.

Lưu kho, bao gồm kho hải quan và khu vực miễn thuế:

*Kho hải quan: Hàng hóa không thuộc khối EU được lưu tại kho hải quan hoặc bất kỳ địa điểm nào khác được cơ quan hải quan cho phép và nằm sự giám sát của cơ quan hải quan mà không phải chịu thuế nhập khẩu, các khoản phí liên quan đến nhập khẩu hàng hóa và các biện pháp chính sách thương mại.

* Khu vực miễn thuế: Các nước thành viên có thể chỉ định một phần của lãnh thổ của Liên minh hải quan là khu vực miễn thuế. Hàng hóa đưa vào khu vực này được miễn thuế nhập khẩu, các khoản phí khác (ví dụ: thuế nội khối) và các biện pháp chính sách thương mại cho đến khi hàng hóa được phép làm thủ tục hải quan khác hoặc tái xuất. Hàng hóa cũng có thể trải qua các hoạt động đơn giản như chế biến và đóng gói lại.

Có mục đích sử dụng cụ thể, bao gồm nhập khẩu tại thời và sử dụng cuối cùng:

*Nhập khẩu tạm thời: Hàng hóa không thuộc khối EU có thể được vào EU mà không cần nộp thuế nhập khẩu, nếu mục đích của hàng hóa đó là tái xuất. Thời gian nhập khẩu tạm thời là hai năm.

* Sử dụng cuối cùng: Hàng hóa có thể được tự do đi lại theo chế độ miễn thuế hoặc giảm thuế dựa trên mục đích sử dụng cụ thể.

Xử lý, bao gồm xử lý nội khối và xử lý ngoại khối:

*Xử lý nội khối: Hàng hóa có thể nhập khẩu vào EU mà không phải chịu thuế, phí và thực hiện các thủ tục hải nếu được xử lý dưới sự giám sát của cơ quan hải quan và tái xuất. Nếu sản phẩm cuối cùng không được tái xuất, thì sẽ trở thành đối tượng phải chịu thuế và các thủ tục khác.

*Xử lý ngoại khối: Hàng hóa của EU có thể được xuất khẩu tạm thời ra khỏi Liên minh hải quan để thực hiện công đoạn xử lý. Hàng hóa tái xuất có thể được miễn toàn bộ hoặc một phần thuế nhập khẩu khi đưa vào lưu thông.

Để biết thêm chi tiết về thủ tục hải quan của Liên minh châu Âu, đề nghị truy cấp trang web: EU Market’s Customs Administration 

 (Nguyễn Thị Hải Vân tổng hợp từ nguồn FTA Việt Nam)

THÔNG TIN TIÊU CHUẨN   

Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm thức ăn chăn nuôi:

1 TCVN 13076:2020 Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng diethyldstilbestrol bằng phương pháp quang phổ
2 TCVN 13077:2020 Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng polysachride không phải tinh bột
3 TCVN 1525:2001 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng Phospho. Phương pháp quang phổ
4 TCVN 1526-1:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng canxi. Phần 1: Phương pháp chuẩn độ
5 TCVN 1532:1993 Thức ăn chăn nuôi. Phương pháp thử cảm quan
6 TCVN 1537:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng canxi, đồng, sắt, magiê, mangan, kali, natri và kẽm. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
7 TCVN 1540-86 Thức ăn chăn nuôi. Phương pháp xác định độ nhiễm côn trùng
8 TCVN 1547:2020 Thức ăn chăn nuôi. Thức ăn hỗn hợp cho lợn
9 TCVN 1644:2001 Thức ăn chăn nuôi. Bột cá. Yêu cầu kỹ thuật
10 TCVN 2265:2020 Thức ăn chăn nuôi. Thức ăn hỗn hợp cho gà
11 TCVN 4326:2001 Thức ăn chăn nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác
12 TCVN 4327:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro thô
13 TCVN 4328-1:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 1: Phương pháp Kjeldahl
14 TCVN 4328-2:2011 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. Phần 2: Phương pháp phân hủy kín và chưng cất bằng hơi nước.
15 TCVN 4329:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng xơ thô. Phương pháp có lọc trung gian
16 TCVN 4331:2001 Thức ăn chăn nuôi. Xác định hàm lượng chất béo
17 TCVN 4585:2007 Thức ăn chăn nuôi. Khô dầu lạc
18 TCVN 4803:1989 Thức ăn chăn nuôi dạng viên nhỏ bổ sung vitamin E
19 TCVN 4804:1989 Thức ăn chăn nuôi. Phương pháp xác định aflatoxin
20 TCVN 4805:2007 Thức ăn chăn nuôi. Xác định vỏ hạt thầu dầu. Phương pháp dùng kính hiển vi

TRAO ĐỔI- THẢO LUẬN

Những điều cần biết về ghi nhãn hàng hoá

*******

Nhãn hàng hóa phải thể hiện những nội dung gì?

Căn cứ quy định tại Điều 10, Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:

  • Tên hàng hóa;
  • Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
  • Xuất xứ hàng hóa;
  • Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa ược quy định tại Phụ lục I của Nghị định 43.

Ghi nhãn phụ hàng hóa cần tuân thủ theo những quy định chung gì?

Việc ghi nhãn phụ hàng hóa phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP và Nghị định 111/2021/NĐ-CP về nhãn hàng hóa:

“Điều 8. Ghi nhãn phụ

  1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
  2. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.
  3. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.
  4. Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ:
  5. a) Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường;
  6. b) Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.”

Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có bắt buộc phải có nhãn phụ không?

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa: “Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.”

Theo đó thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa.

Dán nhãn phụ hàng hóa trong nhập khẩu có phải đăng ký không?

Trách nhiệm về ghi nhãn hàng hóa thuộc về tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa theo quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP như sau:

“Điều 9. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa

  1. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa kể cả nhãn phụ phải bảo đảm ghi nhãn trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa.
  2. Hàng hóa sản xuất để lưu thông trong nước thì tổ chức, cá nhân sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện ghi nhãn hàng hóa.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa yêu cầu tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc ghi nhãn thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm về nhãn hàng hóa của mình.

  1. Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu không xuất khẩu được hoặc bị trả lại, đưa ra lưu thông trên thị trường thì tổ chức, cá nhân đưa hàng hóa ra lưu thông phải ghi nhãn theo quy định của Nghị định này.
  2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam phải ghi nhãn theo quy định về nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Nghị định này.”

Vị trí nhãn hàng hóa được quy định thế nào?

Điều 4 Nghị định này cũng quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:

Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.

 (Nguyễn Thị Hải Vân)

Xem bản tin pdf ban tin so 2 -BG

Thursday, Feb 25, 2021 @ 9:13

Bản tin TBT Tháng 2/2021

I. TIN CẢNH BÁO

 Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về mật ong

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/493, G/TBT/N/BHR/591, G/TBT/N/KWT/562, G/TBT/N/OMN/427, G/TBT/N/QAT/583, G/TBT/N/SAU/1177, G/TBT/N/YEM/189 ngày 29/1/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Mật ong” (12 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của UAE/GCC này liên quan đến tất cả mật ong do ong mật sản xuất và bao gồm tất cả các kiểu trình bày mật ong nhằm mục đích tiêu thụ trực tiếp. Quy chuẩn này cũng đề cập đến mật ong được đóng gói để bán trong các thùng chứa số lượng lớn, có thể được đóng gói lại thành các gói bán lẻ và không bao gồm mật ong sản xuất trong ngành (Mật ong của Baker).

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về thịt ướp lạnh

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/494, G/TBT/N/BHR/592, G/TBT/N/KWT/563, G/TBT/N/OMN/428, G/TBT/N/QAT/584, G/TBT/N/SAU/1178, G/TBT/N/YEM/190 ngày 29/1/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Thịt ướp lạnh” (11 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của vùng Vịnh này liên quan đến các loại thịt ướp lạnh bao gồm thịt đỏ, thỏ, đà điểu, chim thuần hóa, (nguyên con và miếng) và không bao gồm các sản phẩm thịt được phủ với vụn bánh mì và bột nhào.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về sản phẩm từ sữa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/407 ngày 06/1/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết chung “Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) – Chương VIII” Thực phẩm từ sữa “- Tiêu chí vi sinh đối với sữa” (16 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Dự thảo do Ủy ban Thực phẩm Quốc gia (CONAL) chuẩn bị là sản phẩm của việc sửa đổi các tiêu chí vi sinh được áp dụng đối với sữa nguyên chất tiệt trùng hoặc sữa nguyên kem tiệt trùng, sữa nguyên chất chọn lọc tiệt trùng hoặc sữa nguyên chất chọn lọc đã qua tiệt trùng, sữa nguyên kem tiệt trùng được chứng nhận hoặc Sữa nguyên chất tiệt trùng được chứng nhận, sữa tiệt trùng, sữa nguyên kem tiệt trùng.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về phương pháp phân tích vi sinh

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/409 ngày 06/1/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết chung “Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) – Chương XX” Phương pháp phân tích chính thức”: Chỉ tiêu hoạt động (7 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Bộ luật Thực phẩm Argentina được sửa đổi bằng cách kết hợp với Chương XX “Phương pháp phân tích chính thức” của điều 1413 bis quy định bổ sung việc sử dụng các phương pháp phân tích được đề cập trong các điều khác nhau của Bộ luật này, các phương pháp thay thế có thể được áp dụng khi phòng thí nghiệm chứng minh các đặc tính hiệu quả được dự kiến ​​trong Dự thảo này. Các quy định sẽ không được áp dụng cho các kỹ thuật xác định và/hoặc đếm vi sinh vật, các kỹ thuật này phải được áp dụng theo các quy định của tiêu chí vi sinh tương ứng và/hoặc quy định cụ thể của pháp luật. Các phương pháp phân tích được thiết lập bởi các Nghị quyết của Cộng đồng Thị trường Nam Mỹ (MERCOSUR) cũng bị loại trừ. Ngoài các tiêu chí thực hiện, việc tham gia vào các thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng thử nghiệm liên quan đến các phương pháp luận thay thế được áp dụng sẽ là tùy chọn.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về phương pháp phân tích gia vị

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/410 ngày 06/1/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết chung “Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) – Chương XX” Phương pháp phân tích chính thức”: Gia vị (7 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Bộ luật Thực phẩm Argentina được sửa đổi bằng cách kết hợp với Chương XX “Phương pháp phân tích chính thức” của điều 1414 h, thiết lập phương pháp phân tích xuyên suốt cho các loại gia vị oregano, ớt bột, quế, cỏ roi ngựa chanh, hạt tiêu trắng và đen, nhục đậu khấu, cỏ xạ hương.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về dược phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/412 ngày 21/1/2020, Argentina thông báo về Thành phần dược phẩm hoạt tính (IFA) – Ranitidine (3 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Việc tiếp thị các dược phẩm đặc trị có chứa Ranitidine dưới dạng Thành phần Dược phẩm Hoạt tính (IFA), dưới dạng thuốc đơn hoặc kết hợp với các IFA khác, ở dạng dược phẩm uống, ở tất cả các nồng độ và cách trình bày của chúng bị đình chỉ theo cách ngăn chặn trên toàn lãnh thổ quốc gia. (DI 2020-9209-APN-ANMAT # MS)

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Australia về sản phẩm trị liệu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/127 ngày 06/1/2020, Australia thông báo về Quy định năm 2017 cập nhật đề xuất cho tiêu chuẩn – sản phẩm trị liệu (Tiêu chuẩn cho cây gai dầu làm thuốc) (TGO 93)

Cơ quan Quản lý Sản phẩm Trị liệu (TGA) đang đề xuất cập nhật quy định về ghi nhãn và đóng gói cây gai dầu làm thuốc. Đề xuất sửa đổi nhằm mục đích:

+ cung cấp sự rõ ràng cho nội dung đã nêu của các thành phần hoạt tính và thiết lập các yêu cầu ghi nhãn mới

+ đưa ra yêu cầu về việc đóng cửa chống trẻ em vì lợi ích an toàn công cộng

Việc cập nhật tiêu chuẩn không nhằm tạo ra gánh nặng pháp lý đáng kể hoặc tạo ra rào cản đối với việc cung cấp sản phẩm gai dầu ở Úc.

Tham vấn cộng đồng về dự thảo thay đổi tiêu chuẩn hiện đang mở và đóng vào ngày 29 tháng 1 năm 2021. TGA sẽ xem xét tất cả các bản đệ trình nhận được và sẽ thực hiện các thay đổi đối với tiêu chuẩn dự thảo và hướng dẫn liên quan khi xem xét phản hồi này. Dự kiến ​​sẽ có một giai đoạn chuyển tiếp để có đủ thời gian cho các nhà cung cấp sản phẩm cây gai dầu làm thuốc tuân thủ bất kỳ cập nhật nào đối với tiêu chuẩn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Burundi về hạt cacao

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/86 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Hạt cacao – Đặc điểm kỹ thuật (18 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hạt ca cao (Theobroma cacao L.) dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Burundi về cacao bột

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/87 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Bột ca cao và hỗn hợp bột ca cao – Đặc điểm kỹ thuật (12 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột ca cao và hỗn hợp bột ca cao dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Burundi về bơ cacao

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/88 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Bơ ca cao cho ngành thực phẩm – Đặc điểm kỹ thuật (10 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bơ ca cao dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Burundi về Sô cô la

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/89 ngày 06/1/2020, Burundi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi về Sô cô la và các sản phẩm sô cô la – Đặc điểm kỹ thuật (12 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với sô cô la và các sản phẩm sô cô la dùng cho người.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc gia; Thông tin người tiêu dùng, các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Baranh về chai đựng nước  

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRH/590 ngày 06/1/2020, Baranh thông báo về Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc cấm sản xuất, nhập khẩu và tiếp thị các chai nước đóng chai có thể tích nhỏ hơn 200 ml tại thị trường Baranh (1 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Mục đích của Quyết định Bộ trưởng này là cấm sản xuất, nhập khẩu, tiếp thị và sử dụng các chai nước đóng chai có thể tích nhỏ hơn 200 ml.

Dự thảo Quyết định của Bộ trưởng về việc cấm sản xuất, nhập khẩu và tiếp thị các chai nước đóng chai có thể tích nhỏ hơn 200 ml tại thị trường Baranh.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Braxin về mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1116 ngày 18/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 971, ngày 15 tháng 12 năm 2020 áp dụng đối với sản phẩm mỹ phẩm (5 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Dự thảo nghị quyết này thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với việc sử dụng chì axetat, pyrogallol, formaldehyde và para formaldehyde trong các sản phẩm vệ sinh cá nhân, mỹ phẩm và nước hoa.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 28 tháng 1 năm 2021.

Thông báo của Braxin về ghi nhãn thuốc

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1118 ngày 18/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 989, ngày 15 tháng 12 năm 2020 (3 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Dự thảo nghị quyết này thay đổi Nghị quyết – RDC số 47, ngày 8 tháng 9 năm 2009, thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với việc phát triển, hài hòa, cập nhật, xuất bản và cung cấp các tờ rơi thuốc cho bệnh nhân và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

Một nghiên cứu được thực hiện ở Montes Claros-MG cho thấy tầm quan trọng của việc tham khảo các tờ rơi về THE MIPs khi xem xét hiện tượng sử dụng chúng một cách bừa bãi. Trong nghiên cứu này, dipyrone, paracetamol và axit acetylsalicylic là nguyên nhân chính gây ra các phản ứng có hại và độc tính, và 75,74% dân số được phỏng vấn có thói quen mua MIP trong các gói chính. Có thể kết luận rằng việc thiếu thông tin cho việc sử dụng các loại thuốc này có thể dẫn đến sai sót trong quản lý. Một nghiên cứu khác cho thấy thông tin bằng văn bản về thuốc đã được công nhận là một công cụ quan trọng để giáo dục sức khỏe. Trong số 28.427 cá nhân, 59,6% trả lời rằng họ thường đọc tờ rơi và 98,4% cho rằng chúng cần thiết. Do tầm quan trọng của tờ rơi trong bao gói đối với bệnh nhân, đề xuất nhằm mục đích thay đổi kịp thời điều 26 của RDC số 47/2009 để cho phép tờ rơi trong bao gói được cung cấp thông qua một cơ chế kỹ thuật số được in trên tài liệu chính và bao bì thứ cấp của thuốc, có thể được đọc qua điện thoại di động hoặc các ứng dụng đọc trên internet miễn phí, cho phép truy cập đầy đủ vào các tờ rơi chăm sóc sức khỏe cập nhật nhất của bệnh nhân có trong Tờ rơi Gói hàng Điện tử của Anvisa;

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 12 tháng 2 năm 2021.

Thông báo của Braxin về thuốc bảo vệ thực vật

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1119 ngày 18/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 987, ngày 15 tháng 12 năm 2020 (6 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Dự thảo nghị quyết này thiết lập các hướng dẫn cho việc đánh giá rủi ro khi tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật của người vận hành, người lao động, người dân và người chứng kiến ​​với mục đích ủy quyền thị trường, thay đổi ủy quyền sau thị trường, quy trình đánh giá lại, giám sát và kiểm tra.

Trước đây, các hướng dẫn về đánh giá độc tính của thuốc bảo vệ thực vật đã được công bố thông qua Pháp lệnh SNVS/MS số 03 ngày 16 tháng 1 năm 1992. Kể từ đó, kiến ​​thức khoa học đã có những tiến bộ đáng kể, dẫn đến nhu cầu xem xét lại các tiêu chí và yêu cầu của nó để cập nhật và điều chỉnh quá trình đánh giá với các thông lệ tốt nhất được quốc tế áp dụng. Sắc lệnh này không thiết lập các tiêu chí đánh giá rủi ro đối với các cá nhân tiếp xúc với thuốc trừ sâu do các hoạt động công việc, tức là đánh giá rủi ro nghề nghiệp. Cần phải đánh giá rủi ro sức khỏe của người lao động nông thôn xử lý và/hoặc sử dụng thuốc trừ sâu, bao gồm cả những người chỉ vào khu vực nông nghiệp nơi thực hiện ứng dụng (ví dụ, thu hoạch thực phẩm được xử lý bằng thuốc trừ sâu). Ngoài ra, những người sống gần đó hoặc những người có thể ở gần các khu vực được điều trị nên được đánh giá nguy cơ. Kết quả của những đánh giá này, các biện pháp cần thiết có thể được áp dụng nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe của những quần thể này.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 29 tháng 3 năm 2021.

Thông báo của Braxin về thuốc mắt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1121 ngày 21/1/2020, Braxin thông báo về Dự thảo Nghị quyết số 458, ngày 21 tháng 12 năm 2020 (4 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)

Nghị quyết này thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với quy trình đăng ký thị trường của nước mắt nhân tạo và thuốc nhỏ mắt bôi trơn và thay thế Nghị quyết – RDC số 185, ngày 22 tháng 10 năm 2001, quy định quy trình đăng ký thị trường của trang thiết bị y tế.

Mục đích ban hành Nghị quyết này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Nghị quyết được thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2/1/2021.

Thông báo của Braxin về cốc nhựa dùng 1 lần

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1126 ngày 21/1/2020, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 394, ngày 23 tháng 12 năm 2020 (11 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh này phê duyệt Quy định hợp nhất đối với cốc nhựa dùng một lần, dưới dạng êu cầu đánh giá sự phù hợp và thông số kỹ thuật cho con dấu nhận dạng hợp quy, được thiết lập tương ứng trong Phụ lục I và II.

Bãi bỏ vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực các văn bản sau:

I – Pháp lệnh Inmetro số 453, ngày 01 tháng 12 năm 2010, đăng Công báo ngày 03 tháng 12 năm 2010, mục 01, trang 135;

II – Sắc lệnh Inmetro số 125, ngày 15 tháng 3 năm 2011, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 17 tháng 3 năm 2011, mục 01, trang 82 và 83;

III – Pháp lệnh Inmetro số 386 ngày 03 tháng 10 năm 2011, đăng Công báo ngày 05 tháng 10 năm 2011, mục 01, trang 84; và

IV – mục XIII của điều. 18 và mục IX của điều. 19 của Sắc lệnh Inmetro số 258, ngày 06 tháng 8 năm 2020, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 7 tháng 8 năm 2020, mục 01, trang 25.

Mục đích ban hành Sắc lệnh này nhằm thiết lập các tiêu chí và quy trình đánh giá sự phù hợp của cốc nhựa dùng một lần, tập trung vào tính an toàn, thông qua cơ chế chứng nhận, nhằm ngăn ngừa tai nạn khi sử dụng; mục đích khác.

Sắc lệnh này dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2021.

Thông báo của Braxin về thùng chứa hàng nguy hiểm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1127 ngày 21/1/2020, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 395, ngày 28 tháng 12 năm 2020 (11 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh này phê duyệt Quy định hợp nhất dành cho Công ty Kiểm định các thùng chứa hàng rời trung gian (IBC) để Vận chuyển các sản phẩm nguy hiểm trên đất liền, dưới dạng Quy chuẩn kỹ thuật chất lượng về Các yêu cầu đánh giá sự phù hợp và các thông số kỹ thuật cho Dấu hiệu nhận biết sự phù hợp, được nêu trong Phụ lục I, II và II, tương ứng.

Bãi bỏ vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực các văn bản sau:

I – Sắc lệnh Inmetro số 280, ngày 5 tháng 8 năm 2008, đăng trên Công báo Liên bang ngày 6 tháng 8 năm 2008, mục 01, trang 54, ngày 13 tháng 2 năm 2021;

II – Điều 2, 3 và 4 của Pháp lệnh Inmetro số 347, ngày 3 tháng 10 năm 2008, đăng Công báo ngày 6 tháng 10 năm 2008, mục 01, trang 68, về ngày Pháp lệnh này có hiệu lực;

III – Pháp lệnh Inmetro số 456, ngày 22 tháng 12 năm 2008, đăng Công báo ngày 30 tháng 12 năm 2008, mục 01, trang 94 đến trang 95, kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực;

IV – đoạn của điều. 6 và mục IX của điều. 8 của Sắc lệnh Inmetro số 282, ngày 26 tháng 8 năm 2020, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 28 tháng 8 năm 2020, mục 01, trang 323 đến trang 325, vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực; và

V – Sắc lệnh Inmetro số 338, ngày 27 tháng 10 năm 2020, được đăng trên Công báo Liên bang ngày 13 tháng 11 năm 2020, mục 01, trang 58, vào ngày Pháp lệnh này có hiệu lực.

Quy chuẩn kỹ thuật chất lượng này thiết lập các yêu cầu bắt buộc đối với các công ty kiểm định container rời trung gian (IBC) dùng để vận chuyển các sản phẩm nguy hiểm, phải được tất cả các nhà cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ quốc gia tham gia; Không được chỉ định.

Sắc lệnh này dự kiến thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/2/2021.

Thông báo của Ecuador về truy xuất nguồn gốc

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ECU/498 ngày 11/1/2020, Ecuador thông báo ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh thay thế Quy định về các hướng dẫn để kiểm soát việc truy xuất nguồn gốc của thuốc, sản phẩm sinh học và thiết bị y tế. (23 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Mục đích của Quy chuẩn kỹ thuật này là thiết lập các hướng dẫn thực hiện, giám sát và kiểm soát việc truy xuất nguồn gốc thuốc, sinh phẩm và trang thiết bị y tế trong nước. Các quy chuẩn kỹ thuật y tế này là bắt buộc áp dụng và tuân thủ đối với tất cả các thể nhân hoặc pháp nhân, quốc gia hay nước ngoài, theo luật công hoặc tư có can thiệp vào chuỗi phân phối thuốc, sản phẩm sinh học hoặc thiết bị y tế từ khi sản xuất hoặc nhập khẩu cho đến khi phân phối sản phẩm cho bệnh nhân tại các hiệu thuốc của Mạng lưới y tế công cộng toàn diện (RPIS), Mạng lưới y tế bổ sung tư nhân (RPC) và tại các hiệu thuốc tư nhân. Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho tất cả các loại thuốc, sản phẩm sinh học và thiết bị y tế trong nước hoặc nhập khẩu được bán trên thị trường trên lãnh thổ quốc gia và có cơ quan đăng ký vệ sinh của Ecuador.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Ngăn ngừa các hành vi có thể gây hiểu lầm và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy chuẩn này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2021.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/769 ngày 20/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo ban hành Dự thảo Quy chế thực hiện của Ủy ban sửa đổi Quy định (EC) số 1235/2008 liên quan đến ngày nhận được yêu cầu công nhận cơ quan kiểm soát và cơ sở kiểm soát với mục đích tương đương theo thỏa thuận nhập khẩu sản phẩm hữu cơ dựa trên Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007 (3 trang, bằng tiếng Anh)

Đạo luật này đặt ra các quy tắc cho các cơ quan kiểm soát và các cơ sở kiểm soát phải nộp đơn xin công nhận theo Điều 33 (3) của Quy định 834/2007 bằng cách sửa đổi điều 11 của Quy định 1235/2008 để đặt ra thời hạn loại bỏ dần các đơn đăng ký.

Quy định 2018/848, bãi bỏ Quy định (EC) số 834/2007, ban đầu được lên kế hoạch áp dụng vào ngày 1 tháng 1 năm 2021. Vì lý do này, cơ quan kiểm soát và cơ sở kiểm soát có khả năng được công nhận chứng nhận sản phẩm hữu cơ trong các nước thứ ba theo Điều 33 (3) của Quy định 834/2007 đã bị loại bỏ vào tháng 6 năm 2020. Tuy nhiên, do sự bùng phát của đại dịch COVID-19 và cuộc khủng hoảng sức khỏe cộng đồng liên quan, ngày áp dụng Quy định (EU) 2018/848 đã bị hoãn lại một năm (theo Quy định (EU) 2020/1693). Do đó, cần phải mở lại khả năng cho các cơ quan kiểm soát và cơ quan kiểm soát nộp đơn xin công nhận theo Điều 33 (3) của Quy định 834/2007 bằng cách sửa đổi Điều 11 của Quy định 1235/2008 để đặt ra thời hạn mới cho việc loại bỏ dần các đơn đăng ký. Để đảm bảo có đủ năng lực hành chính cần thiết để thiết lập kế hoạch nhập khẩu mới theo Quy định 2018/848, thời hạn nộp đơn được ấn định vào ngày 30 tháng 6 năm 2021.

Quy chế này dự kiến được thông qua trong tháng 2/2020.

Hạn góp ý cuối cùng: 30 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm bảo vệ thực vật

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/770 ngày 22/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo ban hành Dự thảo Quy định của Ủy ban về rút lại việc phê duyệt hoạt chất alpha-cypermethrin theo Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường và sửa đổi Quy định Thực hiện của Ủy ban ( EU) số 540/2011 (4 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định Thực hiện của Ủy ban này quy định rằng việc phê duyệt hoạt chất alpha-cypermethrin sẽ bị rút lại theo Quy định (EC) số 1107/2009. Các Quốc gia Thành viên EU sẽ rút lại giấy phép cho các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa hoạt chất alpha-cypermethrin. Quyết định này chỉ liên quan đến việc đưa chất này vào thị trường và các sản phẩm bảo vệ thực vật có chứa nó. Sau khi thu hồi và hết thời hạn gia hạn đối với các kho sản phẩm có chứa chất này, hành động riêng biệt có thể sẽ được thực hiện đối với giới hạn dư lượng tối đa (MRL) và một thông báo riêng sẽ được thực hiện theo quy trình SPS (Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật).

Để một hoạt chất được phê duyệt theo Quy định (EC) số 1107/2009 (liên quan đến việc đưa sản phẩm bảo vệ thực vật ra thị trường), chất đó phải được chứng minh rằng nó không gây hại cho sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường. Các tiêu chí được liệt kê trong Điều 4 của Quy định (và cũng được nêu chi tiết trong Phụ lục II kèm theo đó) phải được đáp ứng để cho phép phê duyệt. Quy định thực hiện của Ủy ban (EU) 2019/1690 đã gia hạn việc phê duyệt hoạt chất alpha-cypermethrin là ứng cử viên thay thế theo các điều kiện mà người nộp đơn phải nộp cho Ủy ban, các Quốc gia thành viên EU và Cơ quan thông tin xác nhận liên quan đến hồ sơ độc chất của một số chất chuyển hóa nhất định trước ngày 30 tháng 10 năm 2020. Ngoài ra, thông tin xác nhận đã được yêu cầu cho ba điểm khác theo thời hạn khác. Vào ngày 14 tháng 10 năm 2020, người nộp đơn đã thông báo cho Ủy ban, Quốc gia thành viên báo cáo viên và EFSA rằng họ sẽ không gửi bất kỳ dữ liệu xác nhận nào, do đó, do thông tin cần thiết theo Điều 6 (f) không được gửi, sự chấp thuận cho alpha-cypermethrin phải bị thu hồi theo Điều 21 (3) của Quy định (EC) số 1107/2009. Các ủy quyền hiện tại sẽ cần được thu hồi; Các nước thành viên EU phải thu hồi các sản phẩm bảo vệ thực vật hiện có chứa alpha-cypermethrin chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày có hiệu lực. Cho phép một khoảng thời gian gia hạn theo Điều 46 của Quy định 1107/2009 và sẽ hết hạn sau 12 tháng kể từ khi có hiệu lực (cho phép sử dụng vào mùa cuối cùng);

Mục đích của Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm mỹ phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/773 ngày 22/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo ban hành Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II, III và V của Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến việc sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm một số chất được phân loại là gây ung thư, gây đột biến hoặc độc hại cho sinh sản (4 trang, bằng tiếng Anh)

Biện pháp đề xuất trong dự thảo ban hành lệnh cấm sử dụng làm thành phần mỹ phẩm các chất được phân loại là gây ung thư, gây đột biến hoặc độc hại cho sinh sản (CMR) theo Quy định của Ủy ban (EU) số 2020/1182, đã được thông qua dựa trên Quy định (EC) số 1272 / 2008 (Quy định CLP) và sẽ áp dụng từ ngày 1 tháng 3 năm 2022. Do đó, việc thông qua dự thảo Quy định này là cần thiết để phản ánh trong Quy định (EC) số 1223/2009 (Quy định về mỹ phẩm) phân loại CMR mới được cung cấp bởi Quy định của Ủy ban ( EU) Số 2020/1182, nhằm đảm bảo tính chắc chắn về mặt pháp lý và mức độ bảo vệ sức khỏe con người cao.

Mục đích của Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về pin

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/775 ngày 26/1/2020, Liên minh Châu Âu thông báo đề xuất về Quy định của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến pin và pin thải, bãi bỏ Chỉ thị 2006/66 / EC và sửa đổi Quy định (EU) số 2019/1020 (COM (2020) 798) (130 trang, trong Tiếng Anh; 28 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định này liên quan đến các yêu cầu về tính bền vững, an toàn, ghi nhãn và thông tin đối với việc đưa pin vào thị trường Liên minh cũng như các yêu cầu về trách nhiệm giải trình đối với các nhà khai thác kinh tế và các yêu cầu về xử lý pin thải cuối tuổi thọ. Các yêu cầu của sản phẩm liên quan cụ thể: hạn chế các chất độc hại (tất cả các loại pin), báo cáo, ghi nhãn và – sẽ được quy định trong luật tiếp theo – mức khí thải carbon tối đa trong suốt vòng đời (xe điện và pin công nghiệp), mức coban tái chế tối thiểu, chì, lithium và niken (ô tô, xe điện và pin công nghiệp), hiệu suất và độ bền (di động, xe điện và pin công nghiệp), khả năng tháo lắp và thay thế (pin di động), an toàn (hệ thống lưu trữ năng lượng pin cố định), ghi nhãn (tất cả các loại pin), thông tin về tình trạng sức khỏe và tuổi thọ dự kiến ​​(xe điện và ắc quy công nghiệp), và hộ chiếu ắc quy (xe điện và ắc quy công nghiệp). Quy định cũng bao gồm yêu cầu đối với các nhà khai thác kinh tế khi đưa xe điện và pin công nghiệp vào thị trường EU phải thiết lập các chính sách thẩm định chuỗi cung ứng liên quan đến nguồn cung cấp coban, than chì tự nhiên, lithium và niken, và các hợp chất hóa học dựa trên những điều này cần thiết cho sản xuất các vật liệu hoạt động của pin.

Các yêu cầu đối với việc quản lý hết tuổi thọ của pin bao gồm: đăng ký nhà sản xuất, mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất, thu gom pin thải, các yêu cầu liên quan đến xử lý, tái chế, tái sử dụng và tái sản xuất, cung cấp thông tin về thời hạn sử dụng và báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền các cơ quan chức năng.

Pin là một nguồn năng lượng quan trọng và là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững, di chuyển xanh, năng lượng sạch và trung hòa với khí hậu. Để các chính sách sản phẩm của EU có thể đóng góp vào các mục tiêu này, cần phải đảm bảo rằng pin được kinh doanh và bán tại Liên minh có nguồn gốc và được sản xuất theo cách bền vững. Để giải quyết toàn bộ vòng đời của pin được đưa vào thị trường EU đòi hỏi phải thiết lập các yêu cầu về sản phẩm và tiếp thị hài hòa, bao gồm cả các quy trình đánh giá sự phù hợp. Chính sách thẩm định chuỗi cung ứng được đề xuất nhằm giải quyết các rủi ro xã hội và môi trường có thể liên quan đến việc khai thác, chế biến và kinh doanh một số nguyên liệu thô nhất định cho mục đích sản xuất pin. Việc tăng cường sử dụng các vật liệu thu hồi sẽ hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế vòng tròn và cho phép sử dụng vật liệu hiệu quả hơn về mặt tài nguyên. Đảm bảo lượng khí thải carbon thấp của pin giải quyết được thực tế là biến đổi khí hậu là tác động môi trường lớn thứ hai trong vòng đời của pin (sau việc sử dụng khoáng chất và kim loại) và là cần thiết để đảm bảo rằng mục tiêu của Liên minh là khử carbon trong tính di động và lưu trữ năng lượng. các lĩnh vực đạt được, phù hợp với các mục tiêu quốc tế đã thống nhất về biến đổi khí hậu. Hơn nữa, pin phải được thiết kế và sản xuất để tối ưu hóa hiệu suất, độ bền và độ an toàn của chúng. Việc sử dụng các chất độc hại trong pin nên được hạn chế để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường và giảm sự hiện diện của các chất này trong chất thải. Các yêu cầu liên quan đến giai đoạn cuối của vòng đời là cần thiết để giải quyết các tác động môi trường của pin và hỗ trợ việc tạo ra thị trường tái chế cho pin và thị trường cho nguyên liệu thô thứ cấp từ pin để đóng vòng lặp nguyên liệu. Để phản ánh tốt hơn những phát triển mới trong việc sử dụng pin, đề xuất phân biệt giữa các loại pin khác nhau phù hợp với thiết kế và cách sử dụng của chúng, không phụ thuộc vào hóa chất của pin. Sự phân loại này chỉ được sử dụng để áp dụng một số yêu cầu nhất định cho những phân khúc thị trường của pin sẽ có tác động nhiều nhất đến các khía cạnh bền vững liên quan. Nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát việc thu gom và tái chế các loại pin khác nhau; Bảo vệ môi trường

Hạn góp ý cuối cùng: 90 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Vương Quốc Anh về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GBR/37 ngày 20/1/2020, Vương Quốc Anh thông báo Quy định về Thực phẩm (Quảng cáo và Vị trí) (Anh) 2021 (13 trang, bằng tiếng Anh)

Khía cạnh liên quan đến TBT của biện pháp này nằm trong Quy định 5 hạn chế việc quảng cáo thực phẩm giàu chất béo, muối và đường theo giá khối lượng, ví dụ như ưu đãi “mua một tặng một” hoặc “miễn phí thêm 50%” trong các cửa hàng và trực tuyến ở Anh.

Quy định này áp dụng cho các chương trình khuyến mại được ghi trên bao bì thực phẩm cũng như các chương trình khuyến mại được truyền tải đến người tiêu dùng thông qua các phương tiện khác.

Quy định chỉ áp dụng đối với thực phẩm và đồ uống có nhiều chất béo, muối hoặc đường thuộc các danh mục sau: nước ngọt, đồ uống làm từ sữa có thêm đường, đồ uống làm từ nước trái cây có thêm đường, bánh ngọt, bánh kẹo sô cô la, bánh kẹo có đường, kem, hàng sáng (ví dụ: bánh ngọt), bánh pudding, bánh quy ngọt, ngũ cốc ăn sáng, sữa chua, bánh pizza, bữa ăn sẵn, trung tâm bữa ăn, sản phẩm tẩm bột và tẩm bột, đồ ăn nhẹ mặn, khoai tây chiên và các sản phẩm khoai tây tương tự.

Chỉ các sản phẩm thuộc các danh mục trên được coi là có nhiều chất béo, muối hoặc đường, như được xác định bởi Mô hình lập hồ sơ dinh dưỡng 2004/2005 mới được áp dụng.

Các hạn chế sẽ được áp dụng từ tháng 4 năm 2022 nhưng trong trường hợp bao bì thực phẩm có khuyến mãi giá theo khối lượng, nhà bán lẻ vừa hoặc lớn (hơn 50 nhân viên) có thể tiếp tục cung cấp thực phẩm cụ thể để bán cho đến ngày 5 tháng 4 năm 2023.

Các nhà bán lẻ nhỏ và siêu nhỏ (dưới 50 nhân viên) không nằm trong phạm vi của các hạn chế.

Việc tiêu thụ quá mức thường xuyên thực phẩm và đồ uống có nhiều calo, đường và chất béo có thể dẫn đến tăng cân và theo thời gian, béo phì, do đó gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, tinh thần và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến béo phì. Bằng chứng cho thấy rằng việc quảng cáo thực phẩm giàu chất béo, muối và đường theo giá khối lượng, chẳng hạn như ưu đãi “mua một tặng một” hoặc “3 tặng 2”, khuyến khích mọi người mua nhiều hơn mức họ muốn, dẫn đến tiêu thụ quá mức các lựa chọn lành mạnh. Béo phì là một trong những vấn đề sức khỏe lớn nhất mà Vương quốc Anh phải đối mặt, với hơn 6 trên 10 người lớn và 1 trong 3 trẻ em từ 10 hoặc 11 tuổi cao hơn cân nặng bình thường. Quy định này sẽ không ngăn cản việc bán bất kỳ sản phẩm nào, nhưng mục đích của chính sách là bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng cách chuyển các chương trình khuyến mãi sang các lựa chọn lành mạnh hơn, để người tiêu dùng không bị nhắm đến liên tục với các chương trình khuyến mại các sản phẩm nhiều chất béo, muối và đường; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 20/3/2021.

Thông báo của Georgia về thịt gia cầm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GEO/113 ngày 06/1/2020, Georgia thông báo Quy chuẩn kỹ thuật về “Yêu cầu tiếp thị thịt gia cầm” được phê duyệt bởi Nghị định của Chính phủ Georgia ngày 18 tháng 7 năm 2019 (31 trang, bằng tiếng Georgia)

Quy chuẩn này xác định các yêu cầu tiếp thị đối với thịt gia cầm như hàm lượng nước, chủng loại, trọng lượng và loại sản xuất, v.v… Ngoài ra, các phương pháp điều tra khác nhau về hàm lượng nước và các thủ tục kiểm soát cho các cơ quan có thẩm quyền. Được xây dựng theo “Quy định của Ủy ban (EC) số 543/2008 ngày 16 tháng 6 năm 2008 đưa ra các quy tắc chi tiết để áp dụng Quy định của Hội đồng (EC) số 1234/2007 liên quan đến các yêu cầu về tiêu chuẩn tiếp thị đối với thịt gia cầm”.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Quy chuẩn này được thông qua ngày 18/7/2019.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/183 ngày 06/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định Sửa đổi Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bổ sung cho Thực phẩm), năm 2020. (1 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (bổ sung cho thực phẩm), năm 2020 để bắt buộc bổ sung vi chất cho dầu ăn và sữa ở Ấn Độ. Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ trong dự thảo đề xuất để bắt buộc phải bổ sung vi chất cho dầu ăn và sữa ở Ấn Độ.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm bổ sung

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/196 ngày 25/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về An toàn & Thực phẩm (Thực phẩm bổ sung cho sức khỏe, Nutraceuticals, Thực phẩm dùng cho chế độ ăn uống đặc biệt, Thực phẩm cho mục đích y tế đặc biệt, Thực phẩm chức năng và Thực phẩm mới), năm 2020. (98 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Thực phẩm bổ sung cho sức khỏe, Thực phẩm chức năng, Thực phẩm dùng cho chế độ ăn uống đặc biệt, Thực phẩm cho mục đích y tế đặc biệt, Thực phẩm chức năng và Thực phẩm mới) liên quan đến việc sửa đổi Danh mục các thành phần thực vật hoặc thực vật, Danh mục phụ gia thực phẩm cho các chất bổ sung sức khỏe, Danh mục các thành phần như Nutraceuticals, Danh mục các chủng là chế phẩm sinh học, Danh mục các hợp chất prebiotic, FSDU cho người thể thao và biểu tượng tương tự, Tiêu chuẩn về thành phần (Psyllium husk) và một số ký sinh trùng khác.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ sửa đổi Danh mục các thành phần thực vật hoặc thực vật, Danh mục các chất phụ gia thực phẩm cho các chất bổ sung sức khỏe, Danh mục các thành phần như Nutraceuticals, Danh mục các chủng làm men vi sinh, Danh mục các hợp chất prebiotic, FSDU cho các loài sinh vật và biểu tượng tương tự, Tiêu chuẩn cho thành phần (Psyllium husk) và một số ký sinh trùng khác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về an toàn và tiêu chuẩn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/197 ngày 25/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về An toàn và Tiêu chuẩn Thực phẩm (Cấp phép và Đăng ký Kinh doanh Thực phẩm), năm 2020. (67 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Cấp phép và đăng ký kinh doanh thực phẩm), năm 2020 đề cập đến các tài liệu và điều kiện cấp phép, cấp phép và đăng ký cho các nhà kinh doanh thực phẩm thương mại điện tử, các yêu cầu vệ sinh tối thiểu để thành lập một cơ sở giết mổ nhỏ, và sửa đổi Phụ lục 4. Các tiêu chuẩn mới được đề xuất sửa đổi các tài liệu, văn bản và điều kiện của giấy phép quy định tại Phụ lục-2 & Phụ lục-3 của Quy định về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Cấp phép và đăng ký kinh doanh thực phẩm), 2011, yêu cầu vệ sinh tối thiểu để thành lập một cơ sở giết mổ nhỏ, sửa đổi Phụ lục 4, cấp phép và đăng ký Cơ sở Kinh doanh thực phẩm thương mại điện tử.

Mục đích của Quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về bao bì

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/198 ngày 28/1/2020, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bao bì), năm 2021. (2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Bao bì), năm 2021 quy định cụ thể việc cung cấp vật liệu đóng gói không trong suốt cho nước.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ trong dự thảo được đề xuất quy định rằng các vật liệu đóng gói cấp thực phẩm khác tương thích với nước được đóng gói cũng có thể được sử dụng. Trong những trường hợp như vậy, yêu cầu về chai trong suốt sẽ không được áp dụng.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của I-xra-en về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1182 ngày 06/1/2020, I-xra-en thông báo về Luật Đăng ký Hóa chất Công nghiệp, 5781-2020 (72 trang, bằng tiếng Do Thái)

Bộ Bảo vệ Môi trường của Israel thúc đẩy việc thiết lập cơ chế đăng ký các hóa chất công nghiệp và xuất bản bản ghi nhớ về luật có tiêu đề “Luật Đăng ký Hóa chất Công nghiệp, 5781-2020”. Luật thiết lập một cơ chế mới nhằm giảm thiểu tác hại đối với con người và môi trường từ các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu thô trong ngành công nghiệp địa phương. Luật bao gồm những điều sau đây:

+ Thiết lập Cơ quan đăng ký kiểm kê hóa chất;

+ Cung cấp các hướng dẫn để thực hiện đánh giá rủi ro đối với các hóa chất đã chọn;

+ Cung cấp các hướng dẫn để thực hiện quản lý rủi ro bằng cách đặt ra các quy tắc hạn chế việc sử dụng hóa chất và hoặc tiếp xúc với chúng;

+ Đặt các thẩm quyền và quyền lực được trao cho cơ quan đăng ký và cho Ủy ban Tư vấn Đánh giá Hóa chất.

Israel có một quy định rộng rãi liên quan đến việc thực hành, nhập khẩu, sản xuất, sử dụng, bảo trì và vận chuyển các chất hóa học. Tuy nhiên, các quy định hiện hành được phân cấp và phân bổ giữa các bộ của chính phủ và thường không bao gồm việc đánh giá một cách có hệ thống về các hóa chất và ảnh hưởng của chúng đối với con người hoặc tác động môi trường của chúng. Dự thảo luật mới đặt ra một cơ chế thống nhất để đăng ký hóa chất công nghiệp, chịu sự quản lý và điều tiết của một cơ quan trong Bộ Bảo vệ Môi trường.

Các nhà sản xuất và nhập khẩu một lượng đáng kể hóa chất công nghiệp (trên 10 tấn mỗi năm hóa chất tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng làm nguyên liệu trong ngành) sẽ phải báo cáo cho Cơ quan đăng ký hóa chất trực tuyến mới tại Bộ Bảo vệ Môi trường. Thông tin cần thiết là dữ liệu chính và một Bảng Dữ liệu An toàn (SDS) đầy đủ. Thông tin này sẽ được công khai, tuân theo các hạn chế cần thiết để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và bí mật thương mại. Sẽ đặc biệt chú ý đến việc giảm gánh nặng quan liêu và sử dụng các cơ sở dữ liệu chính thức có liên quan.

Các nghĩa vụ áp dụng đối với các nhà sản xuất và nhập khẩu sẽ áp dụng đối với các chất hóa học được tìm thấy trong một hỗn hợp được sử dụng làm nguyên liệu thô trong ngành công nghiệp, nhưng không áp dụng cho các hỗn hợp hóa chất có trong thành phẩm. Số lượng hóa chất yêu cầu báo cáo sẽ được kiểm tra theo lượng hóa chất thực tế chứ không phải theo tổng số hỗn hợp. Có bốn điều kiện để miễn yêu cầu đăng ký hóa chất công nghiệp, như được định nghĩa trong các phần khác nhau của Phụ lục thứ hai của Luật:

+ Phần 1: Hóa chất được điều chỉnh bởi các luật khác nhau;

+ Phần 2: Một chất hóa học với mức độ rủi ro đã biết;

+ Phần 3: Một chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên;

+ Phần 4: Polyme, ngoại trừ monome tự do có nồng độ khối lượng từ 2 trở lên trong hỗn hợp.

Luật sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 3 năm 2023 và việc thành lập Cơ quan đăng ký kiểm kê hóa chất sẽ được hoàn thành và ra mắt trước ngày 1 tháng 9 năm 2024.

Mục đích của Luật nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của I-xra-en về rau quả đông lạnh

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1183 ngày 29/1/2020, I-xra-en thông báo về Tiêu chuẩn quốc gia SI 877 Phần 1 – Rau và trái cây đông lạnh: Chung (50 trang, bằng tiếng Anh; 17 trang, bằng tiếng Do Thái).

Sửa đổi Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 877 phần 1, liên quan đến rau và trái cây đông lạnh. Dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn này thông qua Tiêu chuẩn Codex Alimentarius CXS 320 2015 (Đã sửa đổi vào năm 2017) ngoại trừ các Phụ lục của nó, với một số thay đổi và sai lệch quốc gia xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn. Những thay đổi chính được giới thiệu trong dự thảo này như sau:

+ Thay đổi phương pháp phân tích và lấy mẫu và cho phép tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc quy định ISO, EN, ASTM, hoặc FCC. Trong trường hợp có tranh chấp, các phương pháp được khuyến nghị của Tiêu chuẩn Codex Alimentarius CXS 234 1999 sẽ được áp dụng (Phần 11);

+ Thay thế các tiêu chí vi sinh được nêu chi tiết trong phần 7.2 của tiêu chuẩn Codex đã được thông qua và áp dụng thay thế các phương pháp kiểm tra vi sinh được mô tả trong Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 885 phần 1.1;

+ Bổ sung yêu cầu quốc gia mới về đánh dấu tên thành phần và hàm lượng (%) trong hỗn hợp rau quả có tối đa 3 thành phần (Phần 9.4);

+ Thêm một phương pháp lấy mẫu mới (Phần 11). Việc có hiệu lực và thời gian chuyển tiếp của bản sửa đổi này phụ thuộc vào hiệu lực của bản sửa đổi trước đó vẫn đang được tiến hành (được thông báo trong G/TBT/N/ISR/823). Trong giai đoạn chuyển tiếp, nếu một người chọn tuân thủ các yêu cầu của bản sửa đổi mới này, anh ta cũng phải tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn mới.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nhật Bản về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/685 ngày 29/1/2020, Nhật Bản thông báo về Sửa đổi “Lệnh thực thi Luật Đánh giá các chất hóa học và Quy định sản xuất hóa chất, v.v.” (2 trang, bằng tiếng Anh)

Căn cứ vào Điều 17 và 22 của Luật Đánh giá các chất hóa học và Quy định sản xuất hóa chất, v.v. (sau đây gọi là “Luật”), những chất sau đây sẽ được chỉ định là Các chất hóa học được chỉ định Loại I cần được phép sản xuất hoặc nhập khẩu.

  1. 2,2,2-Trichloro-1- (2-chlorophenyl) -1- (4-chlorophenyl) etanol (còn được gọi là o, p’-Dicofol)
  2. Axit perfluorooctanoic (PFOA) và/hoặc muối của nó

Dựa trên Điều 24 của Luật, những sản phẩm sau đây sẽ được chỉ định là sản phẩm bị cấm nhập khẩu khi axit Perfluorooctanoic (PFOA) và/hoặc muối của nó được sử dụng trong đó.

  1. Giấy chịu nước và giấy chống dầu
  2. Vải dệt thấm nước và vải dệt thấm dầu
  3. Chất làm sạch
  4. Chất chống phản xạ được sử dụng trong sản xuất chất bán dẫn
  5. Sơn và vecni
  6. Chống thấm nước và chống thấm dầu
  7. Chất kết dính và chất độn làm kín
  8. Bình chữa cháy, chất chữa cháy và bọt chữa cháy
  9. Trống mực máy in
  10. Quần áo chống nước và quần áo chống dầu
  11. Tấm trải sàn chống thấm nước và tấm trải sàn không thấm dầu
  12. Sáp đánh sàn
  13. Giấy ảnh

Lưu ý: etanol 2,2,2-trichloro-1,1-bis (4-chlorophenyl), là đồng phân của p, p’-Dicofol, đã được chỉ định là Chất hóa học được chỉ định loại I theo Đạo luật năm 2005.

Để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường bằng etanol “2,2,2-trichloro-1- (2-chlorophenyl) -1- (4-chlorophenyl) (còn được gọi là o, p’-Dicofol)” và “Perfluorooctanoic acid (PFOA) và / hoặc muối của nó “, là những chất có khả năng gây nguy hiểm vì tính không phân hủy sinh học, khả năng tích lũy sinh học ở mức độ cao và độc tính mãn tính, và do đó được chỉ định là Chất hóa học được chỉ định loại I theo Luật. Việc sửa đổi này dựa trên các quyết định tại cuộc họp lần thứ 9 của Công ước Stockholm vào năm 2019. Ngoài ra, để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, một số sản phẩm, trong đó axit perfluorooctanoic (PFOA) và / hoặc muối của nó được sử dụng sẽ bị cấm nhập khẩu; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Kenya về lúa giống

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1050 ngày 11/1/2020, Kenya thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia  DEAS 1036: 2020: Lúa giống – Yêu cầu đối với chứng nhận (17 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu chứng nhận đối với hạt giống lúa nguyên chủng, cơ bản và giống xác nhận (Oryza sativa L.). Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu đối với các giống đủ điều kiện, yêu cầu thực địa, kiểm tra thực địa, lấy mẫu hạt giống, yêu cầu phòng thí nghiệm, chứng chỉ, đóng gói và dán nhãn, và các thử nghiệm sau kiểm soát

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 2/3/2021.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm gỗ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/938 ngày 06/1/2020, Hàn Quốc thông báo về Dự thảo sửa đổi một phần tiêu chuẩn chỉ định cơ quan nước ngoài kiểm tra tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm gỗ (19 trang, bằng tiếng Hàn Quốc).

  1. Thiết lập các thủ tục sàng lọc tài liệu và điều tra tại chỗ và các tiêu chí để đánh giá sự phù hợp đối với việc chỉ định.
  2. Xóa thông báo kết quả kiểm tra và các điều khoản liên quan đến việc thay đổi chỉ định.
  3. Thay đổi tên các sản phẩm gỗ và sửa đổi danh sách thiết bị phân tích thử nghiệm.

Mục đích sửa đổi nhằm quản lý chất lượng sản phẩm gỗ.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Malawi về xi măng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MWI/40 ngày 29/1/2020, Malawi thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DMS 29-1: 2018, Xi măng – Phần 1: Thành phần, thông số kỹ thuật và tiêu chí phù hợp cho các loại xi măng thông dụng (30 trang, bằng tiếng Anh)

Tiêu chuẩn Dự thảo Malawi này xác định và đưa ra các thông số kỹ thuật của 27 loại xi măng phổ biến khác nhau, 7 loại xi măng thông thường chống sulphat cũng như 3 loại xi măng lò cao cường độ sớm khác biệt và 2 loại sunphat chống lại xi măng lò cao cường độ sớm thấp và các thành phần của chúng. Định nghĩa của mỗi loại xi măng bao gồm tỷ lệ các thành phần được kết hợp để tạo ra các sản phẩm riêng biệt này trong một loạt chín cấp độ bền. Tiêu chuẩn này không bao gồm các loại xi măng sau đây đã được đề cập trong các tiêu chuẩn khác: Xi măng đặc chủng chịu nhiệt rất thấp; Xi măng pha loãng; Xi măng aluminat canxi và xi măng nề.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Slovenia về dấm ăn

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SVN/112 ngày 11/1/2020, Slovenia thông báo ban hành Quy tắc về chất lượng của giấm và axit axetic loãng (5 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc này đưa ra các điều kiện để đáp ứng chất lượng, nhãn mác và phân loại tối thiểu trên thị trường của giấm lên men tự nhiên và axit axetic pha loãng.

Mục đích của Quy tắc này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/450 ngày 07/1/2020, Đài Loan thông báo về Dự thảo Quy định quản lý việc ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn loại nhỏ (1 trang bằng tiếng Anh; 1 trang bằng tiếng Trung).

Dựa trên các quy định tại Điều 23 của Luật Quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi đề xuất công bố yêu cầu ghi nhãn đối với thực phẩm đóng gói sẵn có diện tích bề mặt lớn nhất dưới 10 cm2 và được bán trên thị trường, có thể miễn một phần ghi nhãn theo yêu cầu của Điều 22 của Luật quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1686 ngày 08/1/2020, Hoa Kỳ thông báo về Quy định Ghi nhãn Thực phẩm – Ngày tuân thủ thống nhất (3 trang, bằng tiếng Anh)

Quy tắc cuối cùng – Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) sẽ quy định ngày 1 tháng 1 năm 2024, làm ngày tuân thủ thống nhất cho các quy định ghi nhãn thực phẩm được công bố vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2021 và vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2022. FDA định kỳ công bố thống nhất ngày tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn thực phẩm mới để giảm thiểu tác động kinh tế của việc thay đổi nhãn.

Mục đích của quy định này nhằm Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 08/3/2021

 (Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý vật liệu xây dựng

********

Ngày 09/02/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng.

Nghị định này quy định về quản lý phát triển, sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng vật liệu xây dựng vào công trình xây dựng bảo đảm an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên.

Nghị định áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Theo đó, đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Nội dung lấy ý kiến bao gồm: Đánh giá sự phù hợp về nguồn nguyên liệu sản xuất của dự án so với quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án thông qua các chỉ tiêu về tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tác động môi trường.

Bên cạnh đó, Chính phủ khuyến khích sử dụng vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn khác.

Ngoài ra, chỉ sử dụng amiăng trắng nhóm serpentine có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng để sản xuất tấm lợp, khuyến khích sử dụng các loại sợi thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp. Môi trường trong khu vực sản xuất phải đảm bảo nồng độ sợi amiăng trắng nhóm serpentine không vượt quá 0,1 sợi/ml không khí tính trung bình 08 giờ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.

Quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu

********

Ngày 25/01/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 07/2021/TT-BTC về việc quy định thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

Thông tư được áp dụng đối với người khai hải quan; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hoá nhập khẩu.

Theo đó, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018. Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA, người khai hải quan phải khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan nhập khẩu và được khai bổ sung, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký.

Bên cạnh đó, trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ sau thời hạn hiệu lực quy định vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu hoặc các trường hợp xuất trình muộn khác, Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định tại Hiệp định EVFTA đối với các trường hợp cụ thể.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 11/03/2021.

Hướng dẫn về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

********

Ngày 22/01/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế, cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế.

Theo đó, người nộp thuế tạm nộp thuế theo mã số khai báo trước khai giải phóng hàng đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác nhận chính xác số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kết quả phân tích, giám định hàng hóa khác so với nội dung khai của người nộp thuế dẫn đến tăng số tiền thuế phải nộp, thời hạn nộp số tiền thuế thiếu là 05 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được yêu cầu khai bổ sung của cơ quan hải quan.

Ngoài ra, thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng; Trường hợp có giá chính thức người nộp thuế phải khai bổ sung, nộp số tiền thuế chênh lệch tăng thêm trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ thời điểm có giá chính thức.

Bên cạnh đó, thời hạn chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước đối với trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng hải đảo, vùng đi lại khó khăn quy định tại Khoản 4 Điều 56 Luật Quản lý thuế là 03 ngày làm việc theo quy định.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 08/03/2021. Thông tư này làm hết hiệu lực một phần Thông tư 39/2018/TT-BTC.

Quy định một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng

********

Ngày 26/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng.

Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì loại và cấp của công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư.

Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng nhưng không thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định này thì không tiếp tục thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

Nguyễn Thị Thắng

 

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Vấn đề bảo hộ nhãn hiệu thương mại tại thị trường Hoa Kỳ

********

Nhãn hiệu thương mại được coi là tài sản vô cùng quan trọng của doanh nghiệp. Nhãn hiệu thương mại gắn với thị trường. Mất đi nhãn hiệu thương mại là doanh nghiệp mất đi thị trường. Bởi vậy việc bảo vệ thương hiệu cần được đặc biệt chú trọng, không chỉ ở trong nước mà tại bất kỳ thị trường nào doanh nghiệp đã hoặc đang có ý định xuất khẩu hàng hóa.

Trong nhiều năm qua, Hoa Kỳ luôn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Bởi thế việc tìm hiểu quy trình, thủ tục và các quy định bảo vệ thương hiệu là rất thiết thực và cần thiết đối với các doanh nghiệp đã xuất khẩu hoặc đang có kế hoạch xuất khẩu và kinh doanh sản phẩm mang thương hiệu Việt vào thị trường này. Đây là một bước cần thiết để tạo cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp có chiến lược phát triển kinh doanh tại Hoa Kỳ.

Thực tế cho thấy đã có không ít các nhãn hiểu nổi tiếng của Việt Nam đã bị đăng ký trước ở Mỹ, và việc lấy lại thương hiệu sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và chi phí. Có nhiều trường hợp doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua lại thương hiệu của chính mình với giá cao, hoặc chấp nhận sử dụng một thương hiệu khác trên đất Mỹ, hay tốn rất nhiều chi phí luật sư cho việc khởi kiện lấy lại thương hiệu.

Theo số liệu từ Cục sáng chế và bảo vệ thương hiệu Hoa Kỳ (USPTO), hiện Việt Nam mới chỉ có 2.460 thương hiệu được đăng ký với USPTO trong đó chỉ 1.415 thương hiệu hiện đang trong tình trạng tồn tại. Trong khi đó, một số nước xếp sau Việt Nam về kim ngạch xuất khẩu vào Mỹ lại có số lượng thương hiệu đăng ký lớn hơn Việt Nam nhiều lần, ví dụ Đài Loan là 35.979 thương hiệu được đăng ký, Singapore là 12.550; Malaysia là 2908 (số liệu đến tháng 9 năm 2020). Việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu thương mại nói riêng sẽ giúp doanh nghiệp an toàn tiếp cận thị trường cũng như tránh được các hành vi cạnh tranh không lành mạnh để bảo vệ thương hiệu và thị phần của mình.

  1. Nhãn hiệu thương mại là gì?

Nhãn hiệu thương mại (Trademark) là một từ, cụm từ, ký hiệu và/hoặc thiết kế để xác định và phân biệt hàng hóa/dịch vụ của một bên với các bên khác. Nhãn hiệu thương mại có thể bao gồm tên thương hiệu (brand name), khẩu hiệu(slogans) và logo.

Nhãn hiệu thương mại cùng với bản quyền (copyright) và phát minh sáng chế (patents) là các sản phẩm trí tuệ vô cùng quan trọng được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Tại Việt Nam nhãn hiệu thương mại được bảo vệ bởi Luật Sở hữu Trí tuệ. Hoa Kỳ có riêng một đạo luật riêng về nhãn hiệu thương mại là Đạo luật Nhãn hiệu thương mại Trademark Act 1946 và Đạo luật bổ sung sửa đổi Đạo luật 1946 mang tên Đạo luật liên bang về sự lu mờ nhãn hiệu hàng hóa (The Federal Trademark Dilution Act). Pháp luật về nhãn hiệu thương mại của Hoa Kỳ bảo vệ các dấu hiệu, biểu tượng, logo, từ ngữ hoặc âm thanh đã được sử dụng trong hoạt động thương mại để phân biệt sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.

  1. Các cam kết quốc tế của Hoa Kỳ liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu thương mại

Hoa Kỳ là Thành viên của các Hiệp định về nhãn hiệu thương mại sau:

– TRIPs: là hiệp định về sở hữu trí tuệ trong Tổ chức Thương mại Thế giới WTO trong đó đưa ra các tiêu chuẩn tối thiểu đối với bảo vệ sở hữu trí tuệ (bao gồm nhãn hiệu thương mại) cho tất các các thành viên WTO. Các quốc gia thành viên WTO đều phải có một số các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong nội luật. Hoa Kỳ và Việt Nam đều là thành viên WTO. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tìm thấy một số điểm tương đồng giữa luật pháp Hoa Kỳ và các thủ tục thực thi với những quy định có hiệu lực ở Việt Nam.

– Công ước Paris (Paris Convention): theo công ước này, bất kỳ cá thân/doanh nghiệp nào từ một quốc gia tham gia Công ước đều có thể xin cấp bằng sáng chế hoặc Hướng dẫn tiếp cận thị trường Hoa Kỳ 64 nhãn hiệu thương mại ở bất kỳ quốc gia ký kết nào khác, và sẽ được trao quyền và tư cách thực thi như người có quốc tịch của quốc gia đó. Hoa Kỳ và Việt Nam đều là thành viên của công ước Paris. Công ước Paris còn quan tâm đến việc bảo hộ các nhãn hiệu nổi tiếng, theo đó các nước thành viên có trách nhiệm từ chối hoặc hủy bỏ đăng ký, ngăn cấm việc sử dụng một nhãn hiệu có tính chất sao chép, mô phỏng hoặc dịch nghĩa mà có khả năng gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu đã được cơ quan có thẩm quyền coi là nhãn hiệu nổi tiếng trước đó, bất kể nhãn hiệu này có được sử dụng hay đăng ký ở nước của bên vi phạm hay không.

– Nghị định thư Madrid(The Madrid Protocol): Nghị định thư Madrid thiết lập một hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế cho các quốc gia thành viên, tuy thể chế khác nhau nhưng thông qua một một thủ tục đăng ký chung. Việt Nam và Hoa Kỳ đều là thành viên ký kết Nghị định thư.

  1. Quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ được quy định như thế nào?

Quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ thuộc về doanh nghiệp đầu tiên sử dụng nhãn hiệu đó vào mục đích thương mại. Quyền này được bảo vệ bởi luật chung (common law), bất kể doanh nghiệp đó có đăng ký nhãn hiệu thương mại hay không. Ở hầu hết các quốc gia, nhãn hiệu thương mại được thiết lập thông qua đăng ký theo nguyên tắc nộp-đơn-đầu-tiên “First to File”, nghĩa là nhãn hiệu thương mại sẽ thuộc về người/doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn đăng ký, bất kể ngày hình thành thực tế thương hiệu đó. Luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam tuân theo nguyên tắc này. Nhưng, tại Hoa Kỳ, quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại được thiết lập bởi người đầu tiên sử dụng nó trong thương mại. Điều này được biết đến theo nguyên tắc sử-dụng-đầu-tiên (First to use). Nguyên tắc này đòi hỏi cá nhân/doanh nghiệp muốn được bảo vệ nhãn hiệu thương mại của mình phải thực sự đã sử dụng nhãn hiệu liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ đó trong thương mại. Do đó, nếu có tranh chấp với doanh nghiệp khác về nhãn hiệu thương mại, thì doanh nghiệp nào sử dụng nhãn hiệu thương mại đó đầu tiên sẽ sở hữu quyền sử dụng, ngay cả khi họ không đăng ký.

Với cách tiếp cận đó, việc đăng ký nhãn hiệu thương mại là không bắt buộc về mặt pháp lý tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nhãn hiệu thương mại được bảo vệ theo luật chung (tức là có sử dụng trong thương mại mà không đăng ký) có một số nhược điểm sau:

– Bị giới hạn về địa lý: nếu doanh nghiệp của bạn có hàng hóa/dịch vụ bán tại một vùng địa lý nhất định, ví dụ bang Texas, thì nhãn hiệu thương mại này chỉ được bảo vệ tại Texas, và luật chung chỉ có thể ngăn cản các doanh nghiệp khác sử dụng nhãn hiệu thương mại tương tự tại Texas, ngay cả khi các doanh nghiệp đối thủ đó có đăng ký bảo hộ toàn quốc, tuy nhiên không thể ngăn đối thủ của doanh nghiệp bạn sử dụng nhãn hiệu tương tự tại New York, California hay các tiểu bang khác. Và nếu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bạn là bên đầu tiên sử dụng nhãn hiệu tương tự đó tại bang khác ngoài Texas, thì chính luật chung sẽ không cho phép doanh nghiệp của bạn mở rộng thị trường sang bang đó với nhãn hàng hóa tương tự.

– Khó có bằng chứng công khai về thời điểm doanh nghiệp bắt đầu sử dụng nhãn hiệu đó trong thương mại, và do đó khó để bảo vệ nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp theo thông luật khi xảy ra tranh chấp.

– Không có trong cơ sở dữ liệu của Cục sáng chế và bảo vệ thương hiệu Hoa Kỳ (USPTO), và điều này có thể dẫn đến các doanh nghiệp khác sử dụng tên, logo, hay loại hình nhãn hiệu thương mại khác tương tự với doanh nghiệp của bạn Bởi vậy, để bảo vệ một cách hiệu quả nhãn hiệu thương mại của mình tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp Việt Nam vẫn nên đăng ký nhãn hiệu thương mại cho hàng hóa và dịch vụ của mình thông qua USPTO. Việc đăng ký nhãn hiệu thương mại còn cung cấp một số lợi ích khác, bao gồm:

– Tuyên bố công khai quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại;

– Nhãn hiệu đã đăng ký được liệt kê trong cơ sở dữ liệu của USPTO nên có khả năng ngăn cản các doanh nghiệp khác sử dụng một nhãn hiệu tương tự;

– Nhãn hiệu đăng ký được bảo hộ trên toàn lãnh thổ Mỹ một khi doanh nghiệp đã sử dụng nhãn hiệu đó trong thương mại;

– Giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc đăng ký nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp ở các quốc gia khác;

– Giúp doanh nghiệp đưa bất kỳ vi phạm hay tranh chấp pháp lý nào lên tòa án Liên bang;

– Ngăn chặn hàng hóa vi phạm nhãn hiệu thương mại được nhập khẩu vào Hoa Kỳ;

– Cho phép doanh nghiệp sử dụng ký hiệu nhãn hiệuthương mại đã đăng ký với biểu tượng chữ (®) kèm với nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp, như một tuyên bố nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ toàn liên bang.

Bởi vì đăng ký nhãn hiệu thương mại là không bắt buộc, nên không có giới hạn về thời gian của nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ, miễn là có sự tiếp tục sử dụng nhãn hiệu thương mại, thì quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại vẫn được duy trì.

  1. Đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ

Bảo hộ nhãn hiệu thương mại có tính chất vùng/lãnh thổ. Bởi vậy, nhãn hiệu thương mại dù đã được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam thì vẫn phải đăng ký tại Hoa Kỳ, và mặc dầu việc đăng ký nhãn hiệu thương mại không phải là một yêu cầu pháp lý tại Hoa Kỳ, vẫn khuyến cáo doanh nghiệp Việt nam đang kinh doanh hoặc có ý định kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ nên đăng ký nhãn hiệu thương mại để bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình và tận dụng tối đa các quyền lợi mà việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại mang lại như đã đề cập tại phần trên. Có hai cách đăng ký để đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ:

(i) Thứ nhất, doanh nghiệp có thể đăng ký trực tiếp với Cục sáng chế và nhãn hiệu Hoa Kỳ USPTO

(ii) Thứ hai, doanh nghiệp có thể đăng ký thông qua hệ thống sử dụng Nghị định thư Madrid (do Việt Nam và Hoa Kỳ cùng là thành viên) cho văn phòng quốc tế Cục sởhữu trí tuệ Việt Nam.

Với cách thứ nhất, doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký online hoặc gửi hồ sơ trực tiếp tới USPTO. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp Việt Nam không có pháp nhân hoạt động tại Hoa Kỳ mà chỉ xuất khẩu hàng hóa, thì việc đăng ký bắt buộc phải thông qua luật sư Hoa Kỳ có giấy phép hành nghề. Đăng ký nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ có thể là một quá trình phức tạp, vì vậy doanh nghiệp nên tìm kiếm tư vấn pháp lý trước khi tiến hành.

Nếu doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu thương mại của mình với USPTO, thì việc đăng ký này cũng có thể được sao lưu tại Cơ quan Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ (CBP), thuộc Bộ An ninh Nội địa. Điều này sẽ giúp cơ quan chức năng Hoa Kỳ ngăn chặn hàng giả và hàng lậu được nhập khẩu vào Mỹ. Và do đó sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp, chống lại các vi phạm nhãn hàng của doanh nghiệp có thể nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Nhãn hiệu thương mại không có giới hạn về mặt thời gian, miễn là nhãn hiệu đó vẫn đang được sử dụng trong thương mại. Tuy nhiên để duy trì việc đăng ký với USPTO, chủ sở hữu thương hiệu phải nộp “Tuyên bố sử dụng – Declaration of Use” giữa năm thứ năm và năm thứ sáu sau khi đăng ký, chứng thực việc tiếp tục sử dụng hoặc không sử dụng nhãn hiệu trên. Doanh nghiệp trong thời hạn 10 năm phải nộp bổ sung thêm đơn gia hạn và cứ sau 10 năm, doanh nghiệp phải gia hạn một lần để nhãn hiệu thương mại được đăng ký bảo hộ với USPTO.

  1. Thực thi bảo hộ nhãn hiệu thương mại tại Hoa Kỳ

Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại của chính doanh nghiệp mình, cho dù các cơ quan chính phủ Hoa Kỳ có thể giúp doanh nghiệp thực hiện các biện pháp để ngăn chặn mọi hành vi xâm phạm. Doanh nghiệp nên chủ động theo dõi để phát hiện bất kỳ việc sử dụng trái phép thương hiệu. Nếu doanh nghiệp cho rằng một cá nhân hay một doanh nghiệp khác đã sử dụng trái phép thương hiệu của doanh nghiệp mình, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý trước khi liên hệ với bên vi phạm hoặc theo đuổi bất kỳ vụ kiện nào. Luật sở hữu trí tuệ nói chung và nhãn hiệu thương mại nói riêng ở Hoa Kỳ rất phức tạp và chỉ nên được sử dụng khi các phương pháp thực thi khác không thể ngăn chặn hành vi xâm phạm. Nếu việc kiện tụng là cần thiết, thì doanh nghiệp nên sử dụng một luật sư chuyên về luật nhãn hiệu thương mại.

Nếu nhãn hiệu thương mại đã được đăng ký, thì nhãn hiệu thương mại đó có thể được lưu hồ sơ tại CBP. CBP có thể sử dụng các quy trình thực thi để ngăn chặn ngừa việc nhập cảnh của hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ vào Hoa Kỳ. Đây là một biện pháp đơn giản và hiệu quả, tiết kiệm để bảo vệ và thực thi quyền sở hữu nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp. Nếu phát hiện vi phạm, với sự giúp đỡ của một luật sư, doanh nghiệp có thể sử dụng một lá thư yêu cầu chấm dứt việc vi phạm. Việc này cảnh báo người vi phạm và yêu cầu họ dừng mọi hoạt động có thể gây ra vi phạm.

Ngoài ra còn có một số phương pháp giải quyết tranh chấp thay thế có thể được sử dụng. Đó là các việc liên quan đến hòa giải hoặc dàn xếp và thường rẻ hơn và nhanh hơn so với kiện tụng. Doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ các hiệp hội kinh doanh và các hiệp hội ngành nghề để đại diện cho doanh nghiệp trong bất kỳ tranh chấp liên quan đến việc sử dụng trái phép nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp mình.

  1. Bảo vệ nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp mình

Có nhiều phương thức doanh nghiệp có thể làm để bảo vệ nhãn hiệu thương mại của mình tại thị trường Hoa Kỳ. Đó là:

– Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại tại thị trường Hoa Kỳ nếu doanh nghiệp đã xuất khẩu hàng hóa hoặc có ý định xuất khẩu hay kinh doanh tại thị trường Hoa Kỳ;

– Định kỳ kiểm tra sự tồn tại của nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp mình trong cơ sở dữ liệu của USPTO để có thể gia hạn hay làm những thủ tục cần thiết đúng hạn với Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu thương mại để nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp bạn tiếp tục được đăng ký bảo hộ với USPTO;

– Thường xuyên kiểm tra để có thể phát hiện các hành vi sử dụng nhãn hiệu thương mại trái phép, tư vấn luật sư để có các biện pháp ứng phó thích hợp;

– Khi xuất khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ, nếu chưa kịp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại hoặc thủ tục đăng ký chưa hoàn tất, doanh nghiệp nên kèm ký hiệu “TM” đối với nhãn hiệu hàng hóa và “SM” đối với dịch vụ. Biểu tượng “TM” thể hiện rằng doanh nghiệp của bạn có quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hóa này, nhãn hiệu đó được bảo vệ bởi luật chung nhưng chưa có đăng ký với liên bang (với USPTO). Bằng cách thông báo này, doanh nghiệp có thể ngăn cản và hạn chế các đối thủ cạnh tranh sử dụng và sao chép trái phép nhãn hiệu thương mại của mình.

– Đối với các nhãn hiệu đã được đăng ký với USPTO, doanh nghiệp có thể sử dụng biểu tượng ® kèm theo nhãn hiệu hàng hóa. Biểu tượng này là một cách tuyên bố nhãn hiệu thương mại của bạn đã được đăng ký bảo hộ với Cơ quan sáng chế và nhãn hiệu thương mại Hoa Kỳ USPTO. Việc này cũng làm giảm và ngăn chặn đối thủ cạnh tranh sử dụng trái phép thương hiệu của doanh nghiệp bạn.

Các doanh nghiệp cần lưu ý, mặc dù luật pháp có những cơ chế để bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp, nhưng chính bản thân doanh nghiệp phải có ý thức để bảo vệ thương hiệu của chính doanh nghiệp mình.

Hỗ trợ các vấn đề pháp lý về nhãn hiệu thương mại tại thị trường Hoa Kỳ, cho dù bạn là cư dân, kinh doanh tại Hoa Kỳ, hay bạn là thương nhân giao dịch quốc tế với Hoa Kỳ, thì luôn có có một số tổ chức chuyên nghiệp có thể cung cấp cho bạn lời khuyên và hỗ trợ:

– Văn phòng Bằng sáng chế và Thương hiệu Hoa Kỳ (USPTO) cung cấp bằng sáng chế và nhãn hiệu thương mại chính thức tại Hoa Kỳ. (www.uspto.gov);

– Cục sởhữu trí tuệ Việt Nam (http://www.noip.gov.vn/): Hoa Kỳ và Việt Nam đều là thành viên của một số tổ chức/Hiệp ước quốc tế về bảo hộ nhãn hiệu thương mại như WTO, Công ước Paris, Nghị định thư Madrid.

Bởi vậy, khi có bất kỳ xảy ra tranh chấp nào về thương hiệu, các doanh nghiệp Việt Nam nên tìm kiếm sự giúp đỡ và tư vấn của các chuyên gia về nhãn hiệu tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam để nhận những lời khuyên và tư vấn bổ ích.

Lê Thành Kông

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Cơ quan nào giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã vạch?

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 19a Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:

– Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Xây dựng chiến lược, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật về mã số, mã vạch;

+ Hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai áp dụng mã số, mã vạch.

– Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan thường trực giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về mã số, mã vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:

+ Hướng dẫn áp dụng mã số, mã vạch, tổ chức phổ biến, triển khai áp dụng mã số, mã vạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1;

+ Cấp và quản lý các loại mã số, mã vạch của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1; quản lý và triển khai các dịch vụ do tổ chức mã số mã vạch quốc tế GS1 ủy quyền; khai thác tài nguyên và cơ sở dữ liệu mã số, mã vạch quốc gia;

+ Đại diện của Việt Nam tại tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về mã số, mã vạch;

+ Thu, quản lý và sử dụng phí mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;

+ Nghiên cứu phát triển ứng dụng, cung cấp các dịch vụ và giải pháp về mã số, mã vạch và các công nghệ khác liên quan;

+ Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về mã số, mã vạch.

– Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng mã số, mã vạch trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.

– Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan xây dựng quy định và hướng dẫn về thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí về mã số, mã vạch.

********

Hỏi: Để được cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, tổ chức cần phải thực hiện các thủ tục như thế nào?

Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cụ thể như sau:

*/ Hồ sơ:

– Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.

*/ Hình thức nộp hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.

*/ Trình tự giải quyết thủ tục:

– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này;

Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.

********

Hỏi: Tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” có trách nhiệm gì theo quy định của pháp luật?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 19b, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trách nhiệm của các tổ chức này là:

– Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc quyền sở hữu của tổ chức theo quy định;

– Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;

– Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;

– Không bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức khác;

– Trường hợp ủy quyền cho đối tác liên doanh hoặc gia công, chế biến sử dụng mã số, mã vạch phải có văn bản ủy quyền;

– Nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định;

– Thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch;

– Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tổ chức không có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch hoặc chấm dứt hoạt động.

********

Hỏi: Tổ chức phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm gì trong việc sử dụng mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 19b, Nghị định 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, trách nhiệm của các tổ chức này là:

– Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp của mã số, mã vạch trên hàng hóa trước khi đưa vào lưu thông;

– Không phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm, hàng hóa hoặc đối tượng có sử dụng mã số, mã vạch không đúng quy định.

Nguyễn Thị Thắng

Wednesday, May 31, 2023 @ 8:09

BẮC GIANG: TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỔNG KẾT MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CẤP XÃ

Ngày 30/5, tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã tổ chức một hội nghị để đánh giá mô hình chuyển đổi số cấp xã đối với hai xã thí điểm là Hồng Giang (Lục Ngạn) và Phúc Hòa (Tân Yên).

Các đại biểu dự Hội nghị

 Năm 2022, tỉnh Bắc Giang đã lựa chọn hai xã này để thực hiện thí điểm chuyển đổi số cấp xã trên ba trụ cột chính: chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Sở KH&CN đã đảm nhận vai trò chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành và chính quyền địa phương để triển khai mô hình này.

Sau hơn một năm thực hiện, cả xã Hồng Giang và Phúc Hòa đã đầu tư kinh phí để cải tạo và nâng cấp toàn bộ hệ thống mạng nội bộ của UBND xã. Họ cũng đã nâng cấp và bổ sung trang thiết bị hiện đại tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 100% cán bộ và công chức đã được cấp chữ ký số và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Các thủ tục hành chính được rà soát thường xuyên và mã QR-code đã được lập để giúp công dân thực hiện các thủ tục một cách thuận lợi.

Về kinh tế số, xã Hồng Giang đã có 100% hộ kinh doanh triển khai hình thức thương mại điện tử và không sử dụng thanh toán bằng tiền mặt. Gần 820 hộ đã cài đặt ứng dụng Viettel Money, hơn 1.000 hộ sử dụng tài khoản ngân hàng và Mobile Money để thanh toán tiền điện hàng tháng. Hợp tác xã Hồng Xuân cũng đã triển khai dán tem truy xuất nguồn gốc cho 5 sản phẩm OCOP là vải thiều, cam lòng vàng, cam ngọt, bưởi ngọt và bưởi da xanh.

Ở xã Phúc Hòa, chính quyền địa phương đã hỗ trợ ba hộ dân trong việc sản xuất vải sớm. Một hộ kinh doanh đã chuyển sang sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cho kinh doanh bưởi đào đường. Hai hợp tác xã đã phát trih QR-code để quảng bá sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử. Hỗ trợ cũng đã được cung cấp để lập hồ sơ truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm “Mật ong Phồn Nhi” của HTX nuôi ong Phồn Nhi, bằng cách tạo và in 40 nghìn mã tem QR sản phẩm và tem truy xuất nguồn gốc.

Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng tài khoản ngân hàng và Mobile Money để thanh toán tiền điện hàng tháng đã đạt 80% tổng số hộ trên địa bàn xã. Cả hai địa phương cũng đã đặc biệt quan tâm đến việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, y tế, an ninh trật tự và các lĩnh vực khác.

Qua quá trình triển khai chuyển đổi số, đã giúp cán bộ và công chức làm việc nhanh chóng, hiệu quả và đạt tính chính xác cao. Đồng thời, người dân cũng đã tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức khi thực hiện các thủ tục hành chính. Các sản phẩm chủ lực của địa phương cũng đã được nâng cao giá trị.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, việc triển khai chuyển đổi số ở hai xã Hồng Giang và Phúc Hòa vẫn gặp phải một số khó khăn và vướng mắc. Trình độ tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin của một số cán bộ, công chức và người dân không đồng đều. Một số người dân vẫn còn lạc hậu và ngại chuyển đổi, vẫn tuân thủ cách truyền thống khi giải quyết thủ tục hành chính và thanh toán bằng tiền mặt.

Bà Nguyễn Thị Thúy – Phó Hiệu Trưởng Trường Tiểu học Hồng Giang tham luận tại hội nghị

Ngoài ra, một số thủ tục hành chính trên dịch vụ công chưa được tích hợp, điều này dẫn đến cán bộ phải mất nhiều thời gian để tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Kênh tương tác giữa chính quyền và người dân cũng chưa đạt được tính thường xuyên, tích cực và hiệu quả.

Phát biểu tại hội nghị, đại diện lãnh đạo Sở KH&CN đề nghị rằng trong thời gian tới, Đảng ủy UBND xã Hồng Giang và UBND xã Phúc Hòa cần tiếp tục bám sát chỉ đạo của các cấp, ngành, đơn vị liên quan để thực hiện chuyển đổi số một cách hiệu quả. Đồng thời, cần phát huy vai trò quan trọng của ban chỉ đạo chuyển đổi số, tổ công nghệ cộng đồng, ban lãnh đạo thôn và các đoàn thể trong việc vận động, tuyên truyền và hướng dẫn người dân tham gia giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến, thanh toán không sử dụng tiền mặt và tham gia giao dịch trên các sàn thương mại điện tử.

Ông Triệu Ngọc Trung, Phó Giám đốc Sở KH&CN phát biểu.

Để đạt được mục tiêu chuyển đổi số thành công, cần tăng cường đầu tư và nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất để đáp ứng tốt yêu cầu của quá trình chuyển đổi số. Riêng xã Phúc Hòa cần tập trung xây dựng mô hình xã thương mại điện tử theo chỉ đạo.

Nguyễn Thu Hương

Thursday, Mar 23, 2023 @ 15:10

Bản tin TBT- Số 3-2023

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Malawi về rượu táo và lê
  • Thông báo của Vương Quốc anh về động vật nuôi trên cạn
  • Thông báo của Philippin về lệnh cấm nhập khẩu gia súc sống, thịt và các sản phẩm từ thịt
  • Thông báo của Úc về quả việt quất tươi và quả nam việt quất
  • Thông báo của liên minh Châu Âu về GCN sức khoẻ động vật
  • Thông báo của Thái Lan về lệnh cấm nhập khẩu cừu, dê
  • Thông báo của Đài Loan về phụ gia thực phẩm
  • Thông báo của Mỹ về thịt và các sản phẩm từ thịt
  • Thông báo của Canada về nhôm làm phụ gia thực phẩm, axit acetic sử dụng trong thực phẩm, giới hạn dư lượng tối đa thuốc Piperonyl Butoxide trên ngũ cốc thô, sửa đổi danh sách các enzym thực phẩm được phép sử dụng
  • Thông báo của Việt Nam về bộ chuyển đổi rada, thiết bị truy cập vô tuyến mặt đất toàn cầu
  • Thông báo Trung Quốc về thực phẩm

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến nhập khẩu trang thiết bị y tế
  • Ban hành Bộ tiêu chí và đánh giá, phân hàng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Quy định của EU về an toàn thực phẩm và sức khoẻ thực vật đối với hàng nhập khẩu nguồn gốc thực vật

THÔNG TIN TIÊU CHUẨN

  • Tiêu chuẩn quốc gia về giấy

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về hỗ trợ tổ chức theo Nghị quyết số 43/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnhTIN CẢNH BÁO

    Thông báo Malawi về rượu táo và lê

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MWI/80 ngày 14/02/2023, Malawi thông báo quy định về Sản phẩm rượu táo và lê (3 trang, bằng tiếng Anh).

    Tổng cục Tiêu chuẩn của Malawi thông báo Dự thảo tiêu chuẩn Malawi quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với rượu táo và rượu lê dùng làm thực phẩm cho con người.Mục đích của thông báo: Nhằm thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

     Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Vương Quốc Anh về hoạt chất Mefentrifuconazole trong thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/GBR/25 ngày 06/02/2023, Vương Quốc Anh thông báo mức dư lượng cho phép của menfentrifuconazole trong thực phẩm. (19 trang, bằng tiếng Anh).

    Bộ Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn và Ban Điều hành An toàn và Sức khỏe thông báo Mefentrifluconazole là hoạt chất được phê duyệt tính bằng GB. Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe đã nhận được đơn yêu cầu thiết lập mức dư lượng cho phép (MRL) mới cho táo, lê, mơ, anh đào, đào, mận, nho để bàn, nho làm rượu, hạt hướng dương, hạt cải dầu, rễ củ cải đường và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Sau khi đánh giá, các MRL mới hoặc nâng cao đã được đưa ra để phù hợp với các giấy phép mới cho các sản phẩm bảo vệ thực vật tính bằng GB và để thiết lập dung sai nhập khẩu.

    Báo cáo đánh giá MRL mới hoặc nâng cao có tại liên kết sau The evaluation of the new MRLs for mefentrifluconazole in or on various commodities (hse.gov.uk).

    Có sẵn danh sách đầy đủ các MRL mới hoặc nâng cao trong tài liệu này, xem trang 7-9: Việc đánh giá các MRL mới đối với mefentrifluconazole trong hoặc trên các mặt hàng khác nhau (hse.gov.uk). Mức dư lượng phát sinh trong thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi từ các cách sử dụng được thông báo dẫn đến việc người tiêu dùng bị phơi nhiễm dưới các giá trị tham chiếu độc tính và do đó không có tác động có hại đối với sức khỏe con người. Khi mức dư lượng vượt quá các MRL hiện hành, các MRL mới hoặc tăng sẽ được thông qua.

    Mục đích của thông báo: bảo đảm an toàn thực phẩm.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Philipin về gia súc, thịt và các sản phẩm từ thịt

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/PHL/526 ngày 14/3/2023, Philipin thông báo Bản ghi nhớ của Bộ Nông nghiệp nước này, Lệnh số 21 năm 2023: Tạm thời cấm nhập khẩu gia súc sống, thịt và các sản phẩm thịt, protein động vật chế biến từ bò và tinh dịch từ gia súc có nguồn gốc Tây Ban Nha (4 trang, bằng tiếng Anh).Lệnh, được ký vào ngày 6 tháng 3 năm 2023, đưa ra các biện pháp sau đây đối với việc nhập khẩu lợn nhà và lợn rừng và các sản phẩm của chúng từ Tây Ban Nha:(1) Cấm nhập khẩu động vật sống, thịt, các sản phẩm từ thịt, phụ phẩm từ thịt, bao gồm cả protein và tinh dịch động vật chế biến từ bò;(2) Đình chỉ ngay lập tức việc xử lý, thẩm định hồ sơ và cấp phép Kiểm dịch động thực vật (SPS) nhập khẩu đối với các mặt hàng nêu trên;(3) Cho phép tất cả các lô hàng đến từ Tây Ban Nha đang vận chuyển/đăng tải/chấp nhận đến cảng trước khi thông báo chính thức về Lệnh này tới Cơ quan có thẩm quyền của Tây Ban Nha với điều kiện là các sản phẩm đã được giết mổ/sản xuất vào hoặc trước ngày 21 tháng 12 năm 2022;(4) Áp dụng Lệnh hành chính DA sê-ri 9 năm 2010, Phần VII.D đối với các lô hàng đã hết hạn gửi sau khi gửi Lệnh này tới Cơ quan có thẩm quyền Tây Ban Nha; Và(5) Kiểm tra nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn đối với tất cả các mặt hàng thịt và phụ phẩm thịt có nguồn gốc từ gia súc bao gồm động vật sống và protein động vật đã qua chế biến từ bò bởi các Viên chức Kiểm dịch Thú y DA được chỉ định tại các cảng nhập cảnh.

    Thông báo này dựa trên báo cáo chính thức do giám đốc Văn phòng Thú Y thuộc Bộ Nông nghiệp Tây Ban Nha đệ trình lên Tổ chức Thú y Thế giới (WOAH) vào ngày 21 tháng 01 năm 2023, trong đó báo cáo đã có một đợt bùng phát bệnh Bò không điển hình. Bệnh não xốp (loại H) ở Pontevedra, Galicia ảnh hưởng đến các sản phẩm phụ từ thịt bao gồm protein động vật chế biến từ bò và tinh dịch có nguồn gốc từ Tây Ban Nha.

    Mục đích của thông báo: Bảo vệ an toàn và sức khoẻ động vật.

    Hạn góp ý cuối cùng: Thông báo này có hiệu lực ngay sau khi thông báo.

    Thông báo của Úc về quả việt quất tươi và quả nam việt quất

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/AUS/562 ngày 14/3/2023 của Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp thay đổi điều kiện nhập khẩu sản phẩm quả việt quất tươi và quả nam việt quất vào thị trường ÚC (1 trang, tiếng Anh),

    Úc sẽ không còn quy định về bệnh gỉ sắt trên quả việt quất (Thekopsora minima) đối với quả việt quất và nam việt quất tươi được trồng ở New Zealand và nhập khẩu vào Tây Úc và Tasmania.

    Tình trạng kiểm dịch bệnh gỉ sắt việt quất ở Tây Úc và Tasmania đã thay đổi và không còn nằm trong sự kiểm soát chính thức. Do đó, Úc đã loại bỏ các điều kiện đối với quả việt quất và nam việt quất tươi được trồng ở New Zealand nhập khẩu vào các bang này là không bị bệnh gỉ sắt đối với quả việt quất để phù hợp với các điều kiện nhập khẩu đối với tất cả các bang và vùng lãnh thổ của Úc, trừ Nam Úc.

    Úc sẽ tiếp tục điều chỉnh bệnh gỉ sắt trên quả việt quất tươi và quả nam việt quất được trồng ở New Zealand nhập khẩu vào Nam Úc.

    Thông tin chi tiết về điều kiện nhập khẩu đối với quả việt quất và nam việt quất tươi trồng ở New Zealand có trên trang web Điều kiện nhập khẩu an toàn sinh học Úc (BICON): https://bicon.agricARM.gov.au/

    Mục đích của thông báo: bảo vệ cây trồng trên lãnh thổ Úc khỏi bệnh sâu hại; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Liên minh Châu Âu về mẫu giấy chứng nhận sức khoẻ động vật

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/EU/626 ngày 16/3/2023, Uỷ ban Châu âu dự kiến ban hành Quy định Thực thi của Ủy ban (EU) 2023/516 ngày 8 tháng 3 năm 2023 sửa đổi Quy định Thực thi (EU) 2020/2236 liên quan đến mẫu giấy chứng nhận sức khỏe động vật để nhập cảnh vào Liên minh Châu Âu các lô hàng động vật thủy sản dành cho một số cơ sở nuôi trồng thủy sản nhất định, để vào Liên minh hoang dã hoặc cho các mục đích khác, không bao gồm tiêu dùng trực tiếp của con người (Văn bản có liên quan đến EEA); (10 trang, bằng tiếng Anh).

    Quy định điều chỉnh các giấy chứng nhận mẫu để nhập khẩu các lô hàng động vật thủy sản vào Liên minh Châu Âu dành cho một số cơ sở nuôi trồng thủy sản nhất định, để thả tự nhiên hoặc cho các mục đích khác, ngoại trừ tiêu dùng trực tiếp của con người theo Phụ lục II của Quy định Thực thi (EU) 2020/ 2236. Đối với các yêu cầu mới tại Điều 166 của Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2020/692 như được sửa đổi gần đây bởi Quy định số (EU) 2023/119 liên quan đến việc cho phép các chuyên gia thú y thủy sản thực hiện kiểm tra lâm sàng đối với các lô hàng động vật thủy sản trước khi xuất khẩu sang Liên minh theo luật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thứ ba xuất khẩu.

    Mục đích của thông báo: bảo vệ sức khoẻ động vật.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Thái Lan về Lệnh cấm nhập khẩu cừu, dê

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/THA/623 ngày 16/3/2023, Bộ Phát triển Gia súc dự kiến tạm thời đình chỉ nhập khẩu cừu, dê và các sản phẩm của chúng theo Đạo luật Dịch tễ Động vật B.E. 2558 (2015) từ Myanmar (01 trang, bằng tiếng Anh)

    quyền WOAH đã báo cáo về sự bùng phát của bệnh Lở mồm long móng ở Myanmar. Do đó, Thái Lan cần ngăn chặn sự xâm nhập của bệnh Lở mồm long móng vào nước này. Theo Đạo luật Dịch tễ Động vật B.E. 2558, việc nhập khẩu dê và cừu và các sản phẩm của chúng theo Đạo luật Dịch tễ Động vật B.E. 2558 (2015) từ Myanmar tạm thời bị đình chỉ trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2023 trở đi trên Công báo Hoàng gia Thái Lan.

    Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Đài Loan về phụ gia thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/TPKM/610 ngày 14/3/2023, Bộ Y tê và Phúc lợi Đài Loan thông báo dự kiến ban hành quyền dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn về đặc điểm kỹ thuật, phạm vi, ứng dụng và giới hạn của phụ gia thực phẩm; (26 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc).

    1. Xây dựng tiêu chuẩn về đặc tính, phạm vi, ứng dụng và giới hạn của Đất sét hoạt tính axit;
    2. Sửa đổi tên mặt hàng cho L-Carnitine Tartrate và Steviol glycosides từ Stevia rebaudiana Bertoni;
    3. Sửa đổi tiêu chuẩn về thông số kỹ thuật của α–Glycosyl–isoquercitrin, Canxi Citrate, Acid Clay, L-Valine, L-Carnitine, Erythrosine Aluminium Lake, Tartrazine Aluminium Lake, Sunset Yellow FCF Aluminium Lake, Fast Green FCF Aluminium Lake, Brilliant Blue Hồ nhôm FCF, Hồ nhôm Indigo Carmine, Hồ nhôm Allura Red AC, Monosodium L–Aspartate, Axit axetic,Glacial và Steviol glycoside.

    Mục đích của thông báo: đảm bảo sức khoẻ con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 13/5/2023.

    Thông báo của Mỹ về Đơn yêu cầu sửa đổi quy định về phụ gia tạo màu

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/USA/3370 ngày 13/3/2023, Cục Quản lý Dược phẩm Hoa Kỳ thông báo việc nộp đơn yêu cầu sửa đổi quy định về phụ gia thực phẩm (02 trang, bằng tiếng Anh).

    Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm  Hoa Kỳ (FDA) thông báo đã đệ trình một bản kiến nghị đề xuất sửa đổi các quy định về phụ gia tạo màu để cung cấp việc sử dụng an toàn tricalcium phosphate ở gia cầm (đùi gà), đóng băng, kẹo sô cô la trắng tan chảy, đường bánh rán và đường cho kẹo bọc. này được nộp vào ngày 01 tháng 2 năm 2023.

    Mục đích của thông báo: mục đích của thông báo nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.

     

    Thông báo của Canada về nhôm làm phụ gia thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CAN/1491,  Bộ Y tế Canada thông báo dự thảo Đề xuất của Bộ Y tế Canada sửa đổi một số cách sử dụng nhôm làm phụ gia thực phẩm; (24 trang, bằng tiếng Anh).

    Bộ Y tế Canada đã hoàn thành việc xem xét nhôm trong thực phẩm ở Canada và đang đề xuất sửa đổi một số cách sử dụng phụ gia thực phẩm có chứa nhôm được phép sử dụng. Những thay đổi được đề xuất đối với Danh sách Phụ gia Thực phẩm Được phép sử dụng mô tả trong tài liệu thông tin được tham chiếu bên dưới.

    Mục đích của thông tin liên lạc này là thông báo công khai ý định của Bộ về vấn đề này và cung cấp thông tin liên hệ thích hợp cho các yêu cầu hoặc cho những người muốn gửi thông tin khoa học mới liên quan đến đánh giá khoa học của Bộ Y tế Canada.

    Tổng cục Thực phẩm của Bộ Y tế Canada cam kết xem xét thông tin khoa học mới về sự an toàn khi sử dụng bất kỳ chất phụ gia thực phẩm nào được phép ở Canada hoặc đang được xem xét để phê duyệt ở Canada, bao gồm cả các chất phụ gia thực phẩm có chứa nhôm đã được phép sử dụng.

    Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng và bảo vệ sức khoẻ con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: Ngày 22/5/2023.

    Thông báo của Canada về axit acetic trong thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CAN/1493 ngày 13/3/2023, Canada thông báo Thông báo sửa đổi Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng để mở rộng việc sử dụng axit axetic sang 2′-Fucosyllactose. (Các) ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Pháp. Số trang: 4

    Tổng cục Thực phẩm của Bộ Y tế Canada đã tiến hành đánh giá độ an toàn trước khi đưa ra thị trường đối với một đơn đăng ký xin cấp phép sử dụng axit axetic làm chất hỗ trợ kết tinh và trong sản xuất 2′-fucosyllactose (2′-FL), một thành phần để sử dụng trong sữa công thức cho trẻ sơ sinh và chất bổ sung dinh dưỡng cho trẻ từ một đến ba tuổi (12 đến 47 tháng).

    Việc sử dụng axit axetic làm chất điều chỉnh độ pH hoặc chất bảo quản đã được cho phép ở Canada đối với nhiều loại thực phẩm.

    Kết quả đánh giá trước khi đưa ra thị trường chứng minh tính an toàn của axit axetic đối với việc sử dụng được mô tả trong quá trình sản xuất 2′-FL. Do đó, Bộ Y tế Canada đã mở rộng việc sử dụng axit axetic như được mô tả trong tài liệu thông tin bằng cách sửa đổi Danh sách các chất phụ gia thực phẩm được phép với các mục đích sử dụng được chấp nhận khác kể từ ngày 27 tháng 2 năm 2023.

    Mục đích của tài liệu thông tin này là thông báo công khai quyết định của Bộ về vấn đề này và cung cấp thông tin liên hệ cho những người muốn gửi câu hỏi hoặc thông tin khoa học mới liên quan đến sự an toàn của chất phụ gia này trong thức ăn.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/5/2023.

     Thông báo của Phi lipin về lợn rừng, lợn nhà và các sản phẩm từ thịt lợn

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/PHL/5271 ngày 14/3/2023, Philipin thông báo Dự thảo quy định Bản ghi nhớ của Bộ Nông nghiệp Lệnh số 20 Series năm 2023: Tạm thời cấm nhập khẩu lợn nhà và lợn hoang dã cùng các sản phẩm và phụ phẩm của chúng, bao gồm thịt lợn, da lợn, protein động vật chế biến từ lợn và tinh dịch có nguồn gốc từ Singapore (2 trang, tiếng Anh).

    Lệnh, được ký vào ngày 6 tháng 3 năm 2023, đưa ra các biện pháp sau đối với việc nhập khẩu lợn nhà và lợn rừng và các sản phẩm của chúng từ Singapore:

    (1) Cấm nhập khẩu lợn nhà và lợn rừng và các sản phẩm của chúng, bao gồm thịt lợn, da lợn và tinh dịch lợn;

    (2) Đình chỉ ngay lập tức việc xử lý, thẩm định hồ sơ và cấp phép Kiểm dịch động thực vật (SPS) nhập khẩu đối với các mặt hàng nêu trên; Và

    (3) Tất cả các Cán bộ Kiểm dịch Thú y/Thanh tra viên tại tất cả các cảng nhập cảnh chính đều chặn và tịch thu tất cả các lô hàng nói trên vào trong nước

    Mục đích của thông báo: bảo đảm sức khoẻ động vật.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Việt Nam về bộ phát Rada tìm kiếm cứu nạn

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/249 ngày 13/3/2023, Việt Nam thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị phát đáp ra đa tìm kiếm, cứu nạn; (16 trang, bằng tiếng Việt).

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ phát đáp ra đa tìm kiếm cứu nạn được xây dựng dựa trên Khuyến nghị M.628-5 (03/2012) của ITU-R và IEC 61097-1 (2007-05).

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định các thông số kỹ thuật quan trọng đối với thiết bị phát đáp ra đa tìm kiếm, cứu nạn hoạt động trong dải tần 9200 – 9500 MHz.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này nhằm thay thế QCVN 60:2011/BTTTT

    Mục đích của thông báo: bảo vệ an toàn và sức khoẻ của con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: 15/5/2023.

    Thông báo của Canada về giới hạn dư lượng tối đa thuốc Piperonyl Butoxide trên ngũ cốc thô

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPSN/CAN/1490 ngày 13/3/2023,Canada thông báo dự thảo giới hạn dư lượng tối đa Piperonyl Butoxide; (7 trang, bằng tiếng Anh).

    Mục tiêu của tài liệu được thông báo PMRL2023-16 là tham khảo ý kiến về việc thu hồi quy định giói hạn dư lượng tối đa  được đề xuất đối với piperonyl butoxide trên ngũ cốc thô được xác định.

    Mục đích của thông báo: Bảo đảm an toàn thực phẩm.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/5/2023.

    Thông báo của Canada về sửa đổi danh sách các enzym thực phẩm được phép sử dụng

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CAN/1492 ngày 13/3/2023, Bộ Y tế Canada thông báo sửa đổi danh sách thực phẩm được phép sử dụng Enzyme cho phép sử dụng Transglutaminase từ Streptomyces mobaraensis M2020197 trong nhiều loại thực phẩm; (6 trang, bằng tiếng Anh).

    Tổng cục Thực phẩm của Bộ Y tế Canada đã hoàn thành đánh giá an toàn trước khi đưa ra thị trường đối với hồ sơ đệ trình phụ gia thực phẩm xin phép sử dụng transglutaminase từ Streptomyces mobaraensis M2020197 trong các loại thực phẩm khác nhau.

    Transglutaminase từ một nguồn khác đã được phép sử dụng ở Canada trong một số loại thực phẩm mà nguyên đơn yêu cầu. Trước Thông báo này, S. mobaraensis M2020197 không phải là nguồn được phép cung cấp bất kỳ enzym thực phẩm nào ở Canada.

    Kết quả đánh giá trước khi đưa ra thị trường chứng minh tính an toàn của transglutaminase từ S. mobaraensis M2020197 cho các mục đích sử dụng được yêu cầu. Do đó, Bộ Y tế Canada đã cho phép sử dụng transglutaminase từ nguồn này như được mô tả trong tài liệu thông tin bằng cách sửa đổi Danh sách các Enzyme thực phẩm được phép, có hiệu lực từ ngày 2 tháng 3 năm 2023.

    Mục đích của tài liệu thông tin này là thông báo công khai quyết định của Bộ về vấn đề này và cung cấp thông tin liên hệ thích hợp cho những người muốn gửi yêu cầu hoặc thông tin khoa học mới liên quan đến sự an toàn của phụ gia thực phẩm này.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/5/2023.

    Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CHN/1277 ngày 13/3/2023, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn (MARA) của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thông báo Tiêu chuẩn An toàn Thực phẩm Quốc gia của Trung Quốc: Giới hạn Dư lượng Tối đa đối với Thuốc trừ sâu trong Thực phẩm. (20 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

    Tiêu chuẩn này thiết lập 421 giới hạn dư lượng tối đa (MRL) cho 85 loại thuốc trừ sâu, bao gồm abamectin, v.v. trong thực phẩm. Một số giới hạn dư lượng được đề xuất có thể khác với tiêu chuẩn giới hạn dư lượng tối đa của Codex. Phương pháp khoa học được áp dụng để thiết lập MRL ở Trung Quốc phù hợp với thông lệ quốc tế. Các thành viên thiết lập MRL phù hợp với thực hành nông nghiệp tốt (GAP), được áp dụng cho các điều kiện tương ứng của họ. Vì sâu bệnh và các yếu tố môi trường khác nhau ở các vùng sản xuất và các thành viên khác nhau, họ có thể chọn các mô hình sử dụng thuốc trừ sâu khác nhau. Do đó, MRL của Trung Quốc đối với thuốc trừ sâu trong thực phẩm có thể khác với tiêu chuẩn của Codex.

    Mục đích của thông báo: bảo đảm an toàn thực phẩm

    Hạn góp ý cuối cùng: 12/5/2023.

    Thông báo của Việt Nam về Quy chuẩn kỹ thuật thiết bị truy cập vô tuyến mặt đất toàn cầu

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/251 ngày 13/3/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị lặp phổ cập vô tuyến điện mặt đất (E-UTRA FDD) tiên tiến; (85 trang, bằng tiếng Việt).

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị lặp truy nhập vô tuyến điện mặt đất cải tiến (E-UTRA FDD) dựa trên tiêu chuẩn ETSI EN 301 908-1 V15.1.1 (2021-09) và ETSI EN 301 908-15 V15.1.1 (2020-01) .

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định các yêu cầu về tần số vô tuyến điện đối với thiết bị lặp E-UTRA FDD.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này nhằm thay thế QCVN 111:2017/BTTTT

    Mục đích của thông báo: bảo vệ an toàn sức khoẻ con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: 15/5/2023.

    Thông báo của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về sản phẩm thuốc lá

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1971 ngày 13/3/2023, Cơ quan quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ thông báo dự thảo yêu cầu đối với thực hành sản xuất sản phẩm thuốc lá; (90 trang, bằng tiếng Anh)

    Quy tắc được đề xuất – Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đang đề xuất thiết lập các yêu cầu thực hành sản xuất sản phẩm thuốc lá đối với các nhà sản xuất thuốc lá thành phẩm có số lượng lớn. Quy tắc đề xuất này nếu được hoàn thiện sẽ đưa ra các yêu cầu mà các nhà sản xuất thuốc lá thành phẩm và bán thành phẩm phải tuân thủ trong quá trình sản xuất, xác nhận thiết kế trước khi sản xuất, đóng gói và bảo quản các sản phẩm thuốc lá thành phẩm và bán thành phẩm, để đảm bảo rằng sức khỏe cộng đồng được bảo vệ và các sản phẩm thuốc lá tuân thủ chương IX của Đạo luật Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang (Đạo luật FD&C).

    Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 6/9/2023.

     

    Thông báo của Canada về giơi hạn dư lượng tối đa Pyrethrins

    trong sản phẩm ngũ cốc thô

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/NCAN/1489 ngày 20/01/2023, Cơ quan quản lý Côn trùng của Canada thông báo dự thảo giới hạn dư lượng tối đa pyrethrins trong sản phẩm ngũ cốc thô, (7 trang, bằng tiếng Anh).

    Thông tư này nhằm mục tiêu tham khảo ý kiến PMRL2023-15 về việc thu hồi MRL được đề xuất đối với pyrethrins trên ngũ cốc thô được xác định trong quy định PMRL.

    Mục đích của thông báo: đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Codex.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/5/2023.

     

    Thông báo của Tanzania về yêu cầu kỹ thuật đối với túi giấy

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/930 ngày 13/3/2023, Cục Tiêu chuẩn Tanzania thông báo dự thảo quy định kỹ thuật đối với sản phẩm túi giấy (13 trang, bằng tiếng Anh).

    Dự thảo Tiêu chuẩn Châu Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với túi giấy có rãnh chủ yếu dùng để đóng gói và/hoặc đựng các vật phẩm.

    Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 12/5/2023.

     (Mạc Thị Kim Thoa  dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

     

    Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

    THÔNG TIN PHÁP LUẬT

    Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến nhập khẩu trang thiết bị y tế

    *******

    Ngày 03/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 về quản lý trang thiết bị y tế Nghị định này ban hành nhằm giải quyết các tồn tại, hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình tổ chức thực thi Nghị định 98/2021/NĐ-CP trong thời gian vừa qua, đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý và yêu cầu hội nhập trong lĩnh vực trang thiết bị y tế.

    Tự động gia hạn giấy phép nhập khẩu, số đăng ký lưu hành

    Để giải quyết tình trạng thiếu trang thiết bị do số giấy phép nhập khẩu TTBYT đã được cấp từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021 hết hạn vào ngày 31/12/2022 và số đăng ký lưu hành TTBYT là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2017 hết hạn vào ngày 31/12/2022, trong khi đó tiến độ cấp mới số lưu hành TTBYT chậm, không đáp ứng nhu cầu; Nghị định số 07/2023/NĐ-CP quy định: (i) Giấy phép nhập khẩu TTBYT đã được cấp từ ngày 1/1/2018 đến 31/12/2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2024; (ii) Số đăng ký lưu hành đối với TTBYT là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2019 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

    Sửa đổi quy định về nguyên tắc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế:

    Tổ chức cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đap ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm bảo đảm  chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế mà mình xuất khẩu, nhập khẩu;

    Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành tại Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế về số lượng và không phải qua Bộ y tế phê duyệt.

    Việc cấp giấy phép lưu hành tự do áp dụng đối với trang thiết bị y tế theo quy định của phap luật về quản lý ngoại thương.

    Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

    Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, sổ đăng ký lưu hành:

    Sổ lưu hành đã được cấp theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP trước ngày 01/01/2022 có giá trị không thời hạn.

    Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp trước ngày 01/01/2022 có giá trị sử dụng đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành.

    Nghị định này có hiệu lực từ ngày 03/3/2023./.

    Ban hành bộ tiêu chí và đánh giá, phân hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCCOP)

    *******

    Ngày 24/2/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 148/QĐ-TTg ngày 24/2/2023 về việc ban hành bộ tiêu chí và đánh giá, phân hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm, thay thế Quyết định số 1048/QĐ-TTg. Theo đó,  quy định mới sẽ khắc phục một số hạn chế trong thời gian qua, cụ thể là:

    Mỳ ngũ sắc Thuận Hương

    Về phân nhóm sản phẩm: Cơ bản giữ 26 bộ sản phẩm như Quyết định số 1048/QĐ-TTg, tuy nhiên, thay đổi các bộ sản phẩm. Cụ thể, bổ sung thêm 3 bộ sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm sinh vật cảnh gồm: hoa, cây cảnh và động vật cảnh.

    Về cấu trúc các nội dung đánh giá sản phẩm OCOP: giữ nguyên cấu trúc của bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP với 3 phần (sản phẩm và sức mạnh cộng đồng; khả năng tiếp thị; chất lượng sản phẩm). Tuy nhiên, điều chỉnh lại cơ cấu điểm giữa 3 phần thành 40-25-35.

    Về nội hàm nội dung của các tiêu chí: đối với sản phẩm tươi sống thì tiêu chí thể hiện là nguồn gốc sản phẩm (thay vì nguyên liệu). Liên kết chuỗi sản xuất được quy định theo khối lượng đầu vào/nguyên liệu đầu vào. Làm rõ yêu cầu về nguồn gốc, ý tưởng sản phẩm theo hướng đặc trưng, nổi trội, bản sắc, trí tuệ địa phương; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn hàng hóa,..

    Về bổ sung một số chỉ tiêu mới: bổ sung một số tiêu chí nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và khai thác các giá trị văn hóa của sản phẩm OCOP; khuyến khích sự tham gia của phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số như: sở hữu trí tuệ; tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm; điểm khuyến khích cho chủ thể là nữ/đồng bào dân tộc thiểu số…

    Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP mới: hồ sơ đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP được sửa đổi theo hướng giảm bớt các biểu mẫu như: phiếu đăng ký sản phẩm tham gia chương trình; phương án sản xuất kinh doanh… Đồng thời, bổ sung “báo cáo tự đánh giá của chủ thể”.

    Phân cấp đánh giá: việc đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP cũng được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá và công nhận sản phẩm OCOP đạt 3 sao; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá và công nhận sản phẩm OCOP đạt 4 sao; Trung ương đánh giá và công nhận sản phẩm OCOP đạt 5 sao.

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2023.

        (Nguyễn Thu Hương)

    Quy định của EU về an toàn thực phẩm và sức khoẻ thực vật đối với hàng nhập khẩu nguồn gốc thực vật

    *******

    Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Hiệp định này mở ra cơ hội để tăng cường thương mại giữa EU và Việt Nam. Hiện nay EU đã trở thành một trong những thị trường hấp dẫn nhất cho nông sản của Việt Nam, trong đó có mặt hàng rau quả. Tuy vậy, EU lại nằm trong nhóm có tiêu chuẩn quản lý thực phẩm nhập khẩu cao nhất thế giới. Ngoài thủ tục hải quan, hầu hết mọi yêu cầu bắt buộc của EU đối với sản phẩm thực vật nhập khẩu (bao gồm cả rau quả) đều có liên quan đến an toàn thực phẩm và sức khỏe thực vật.

    Nguyên tắc chính của luật pháp về thực phẩm của EU:

    • Trách nhiệm đầu tiên đối với an toàn thực phẩm thuộc về cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm (FBO).
    • An toàn thực phẩm được đảm bảo trong suốt chuỗi thực phẩm “từ trang trại đến bàn ăn”.
    • Các quy trình đều dựa vào HACCP.
    • Nguyên tắc cẩn trọng: có thể áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro tạm thời để bảo vệ sức khỏe ở mức độ cao mà không phải chờ đợi bằng chứng khoa học.
    • Minh bạch: tham vấn công chúng và thông tin
    • Áp dụng yêu cầu vệ sinh chung cơ bản và yêu cầu cụ thể đối với các nhóm thực phẩm nhất định.
    • Đăng ký hoặc phê duyệt cơ sở thực phẩm.
    • Linh hoạt cho thực phẩm được sản xuất ở vùng xa (ví dụ: vùng núi cao, hải đảo xa xôi, và sản xuất cũng như phương pháp truyền thống). SYMST Việt Nam 8 Quy định của EU về ATTP và Sức khoẻ thực vật đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật nhập khẩu Mục tiêu chính của pháp luật EU về thực phẩm
    • Để đảm bảo bảo vệ tính mạng và sức khỏe con người và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng ở mức độ cao.
    • Để đảm bảo thực hiện công bằng trong thương mại thực phẩm, trong đó có xét đến sức khỏe và phúc lợi động vật, sức khỏe thực vật và môi trường.
    • Để tạo thuận lợi cho thương mại thực phẩm an toàn trên toàn cầu. Yêu cầu chính của Luật thực phẩm chung của EU:
    • Thực phẩm (và thức ăn chăn nuôi) không được mất an toàn, ví dụ như không được gây hại với sức khỏe hoặc không phù hợp để con người tiêu dùng.
    • Việc ghi nhãn, quảng cáo và trình bày đối với thực phẩm không được làm người tiêu dùng hiểu nhầm.
    • Doanh nghiệp thực phẩm phải có khả năng xác định doanh nghiệp đã cung ứng cho mình thực phẩm, nguyên liệu hoặc động vật làm thực phẩm, và xác định doanh nghiệp được mình cung ứng sản phẩm; và cung cấp những thông tin này khi được yêu cầu.
    • Thực phẩm mất an toàn không được phép bán trên thị trường hoặc phải được thu hồi từ người tiêu dùng nếu đã được bán.

    Một số thách thức chính về nguyên tắc sản xuất và chế biến sản phẩm hữu cơ:

    Về trồng trọt: Chi tiết về nguồn gốc hạt giống và cây giống đã được quy định. Ngoài ra, trang trại phải trồng cây họ đậu, để làm giàu đất. Cần lưu ý rằng cây trồng cách mặt đất, bao gồm cả thủy canh, vẫn bị cấm.

    Chế biến thực phẩm: Thách thức chính liên quan đến sản xuất và sử dụng hương liệu. Chỉ cho phép những loại hương liệu có nguồn gốc 95% tự nhiên (ví dụ: hương vị vani tự nhiên”).

    Ghi nhãn: Có sự linh hoạt hơn về nguồn gốc sản phẩm: sản phẩm có dấu hiệu “Nông nghiệp EU” sẽ được phép có 5% nguyên liệu không có nguồn gốc EU, thay vì 2% như hiện nay.

    Hiện nay truy xuất nguồn gốc sản phẩm đang được các nước triển khai thực hiện, truy xuất giúp doanh nghiệp theo dõi một sản phẩm hay chất dự kiến được đưa vào một loại thực phẩm nào đó thông qua toàn bộ các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Là hệ thống lưu giữ hồ sơ và ghi chép tài liệu của doanh nghiệp thực phẩm để có thể truy xuất hoặc theo dõi đường đi của một sản phẩm hoặc nguyên liệu qua mọi công đoạn của chuỗi thực phẩm. Truy xuất nguồn gốc là nền tảng trong chính sách an toàn thực phẩm của EU. Luật thực phẩm chung của EU đưa ra yêu cầu bắt buộc truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các doanh nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Truy xuất nguồn gốc là công cụ quản lý nguy cơ, công cụ này cho phép FBO hoặc cơ quan có thẩm quyền thu hồi sản phẩm từ nhà phân phối hoặc thu hồi từ người tiêu dùng những sản phẩm được xác định là không an toàn. Theo luật của EU, “truy xuất nguồn gốc” nghĩa là khả năng truy xuất và theo dõi bất kỳ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, động vật làm thực phẩm hoặc chất sẽ được sử dụng để tiêu dùng, thông qua toàn bộ các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Điều này đòi hỏi tất cả các FBO đều phải thực hiện hệ thống truy xuất đặc biệt. Tất cả FBO phải có khả năng xác định sản phẩm của mình từ đâu tới và sẽ đi đâu, và nhanh chóng cung cấp được những thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền. Truy xuất nguồn gốc là cách ứng phó với nguy cơ tiềm ẩn đối với thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, để đảm bảo sao cho tất cả sản phẩm thực phẩm đều an toàn cho người tiêu dùng. Điều quan trọng là khi các cơ quan chức năng của quốc gia hoặc doanh nghiệp thực phẩm phát hiện được nguy cơ thì có thể tiến hành truy xuất nguồn gốc để nhanh 9 SYMST Việt Nam Quy định của EU về ATTP và Sức khoẻ thực vật đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật nhập khẩu chóng khoanh vùng được vấn đề và ngăn không để sản phẩm nhiễm bẩn đó tới tay người tiêu dùng. Ngoài ra, truy xuất nguồn gốc cho phép thu hồi có mục tiêu các sản phẩm và cung cấp thông tin chính xác cho công chúng, qua đó giảm thiểu đứt gãy thương mại.

    Truy xuất nguồn gốc là nền tảng trong chính sách an toàn thực phẩm của EU. Luật thực phẩm chung của EU đưa ra yêu cầu bắt buộc truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các doanh nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Truy xuất nguồn gốc là công cụ quản lý nguy cơ, công cụ này cho phép FBO hoặc cơ quan có thẩm quyền thu hồi sản phẩm từ nhà phân phối hoặc thu hồi từ người tiêu dùng những sản phẩm được xác định là không an toàn. Theo luật của EU, “truy xuất nguồn gốc” nghĩa là khả năng truy xuất và theo dõi bất kỳ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, động vật làm thực phẩm hoặc chất sẽ được sử dụng để tiêu dùng, thông qua toàn bộ các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Điều này đòi hỏi tất cả các FBO đều phải thực hiện hệ thống truy xuất đặc biệt. Tất cả FBO phải có khả năng xác định sản phẩm của mình từ đâu tới và sẽ đi đâu, và nhanh chóng cung cấp được những thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền. Truy xuất nguồn gốc là cách ứng phó với nguy cơ tiềm ẩn đối với thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, để đảm bảo sao cho tất cả sản phẩm thực phẩm đều an toàn cho người tiêu dùng. Điều quan trọng là khi các cơ quan chức năng của quốc gia hoặc doanh nghiệp thực phẩm phát hiện được nguy cơ thì có thể tiến hành truy xuất nguồn gốc để nhanh 9 SYMST Việt Nam Quy định của EU về ATTP và Sức khoẻ thực vật đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật nhập khẩu chóng khoanh vùng được vấn đề và ngăn không để sản phẩm nhiễm bẩn đó tới tay người tiêu dùng. Ngoài ra, truy xuất nguồn gốc cho phép thu hồi có mục tiêu các sản phẩm và cung cấp thông tin chính xác cho công chúng, qua đó giảm thiểu đứt gãy thương mại.

     (Nguyễn Thị Hải Vân tổng hợp)

     THÔNG TIN TIÊU CHUẨN

     TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỂ GIẤY

    STT

    Số hiệu

    Nội dung của Tiêu chuẩn

    1. TCVN 6886:2017 Giấy in
     2. TCVN 6896:2015 Giấy và các tông. Xác định độ bền nén. Phương pháp nén vòng. 15
    3. TCVN 11628-1:2016 Bao bì – Từ vựng và kiểu – Phần 1: Bao giấy
     4. TCVN 10087:2013 Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm. Xác định độ bền màu của giấy và cáctông được nhuộm màu
      5. TCVN 12310-2:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 2: Thuật ngữ về sản xuất bột giấy.
      6. TCVN 5899:2017 Giấy viết
     7. Giấy, các tông và bột giấy – Xác định pH dịch chiết bằng nước muối Giấy, các tông và bột giấy – Xác định pH dịch chiết bằng nước muối
       8. TCVN 8202-2:2009 Bột giấy. Xác định độ thoát nước. Phần 2: Phương pháp độ nghiền
    9. TCVN 8202-1:2009 Bột giấy. Xác định độ thoát nước. Phần 1: Phương pháp Schopper-Riegler
     10. TCVN 11628-2:2016 Bao bì – Từ vựng và kiểu – Phần 2: Bao bằng màng nhựa nhiệt dẻo mềm.
     11. TCVN 12310-2:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 2: Thuật ngữ về sản xuất bột giấy
    12. TCVN 12310-3:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 3: Thuật ngữ về sản xuất giấy
      13. TCVN 12310-4:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 4: Các loại giấy và các tông và các sản phẩm được gia công
     14. TCVN 10763-1:2015 Bột giấy. Ước lượng độ bụi và các phần tử thô. Phần 1: Kiểm tra tờ mẫu xeo trong phòng thí nghiệm bằng ánh sáng truyền qua. 17
    15. TCVN 10763-2:2015 Bột giấy. Ước lượng độ bụi và các phần tử thô. Phần 2: Kiểm tra tờ mẫu sản xuất trong nhà máy bằng ánh sáng truyền qua.
     16. TCVN 10763-3:2015 Bột giấy. Ước lượng độ bụi và các phần tử thô. Phần 3: Kiểm tra bằng mắt dưới ánh sáng phản xạ theo phương pháp diện tích màu đen tương đương (EBA). 13
     17. TCVN 10761:2015 Giấy, các tông và bột giấy. Xác định phần còn lại (độ tro) sau khi nung ở nhiệt độ 525 độ C. 9
     18. TCVN 12310-5:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 5: Tính chất của bột giấy, giấy và các tông
     19. TCVN 10978:2015 Bột giấy. Xác định chất hòa tan trong axeton. 13
     20. TCVN 11621:2016 Bột giấy – Xác định giá trị ngậm nước (WRV).

    (Nguyễn Quang Anh)

    TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN

    Những điều cần biết về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Nghị quyết 43/2022/NQ-HĐND ngày 9/12/2022.

    *******

    Nghị quyết số 43/2022/NQ-HĐND ngày 9/12/2023 quy định hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn, công cụ, mô hình, phương pháp quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hoá công bố tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn và áp dụng truy suất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030.

    Câu hỏi: Những đối tượng nào được hỗ trợ theo Nghị quyết?

    Trả lời: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là tổ chức) hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

    Câu hỏi: Nội dung, mức hỗ trợ theo Nghị quyết là gì?

    Trả lời:

    Thứ nhất, hỗ trợ tổ chức áp dụng tiêu chuẩn, công cụ, mô hình, phương pháp quản lý tiên tiến

    1. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng và đánh giá cho tổ chức được chứng nhận, công nhận phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành: ISO 14000, ISO 50001, ISO 31000, ISO/IEC 17025, ISO 22000, ISO 15189 nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/tiêu chuẩn.
    2. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng và đánh giá cho tổ chức được chứng nhận, công nhận phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn SA8000, HACCP, GMP và tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành (trừ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/tiêu chuẩn.
    3. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến gồm: LEAN, SIX SIGMA, KPI, TPM, TWI nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình, phương pháp, công cụ.
    4. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến gồm: 5S, KAIZEN, 7 QC Tools, SPC, Quickchange over (chuyển đổi nhanh) nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/mô hình, phương pháp, công cụ.
    5. Hỗ trợ 70% tổng chi phí xây dựng, áp dụng và chứng nhận cho tổ chức áp dụng đồng thời từ 02 tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến được chứng nhận trong cùng một năm trở lên nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/tổ chức.
    6. Mỗi tổ chức được hỗ trợ 01 lần đối với mỗi tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến; Tổng mức hỗ trợ đối với các nội dung được quy định tại Điều này tối đa không quá 200 triệu đồng/tổ chức.

    Thứ hai, hỗ trợ tổ chức đạt giải thưởng chất lượng

    1. Hỗ trợ 40 triệu đồng đối với tổ chức đạt giải thưởng chất lượng Quốc gia.
    2. Hỗ trợ 60 triệu đồng đối với tổ chức đạt giải vàng chất lượng Quốc gia.
    3. Hỗ trợ 90 triệu đồng đối với tổ chức đạt giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình Dương.

    Thứ ba, hỗ trợ tổ chức xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cho sản phẩm, hàng hoá

    1. Hỗ trợ 10 triệu đồng/sản phẩm cho tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở đối với sản phẩm được chứng nhận OCOP của tỉnh.
    2. Hỗ trợ cho tổ chức có sản phẩm, hàng hóa thực hiện công bố hợp chuẩn theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN)
    3. a) Hỗ trợ 10 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    4. b) Hỗ trợ 15 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    5. Hỗ trợ cho tổ chức có sản phẩm, hàng hóa thực hiện công bố hợp chuẩn theo tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực.
    6. a) Hỗ trợ 15 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    7. b) Hỗ trợ 20 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    8. Mỗi tổ chức được hỗ trợ 01 lần đối với mỗi tiêu chuẩn, mỗi sản phẩm chỉ được hỗ trợ 01 lần; tổng mức hỗ trợ đối với các nội dung quy định tại Điều này tối đa không quá 100 triệu đồng/tổ chức.

    Thứ tư, hỗ trợ tổ chức áp dụng hệ thống truy suất nguồn gốc

    1. Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng hệ thống TXNG nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tổ chức.
    2. Hỗ trợ 50% chi phí đánh giá chứng nhận hệ thống TXNG nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tổ chức.
    3. Hỗ trợ 100% phí đăng ký mã số mã vạch, mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/tổ chức.
    4. Hỗ trợ 5 triệu đồng/sản phẩm đối với tổ chức có sản phẩm, hàng hóa đưa lên cổng TXNG của tỉnh hoặc của quốc gia nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tổ chức.
    5. Mỗi tổ chức được hỗ trợ 01 lần/năm và tối đa không quá 02 lần, mỗi sản phẩm chỉ được hỗ trợ 01 lần; Tổng mức hỗ trợ đối với các nội dung được quy định tại Điều này tối đa không quá 100 triệu đồng/tổ chức/năm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ khi có sản phẩm đầu ra cuối cùng có thể truy xuất nguồn gốc.

    (Nguyễn Thị Hải Vân)

Wednesday, Jan 25, 2023 @ 9:19

BẢN TIN TBT THÁNG 1/2023

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo Australia về sản phẩm hữu cơ, ghi nhãn xuất xứ hải sản, ghi nhãn đồ uống có cồn
  • Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về cá đóng hộp
  • Thông báo Liên bang Đông phi về gạo xay xát, sản phẩm protein đậu nành, sữa đậu nành, lúa mạch để sản xuất bia
  • Thông báo Braxin về công nghệ thực phẩm
  • Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm
  • Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm
  • Thông báo của Mô-dăm-bích về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
  • Thông báo của Philippines về phụ gia thực phẩm, thực phẩm
  • Thông báo của Ả rập Sau đi về thực phẩm đóng gói sẵn
  • Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm
  • Thông báo Chi lê về thuốc trừ sâu
  • Thông báo Liên minh Châu Âu về thiết bị điện, điện tử
  • Thông báo của Nhật Bản về thức ăn chăn nuôi

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giai đoạn 2022 – 2027
  • Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Quy định về kiểm dịch xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những nhiệm vụ quan trọng cần làm để thực hiện chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

 

I. TIN CẢNH BÁO 

* Lĩnh vực thực phẩm, nông sản

Thông báo Australia về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/150 ngày 20/12/2022, Australia thông báo Tiêu chuẩn quốc gia về Sản phẩm hữu cơ và sạch tự nhiên phiên bản 3.8 (76 trang, bằng tiếng Anh).

Bộ Nông nghiệp, Ngư nghiệp và Lâm nghiệp Liên bang Australia thông báo phát hành Tiêu chuẩn quốc gia về Sản phẩm hữu cơ và sạch tự nhiên phiên bản 3.8 để thay thế cho phiên bản 3.7 trước đó vào tháng 9 năm 2016. Australia đang cho phép thời gian góp ý là sáu mươi (60) ngày. Tiêu chuẩn quốc gia về Sản phẩm hữu cơ và sạch tự nhiên (tiêu chuẩn) nêu các điều kiện cần đáp ứng để xuất khẩu hàng hóa hữu cơ hoặc năng lượng sinh học từ Australia.

Mục đích của thông báo: Bản cập nhật cho tiêu chuẩn này là để duy trì trạng thái “phù hợp với mục đích”, phù hợp với những thay đổi đối với thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn, ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng. Phiên bản 3.8 của tiêu chuẩn đưa ra các sửa đổi đối với Mục 1.15 Giống vật nuôi và nhân giống, sửa đổi Mục 3.1 Mỹ phẩm và Chăm sóc da (bổ sung natri hydroxit) và giới thiệu Mục 3.2 về Sản xuất rượu vang; Giảm rào cản và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 24/02/2023.

Thông báo Australia về ghi nhãn xuất xứ hải sản

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/153 ngày 11/01/2023, Australia thông báo Tài liệu thảo luận về Ghi nhãn xuất xứ đối với hải sản dùng trong dịch vụ khách sạn (11 trang, bằng tiếng Anh).

Chính phủ Australia đã phát hành một tài liệu thảo luận để trưng cầu góp ý về cách thực hiện Ghi nhãn Xuất xứ bắt buộc đối với hải sản (viết tắt là seafood CoOL) trong môi trường khách sạn. Tài liệu thảo luận nêu rõ:

– mục tiêu định hướng phát triển ngành thủy sản CoOL

– mô hình đề xuất cho CoOL hải sản

– thông tin về các chương trình ghi nhãn xuất xứ hiện có đối với khách sạn.

Mô hình được đề xuất nhằm mục đích trở thành một cách tiếp cận đơn giản, thiết thực và chi phí thấp để cung cấp cho người tiêu dùng thông tin xuất xứ để giúp họ đưa ra quyết định. Theo mô hình được đề xuất, các doanh nghiệp khách sạn sẽ cần cho biết hải sản của họ có nguồn gốc từ Australia, nhập khẩu hay hỗn hợp hay không. Quy định được đề xuất áp dụng cho cả cá, động vật có vỏ và trứng cá nước mặn và nước ngọt.

Mục đích của thông báo: Australia đang tìm cách áp dụng nhãn xuất xứ bắt buộc đối với hải sản trong dịch vụ khách sạn (seafood CoOL) bởi vì nước xuất xứ thường là yếu tố chính đối với người tiêu dùng Australia khi họ đang suy nghĩ về những gì hải sản để mua. Tại Australia, hầu hết các loại thực phẩm, kể cả hải sản, được bán ở các cơ sở bán lẻ, chẳng hạn như siêu thị, đều phải ghi nhãn xuất xứ. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự tự nguyện ghi nhãn xuất xứ đối với hải sản trong các cơ sở khách sạn và thông tin xuất xứ sẵn có cho người tiêu dùng còn hạn chế.

Các mục tiêu của CoOL hải sản bắt buộc là:

– cải thiện thông tin nguồn gốc có sẵn cho người tiêu dùng để giúp họ dễ dàng mua hải sản phù hợp với sở thích của họ

– giảm thiểu chi phí và tác động đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng

– thực tế để thi hành

– phù hợp với các nguyên tắc thương mại; Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn;

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Australia về ghi nhãn đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/154 ngày 16/01/2023, Australia (Úc) thông báo Đề xuất P1059 về ghi nhãn năng lượng đối với đồ uống có cồn: Báo cáo đánh giá (70 trang, bằng tiếng Anh).; (70 trang, bằng tiếng Anh).

Đề xuất xem xét sửa đổi Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm của Úc và New Zealand để yêu cầu thông tin ghi nhãn năng lượng (kilojoule/kilocalorie) đối với đồ uống có cồn đóng gói có chứa 0,5% ABV trở lên được bán ở Úc và New Zealand. Cơ quan quản lý Tiêu chuẩn thực phẩm Úc – New Zealand (FSANZ) đã tiến hành đánh giá và phát triển một dự thảo thay đổi được đề xuất cho Bộ quy tắc. Các tiêu chuẩn bị ảnh hưởng là:

(a) Tiêu chuẩn 1.1.2 Các định nghĩa được sử dụng xuyên suốt Luật;

(b) Tiêu chuẩn 1.2.1 Yêu cầu phải có nhãn hoặc cung cấp thông tin khác;

(c) Tiêu chuẩn 2.7.1 Ghi nhãn đồ uống có cồn và thực phẩm có chứa cồn.

Dự thảo thay đổi được đề xuất yêu cầu khai báo thông tin hàm lượng năng lượng theo định dạng quy định đối với đồ uống có cồn đóng gói có chứa 0,5% ABV trở lên. Không quy định địa điểm khai báo. Một giai đoạn chuyển tiếp ba năm và miễn trừ lưu kho trong thương mại đối với các sản phẩm được đóng gói và dán nhãn trước khi kết thúc giai đoạn chuyển tiếp đã được đề xuất.

Mục đích của thông báo: Ngoài những nỗ lực của y tế công cộng, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở dân số Úc và New Zealand vẫn tiếp tục gia tăng. Cân bằng năng lượng là nền tảng để duy trì trọng lượng cơ thể khỏe mạnh và giảm nguy cơ mắc bệnh mãn tính liên quan đến thừa cân và béo phì. Hướng dẫn chế độ ăn uống của Úc và New Zealand khuyến nghị hạn chế uống rượu để đạt được sự cân bằng năng lượng.

Đồ uống có cồn chứa 0,5% ABV trở lên hiện được miễn yêu cầu dán nhãn thông tin dinh dưỡng áp dụng cho hầu hết các loại thực phẩm đóng gói khác ở Úc và New Zealand. Bằng chứng sẵn có cho thấy người tiêu dùng nhìn chung hiểu biết kém về hàm lượng năng lượng trong đồ uống có cồn.

Mục tiêu của việc dán nhãn được đề xuất là cung cấp thông tin về hàm lượng năng lượng trên đồ uống có cồn để cho phép người tiêu dùng đưa ra lựa chọn sáng suốt phù hợp với Hướng dẫn chế độ ăn uống, từ đó có thể góp phần vào các nỗ lực sức khỏe cộng đồng rộng lớn hơn nhằm giảm tỷ lệ thừa cân và béo phì.

Đề xuất này tuân theo hai giai đoạn của công việc sơ bộ, bao gồm đánh giá bằng chứng, đánh giá tài liệu về người tiêu dùng và phân tích tổng hợp cũng như phân tích các lựa chọn dán nhãn năng lượng trên đồ uống có cồn, được FSANZ hoàn thành vào tháng 12 năm 2021. Các báo cáo có sẵn trên trang web của FSANZ; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về cá đóng hộp

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/569, G/TBT/N/BHR/659, G/TBT/N/KWT/629, G/TBT/N/OMN/491, G/TBT/N/QAT/642, G/TBT/N/SAU/1281, G/TBT/N/YEM/249 ngày 12/01/2023, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về cá mòi đóng hộp; (15 trang, tiếng Anh), (14 trang, tiếng Ả Rập).

Tiêu chuẩn này áp dụng cho cá mòi đóng hộp và các sản phẩm dạng cá mòi, không áp dụng cho các sản phẩm đặc sản có hàm lượng cá chiếm dưới 50% khối lượng tịnh của hộp.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông phi về gạo xay xát

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/307, G/TBT/N/KEN/1353, G/TBT/N/RWA/748, G/TBT/N/TZA/871, G/TBT/N/UGA/1718 ngày 20/12/2022, Liên bang Đông phi (gồm: Burundi, Kenya, Rwanda, Tanzania, Uganda) thông báo dự thảo Tiêu chuẩn liên bang ký hiệu DEAS128:2022, Gạo xay xát – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (11 trang, bằng tiếng Anh).

 Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với gạo xay xát của các giống được trồng từ hạt gạo, (Oryza spp.) dùng làm thức ăn cho người.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông phi về sản phẩm protein đậu nành

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/308, G/TBT/N/KEN/1354, G/TBT/N/RWA/749, G/TBT/N/TZA/872, G/TBT/N/UGA/1719 ngày 20/12/2022, Liên bang Đông phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn liên bang ký hiệu DEAS 802:2022, Sản phẩm đạm đậu nành dạng tế bào – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (12 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm theo yêu cầu đối với các sản phẩm protein đậu nành dạng tế bào dành cho người tiêu dùng.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông phi về sữa đậu nành

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/310, G/TBT/N/KEN/1356, G/TBT/N/RWA/751, G/TBT/N/TZA/874, G/TBT/N/UGA/1721 ngày 20/12/2022, Liên bang Đông phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn liên bang ký hiệu DEAS 800:2022, Sữa đậu nành – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (10 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với sữa đậu nành dành cho người tiêu dùng.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông phi về lúa mạch để sản xuất bia

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/312, G/TBT/N/KEN/1358, G/TBT/N/RWA/753, G/TBT/N/TZA/876, G/TBT/N/UGA/1723 ngày 20/12/2022, Liên bang Đông phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn liên bang ký hiệu DEAS 327:2022, Lúa mạch để sản xuất bia – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm yêu cầu đối với lúa mạch thuộc các loại được trồng từ giống Hordeum Vulgare L.) dành cho sản xuất bia.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông phi về túi xách

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/317, G/TBT/N/KEN/1366, G/TBT/N/RWA/758, G/TBT/N/TZA/881, G/TBT/N/UGA/1728 ngày 04/1/2023, Liên bang Đông phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn liên bang ký hiệu DEAS 1121: 2022 Đặc điểm kỹ thuật của túi xách – Phần 1 – Da và vải tráng phủ; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp thử và lấy mẫu túi xách có chất liệu bên ngoài là da hoặc vải tráng.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Braxin về công nghệ thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1464 ngày 05/01/2023, Braxin thông báo Dự thảo nghị quyết số 1134, ngày 23/12/2022; (9 trang bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Dự thảo Nghị quyết này đề xuất sửa đổi khung pháp lý hiện hành liên quan đến quy chuẩn kỹ thuật về các điều khoản đối với bao bì, màng phủ, dụng cụ, nắp đậy và thiết bị kim loại tiếp xúc với thực phẩm. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích của thông báo: Sự cần thiết về lập các yêu cầu bổ sung phải tuân thủ đối với vật liệu nhôm không tráng phủ và hợp kim của chúng, yêu cầu các nhà cung cấp cung cấp cùng với thông tin sản phẩm về điều kiện sử dụng của họ, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thôi nhiễm nhôm vào thức ăn. Cần cho phép 25 hợp kim thép không gỉ mới làm nguyên liệu thô kim loại được phép để sản xuất bao bì và thiết bị kim loại, cũng như các tài liệu tham khảo mới cho một số hợp kim đã được phê duyệt; cho phép các hợp kim thép không gỉ với bề mặt được làm đen hoàn toàn, thủy tinh hóa, tráng men hoặc bảo vệ bằng lớp phủ polyme làm nguyên liệu kim loại thô được phép để chuẩn bị bao bì và thiết bị kim loại; trong số những người khác.; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 06/3/2023.

 

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/241 ngày 05/01/2023, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định Sửa đổi Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Thực phẩm Thuần chay), 2022; (4 trang, tiếng Hindi), (4 trang, tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định đặc điểm kỹ thuật của logo cho thực phẩm thuần chay.

Mục đích của thông báo: Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ chỉ định thông số kỹ thuật của logo đã được quy định theo Quy định về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Thực phẩm Thuần chay) năm 2022 sẽ được gắn trên mỗi gói thực phẩm thuần chay; Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Kenya về bột thạch và tinh thể thạch

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1367 ngày 09/01/2023, Kenya thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DKS 1772:2022 Bột thạch và tinh thể thạch – Đặc điểm kỹ thuật; (10 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Kenya này quy định các yêu cầu, lấy mẫu và phương pháp thử nghiệm đối với bột thạch, thạch lỏng và tinh thể thạch được hòa tan trong nước uống được để tạo thành dung dịch được để ở nơi râm mát.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Kenya về quy cách trứng gà

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1370 ngày 18/01/2023, Kenya thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DKS 1172:2022 Trứng gà – Quy cách; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và phân loại trứng gà ăn được còn vỏ dùng làm thực phẩm cho người.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/3/2023.

Thông báo của Kenya về chất lượng trứng gà

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1373 ngày 18/01/2023, Kenya thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DKS 2296:2022 Trứng gà – Phương pháp đánh giá chất lượng; (12 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Kenya này quy định các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm cần thiết để xác định chất lượng của trứng tươi. Tiêu chuẩn bao gồm các yếu tố chất lượng bên ngoài xuất hiện khi kiểm tra trực tiếp và các yếu tố chất lượng bên trong xuất hiện trước khi soi bằng nến hoặc khi trứng được đập ra và đo bằng đơn vị Haugh cộng với kiểm tra trực quan các phần lòng đỏ.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/3/2023.

Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1124 ngày 09/01/2023, Hàn Quốc thông báo đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn xác định việc ghi nhãn và quảng cáo không đúng đối với thực phẩm” (14 trang, bằng tiếng Hàn).

MFDS đang đề xuất sửa đổi Tiêu chuẩn về ghi nhãn hoặc quảng cáo không đúng đối với thực phẩm, v.v…, như sau:

1) Mở rộng danh mục thuốc thảo dược và các tên tương tự có thể bị hiểu nhầm là dược phẩm;

2) Bổ sung quy định mới cấm ghi nhãn và quảng cáo tên hoặc hàm lượng Tetrahydrocannabinol (THC) hoặc Cannabidiol (CBD) trong thực phẩm, v.v…;

3) Trong ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm nhấn mạnh việc tuân thủ các tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật về dư lượng và chất gây ô nhiễm và khiến người tiêu dùng nghĩ rằng các sản phẩm khác tương đối không phù hợp, trừ việc ghi nhãn và quảng cáo cung cấp đầy đủ Giấy chứng nhận kiểm tra của Phòng thí nghiệm của sản phẩm khỏi phạm vi ghi nhãn và quảng cáo không đúng.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mô-dăm-bích về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MOZ/23 ngày 11/01/2023, Mô-dăm-bích thông báo ban hành Quy chế Sản xuất và Chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; (63 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Mục đích của quy định này là:

  1. a) Thiết lập các tiêu chuẩn cho việc sản xuất, chuẩn bị, phân phối và chứng nhận các sản phẩm hữu cơ và kiểm soát chúng; và
  2. b) Thiết lập các quy tắc dán nhãn và quảng cáo các sản phẩm hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động vật hoặc thực vật; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Philippines về phụ gia thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/297 ngày 20/01/2023, Philippines thông báo Dự thảo Quyết định hành chính (AO) hướng dẫn sửa đổi về Phụ gia thực phẩm và Chất hỗ trợ chế biến, Bãi bỏ Quyết định hành chính 88-A s. 1984; (15 trang, bằng tiếng Anh). Những hướng dẫn này nhằm đạt được các mục tiêu sau:

  1. Để thiết lập hướng dẫn quy định:
  2. Điều kiện sử dụng phụ gia thực phẩm một cách an toàn; và
  3. Lượng phụ gia thực phẩm tối đa được phép sử dụng hoặc được phép tồn tại trong, trên thực phẩm đó.
  4. Đáp ứng nhu cầu hướng dẫn cụ thể việc sử dụng phụ gia thực phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhận thức về thực phẩm an toàn ngày càng được nâng cao.
  5. Hài hòa hóa quy định về thực phẩm của địa phương với các luật, quy tắc và quy tắc kiểm soát thực phẩm quốc tế các quy định đảm bảo cơ hội tiếp cận thị trường.
  6. Cập nhật danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng, ứng dụng trong thực phẩm được phân phối tại Philippines.

 Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 18/3/2023.

Thông báo của Philippines về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/298 ngày 20/01/2023, Philippines thông báo Dự thảo Thông tư của Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm (FDA) về “Hướng dẫn áp dụng Lượng tiêu thụ tham khảo trong chế độ ăn uống của Philippines (PDRI) năm 2015 theo Thông tư về việc Công bố thông tin dinh dưỡng trên nhãn có tiêu đề “Áp dụng Lượng hấp thụ dinh dưỡng và năng lượng khuyến nghị năm 2002 làm Tiêu chuẩn chế độ ăn uống mới ” (9 trang, bằng tiếng Anh).

Thông tư này nhằm cập nhật tài liệu tham khảo về tiêu chuẩn dinh dưỡng dùng trong sản phẩm thực phẩm chế biến.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 21/3/2023.

Thông báo của Rwanda về nước ép rau và mật hoa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/768 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 552:2023, Nước ép rau và mật hoa – Đặc điểm kỹ thuật; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước ép và mật hoa thực vật dành cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc để chế biến thêm.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Rwanda về mứt và thạch rau củ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/769 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 551:2023, Mứt và thạch rau củ – Đặc điểm kỹ thuật; (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với mứt và thạch dành cho người tiêu dùng trực tiếp. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:

  1. a) các sản phẩm khi được chỉ định là dùng để chế biến tiếp, chẳng hạn như những sản phẩm dùng để sản xuất bánh nướng, bánh ngọt hoặc bánh quy cao cấp;
  2. b) các sản phẩm được dự định hoặc dán nhãn rõ ràng là dành cho các mục đích sử dụng cho chế độ ăn kiêng đặc biệt;
  3. c) các sản phẩm ít đường hoặc có hàm lượng đường rất thấp; và
  4. d) các sản phẩm mà thực phẩm có đặc tính làm ngọt đã được thay thế toàn bộ hoặc một phần
  5. e) phụ gia thực phẩm làm ngọt.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Rwanda về gà thịt và gà đẻ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/771 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 549-1:2023, Quy phạm thực hành chăn nuôi gà tốt cho gia cầm – Phần 1: Gà thịt và gà đẻ; (23 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo tiêu chuẩn này nêu rõ các nguyên tắc chung của thực hành tốt và các yêu cầu tối thiểu đối với việc sản xuất, xử lý, vận chuyển và bảo quản gà và các sản phẩm của nó trong trang trại, trong chăn nuôi/nuôi thương mại hoặc sân sau đối với gà thịt và gà đẻ để sử dụng làm thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Rwanda về nước giải khát có hương vị

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/787 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 79:2023, Nước giải khát có hương vị – Đặc điểm kỹ thuật, cụ thể:

1.1 Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước giải khát có hương vị.

1.2 Tiêu chuẩn này áp dụng cho nước giải khát có hương vị trái cây, các bộ phận của thực vật hoặc chiết xuất của chúng không phải trái cây hoặc hương liệu thực phẩm khác (tự nhiên/tổng hợp).

1.3 Tiêu chuẩn này không áp dụng cho nước giải khát được đề cập trong các tiêu chuẩn riêng cụ thể.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Rwanda về ngô nấu chín đóng gói

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/790 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 150:2023, Ngô nấu chín đóng gói – Đặc điểm kỹ thuật; (19 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với ngô đóng gói đã nấu chín (Zea mays indentataL. và/hoặc Zea mays indurataL. hoặc các giống lai của chúng) dành cho người tiêu dùng. Tiêu chuẩn này không bao gồm ngô nguyên lõi.

 Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Rwanda về an toàn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/794 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 184: 2023, Hệ thống An toàn Thực phẩm dựa trên Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) – Các yêu cầu đối với bất kỳ tổ chức nào trong chuỗi thực phẩm; (33 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu đối với hệ thống an toàn thực phẩm dựa trên HACCP như một hệ thống phòng ngừa có hệ thống nhằm kiểm soát các mối nguy về an toàn thực phẩm để đảm bảo an toàn thực phẩm tại thời điểm tiêu dùng của con người. Các yêu cầu cho phép một tổ chức:

  1. a) lập kế hoạch, thực hiện, duy trì và cập nhật hệ thống an toàn thực phẩm dựa trên HACCP nhằm cung cấp các sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng theo mục đích sử dụng dự kiến,
  2. b) trao đổi thông tin một cách hiệu quả về các vấn đề an toàn thực phẩm với các nhà cung cấp, khách hàng và các bên quan tâm có liên quan trong chuỗi thực phẩm,
  3. c) để đảm bảo rằng nó phù hợp với chính sách an toàn thực phẩm đã nêu,
  4. d) để chứng minh sự phù hợp đó với các bên quan tâm có liên quan, và
  5. e) xin chứng nhận hoặc đăng ký hệ thống an toàn thực phẩm dựa trên HACCP của mình bởi một tổ chức bên ngoài, hoặc tự đánh giá sự phù hợp dựa trên kỹ thuật đánh giá chứ không phải trên thanh tra hoặc thử nghiệm.

Tiêu chuẩn áp dụng cho tất cả các tổ chức xử lý thực phẩm, bất kể quy mô, sản xuất, chế biến, xử lý hoặc cung cấp thực phẩm tham gia vào một hoặc nhiều bước của chuỗi thực phẩm. Điều này bao gồm các tổ chức có liên quan trực tiếp nhưng không giới hạn ở các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, nông dân, người thu hoạch, nhà sản xuất nguyên liệu, nhà sản xuất thực phẩm, nhà bán lẻ, dịch vụ thực phẩm, dịch vụ ăn uống, các tổ chức cung cấp dịch vụ làm sạch, vận chuyển, lưu trữ và phân phối và các tổ chức khác có liên quan gián tiếp bao gồm, nhưng không giới hạn đối với các nhà cung cấp thiết bị, chất tẩy rửa và vật liệu đóng gói cũng như các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm khác.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Ả rập Sau đi về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/1278 ngày 05/01/2023, Ả rập Sau đi thông báo Quy chuẩn kỹ thuật về Yêu cầu đối với tiếp thị & quảng cáo một số sản phẩm thực phẩm và Thực phẩm được bán xa nhà; (9 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này liên quan đến Yêu cầu đối với tiếp thị và quảng cáo một số sản phẩm thực phẩm và Thực phẩm được bán xa nhà. Mục tiêu chính của quy định này là nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và trao quyền cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn thực phẩm lành mạnh hơn.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TUR/205 ngày 12/01/2023, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Quy định của Luật thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ về chỉ tiêu Vi sinh vật; (30 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).

Quy định này bao gồm các chỉ tiêu vi sinh đối với thực phẩm và các quy tắc mà các nhà kinh doanh thực phẩm phải tuân thủ. Quy định bao gồm:

– Phụ lục I Chỉ tiêu an toàn thực phẩm

– Phụ lục II Chỉ tiêu vệ sinh quy trình

– Phụ lục III Giới hạn vi sinh vật gây bệnh

– Phụ lục IV Quy tắc lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử

Với việc ban hành Quy định mới, Quy định của Luật Thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ về chỉ tiêu Vi sinh được công bố trên Công báo ngày 29/12/2011 và số 28157 sẽ bị bãi bỏ.

Mục đích của thông báo: đảm bảo an toàn thực phẩm.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo Chi lê về thuốc trừ sâu

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHL/616 ngày 12/12/2022, Chi Lê thông báo dự thảo Quy định về Các điều kiện và yêu cầu để được phép sử dụng thuốc trừ sâu hóa học tự nhiên từ chiết xuất tự nhiên có nguồn gốc thực vật, vi sinh vật, động vật và khoáng chất thấp để kiểm soát dịch hại (23 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Dự thảo quy định được thông báo về việc cấp phép thuốc trừ sâu hóa học tự nhiên từ chiết xuất tự nhiên ít gây lo ngại thiết lập cụ thể các điều kiện mà (các) hoạt chất ((các) chất chính của chiết xuất) và (các) chất đồng công thức có trong sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng để được coi là có mối quan tâm thấp. Các quy định cũng mô tả các yêu cầu kỹ thuật cụ thể phải được đáp ứng để được Sở Dịch vụ Nông nghiệp và Chăn nuôi đánh giá và cấp phép cho các đầu vào này.

Biện pháp này tìm cách thúc đẩy việc đăng ký thuốc trừ sâu dựa trên chiết xuất tự nhiên ít gây lo ngại, hợp lý hóa việc mua sắm và cung cấp các công cụ cần thiết cho canh tác trong nước, với số lượng lớn hơn các sản phẩm có nguy cơ thấp hơn đối với sức khỏe con người và động vật và môi trường.

Các quy định cũng công nhận các hoạt chất (chất chính của chiết xuất) được phép ở Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động vật hoặc thực vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Ai Cập về túi mua hàng bằng nhựa

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/339 ngày 20/12/2022, Ai Cập thông báo Nghị định của Bộ trưởng số 559/2022 (3 trang, bằng tiếng Ả Rập) quy định tiêu chuẩn ES 3040 của Ai Cập đối với “túi mua hàng bằng nhựa” (11 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Nghị định của Bộ trưởng số 559 /2022(3 trang, bằng tiếng Ả Rập) cho phép các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu thời gian chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ tiêu chuẩn ES 3040 của Ai Cập quy định các yêu cầu, lấy mẫu, phương pháp thử nghiệm đối với các loại túi mua sắm bằng nhựa một lớp với hình dạng và kích thước khác nhau, được làm bằng nhựa nhiệt dẻo và được dùng để đựng các sản phẩm khác nhau.

Đáng nói là tiêu chuẩn này đã được xây dựng theo các nghiên cứu quốc gia.

Mục đích của thông báo: Đảm bảo các yêu cầu về an toàn và môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên minh Châu Âu về thiết bị điện, điện tử

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/946 ngày 16/01/2023, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Chỉ thị được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Chỉ thị 2011/65/EU của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến việc miễn trừ chì như một chất ổn định nhiệt trong polyvinyl clorua được sử dụng làm vật liệu cơ bản trong các cảm biến sử dụng trong các thiết bị y tế chẩn đoán trong ống nghiệm; (7 trang, tiếng Anh), (Phụ lục – 2 trang, tiếng Anh).

Dự thảo Chỉ thị được ủy quyền của Ủy ban này liên quan đến các đơn xin miễn trừ tạm thời và cụ thể đối với các hạn chế về chất RoHS 2 (Chỉ thị 2011/65/EU). Các tiêu chí để được miễn trừ mới được đáp ứng và đề xuất cấp miễn trừ có thời hạn trong Phụ lục IV của Chỉ thị đó.

Mục đích của thông báo: Điều chỉnh các Phụ lục cho phù hợp với tiến bộ khoa học và kỹ thuật để cho phép đổi mới mà không ảnh hưởng đến các mục tiêu trong Điều 1 của Chỉ thị 2011/65/EU; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của In-đô-nê-xi-a về tiêu chuẩn hóa công nghiệp

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IDN/152 ngày 05/01/2023, In-đô-nê-xi-a thông báo Quy định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp số 45 Năm 2022 về Tiêu chuẩn hóa Công nghiệp; (85 trang, bằng tiếng In-đô-nê-xi-a)

Quy định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Số 45 năm 2022 quy định việc cung cấp Tiêu chuẩn hóa Công nghiệp được thực hiện dưới dạng Tiêu chuẩn Quốc gia In-đô-nê-xi-a (SNI), Thông số Kỹ thuật (ST) và/hoặc Hướng dẫn (PTC). Việc xây dựng tiêu chuẩn SNI sẽ dựa trên các quy định của pháp luật. Trong quy định này, việc thực thi bắt buộc tiêu chuẩn SNI, ST và/hoặc PTC do Bộ trưởng quy định và việc thực hiện tiêu chuẩn SNI tự nguyện là do Công ty Công nghiệp thực hiện đối với hàng hóa và/hoặc dịch vụ.

Quy trình đánh giá sự phù hợp của tiêu chuẩn SNI, ST và/hoặc PTC do bắt buộc thực hiện bởi các Cơ quan đánh giá sự phù hợp (CAB’s) đã được công nhận theo phạm vi và được Bộ trưởng chỉ định. CAB được chỉ định bao gồm:

  1. a. Cơ quan chứng nhận sản phẩm
  2. Phòng Thí nghiệm;và/hoặc
  3. Các Cơ quan Thanh tra.

Về các Tổ chức Chứng nhận Sản phẩm, Phòng thử nghiệm trong và ngoài nước; và/hoặc các Cơ quan kiểm tra, kết quả đánh giá sự phù hợp có thể được công nhận với điều kiện là có thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau giữa các quốc gia trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với các quy định pháp luật. Quy định này bao gồm 11 Chương, như sau:

  1. Chương I Yêu cầu chung
  2. Chương II Lập kế hoạch tiêu chuẩn hóa công nghiệp
  3. Chương III Xây dựng tiêu chuẩn ngành
  4. Chương IV Việc Triển khai và Thi hành khu vực công nghiệp
  5. Chương V Chỉ định Tổ chức đánh giá sự phù hợp
  6. Chương VI Đánh giá sự phù hợp
  7. Chương VII Đào tạo
  8. Chương VIII Phát triển tiêu chuẩn hóa công nghiệp
  9. Chương IX Giám sát
  10. Chương X Người giám sát tiêu chuẩn ngành
  11. Chương XI Các điều khoản chuyển tiếp

Mục đích của thông báo: Bảo vệ người tiêu dùng về khía cạnh an toàn; Để tăng chất lượng sản phẩm; Để thiết lập thương mại công bằng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của I-xra-en về mỹ phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1279 ngày 24/01/2023, I-xra-en thông báo dự thảo Quy chế Dược sĩ (Mỹ phẩm) 5783-2022; (55 trang, bằng tiếng Do Thái).

 Dự thảo quy định mới được Bộ Y tế I-xra-en công bố có tên “Quy chế Dược sĩ (Mỹ phẩm), 5783-2022”. Các quy định được đề xuất nhằm thiết lập các yêu cầu và hướng dẫn đối với các sản phẩm mỹ phẩm, đồng thời đặt ra các yêu cầu cao và chuyên nghiệp đối với việc sản xuất, tiếp thị và nhập khẩu nhằm đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả cũng như bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; hài hòa hóa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nhật Bản về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/760 ngày 06/01/2023, Nhật Bản thông báo việc mở rộng đối tượng chăn nuôi sử dụng thức ăn có 25-Hydroxycholecalciferol; (1 trang, bằng tiếng Anh).

Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Nhật Bản (gọi tắt là MAFF) sẽ sửa đổi tiêu chuẩn về phương pháp sản xuất và Tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các thành phần của thức ăn chăn nuôi nói chung được quy định trong “Sắc lệnh cấp Bộ về Quy cách và tiêu chuẩn thức ăn chăn nuôi và phụ gia thức ăn chăn nuôi” (Sắc lệnh số 35 ngày 24 tháng 7 năm 1976 của Bộ Nông lâm nghiệp ).

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động vật hoặc thực vật.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Kenya về ván dăm tre

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1368 ngày 18/01/2023, Kenya thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DKS 2973:2023 về Ván dăm tre – Đặc điểm kỹ thuật; (20 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu đối với ván dăm làm từ tre và các vật liệu lignocellulose khác (tên gọi chung cho thành phần vật chất chủ yếu cấu tạo nên các loài thực vật, trong đó các thành phần chủ yếu xếp theo thứ tự tỉ lệ giảm dần là Xenlulose, hemixenluloza, và lignin) cho các mục đích chung, có trọng lượng riêng trong khoảng 0,5 đến 0,9. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho ván dăm phủ véc ni, ván dăm đúc, ván dăm tỷ trọng cao và thấp hoặc ván dăm có bề mặt giấy tẩm.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/3/2023.

Thông báo của Kenya về bộ đồ ăn bằng tre

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1369 ngày 18/01/2023, Kenya thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DKS 2974:2023 Bộ đồ ăn bằng tre dùng một lần – Đặc điểm kỹ thuật; (13 trang, bằng tiếng Anh)

Thông số kỹ thuật tiêu chuẩn này liên quan đến thông số kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm áp dụng cho “Bộ đồ ăn bằng tre dùng một lần” được làm từ tre như đĩa, cốc, thìa, nĩa, dao kéo, v.v… chỉ được sử dụng một lần.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/3/2023.

Thông báo của Kenya về tăm và que xiên bằng tre

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1372 ngày 18/01/2023, Kenya thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DKS 2980:2022 Tăm và que xiên bằng tre – quy cách (12 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định chủng loại sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp kiểm tra, nguyên tắc kiểm tra, nhận biết, đóng gói, vận chuyển và bảo quản tăm và que xiên bằng tre. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tăm và que xiên bằng tre dùng để xỉa răng, thực phẩm và công nghiệp làm đẹp. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho tăm và que xiên bằng tre được tráng phủ.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/3/2023.

Thông báo của Liên bang Nga về mỹ phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RUS/137 ngày 16/01/2023, Liên bang Nga thông báo Sửa đổi Quy định kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Về sự an toàn của các sản phẩm nước hoa và mỹ phẩm” (CU TR 009/2011) (52 trang hàng năm, bằng tiếng Nga).

Cập nhật các Phụ lục 1-5 của Quy định kỹ thuật “Về an toàn của các sản phẩm nước hoa và mỹ phẩm” của Liên minh Hải quan (CU TR 009/2011).

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Rwanda về cá giống

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/767 ngày 23/01/2023, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 553:2023, Cá giống – Yêu cầu chứng nhận; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chứng nhận đối với việc sản xuất cá giống, nuôi, thả giống, vận chuyển cá giống và giám sát quá trình này. Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu để đủ điều kiện giống/loài, tiêu chuẩn trang trại, thanh tra trang trại, tiêu chuẩn phòng thí nghiệm, giấy chứng nhận, đóng gói và dán nhãn, bảo quản và vận chuyển.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về túi ni lông đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/692 ngày 05/01/2023, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về túi ni lông đựng thực phẩm có thể hâm nóng bằng lò vi ba; (17 trang, tiếng Thái).

Quy định yêu cầu túi nhựa đựng thực phẩm hâm nóng bằng lò vi sóng phải tuân thủ tiêu chuẩn dành cho túi nhựa đựng thực phẩm hâm nóng bằng lò vi sóng (TIS 3022-25xx (20xx)). Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn đối với chất dẻo tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, chịu nhiệt ở nhiệt độ không thấp hơn 80°C dùng để đóng gói thực phẩm và sử dụng một lần để hâm nóng bằng lò vi sóng. Tiêu chuẩn này không đề cập đến hộp nhựa dùng cho lò vi sóng.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giai đoạn 2022 – 2027

*******

Ngày 30/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 129/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giai đoạn 2022 – 2027.

Nghị định này quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giai đoạn 2022 – 2027 và điều kiện được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này.

Ban hành kèm theo Nghị định này các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giai đoạn 2022 – 2027 (gọi là thuế suất RCEP), bao gồm:

Phụ lục A: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt dành cho các nước ASEAN theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;

Phụ lục B: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt dành cho Ôt-xtrây-lia;

Phụ lục C: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt dành cho Trung Quốc;

Phụ lục D: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt dành cho Nhật Bản;

Phụ lục E: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt dành cho Hàn Quốc;

Phụ lục F: Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt dành cho Niu Di-lân.

Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất RCEP phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này;

– Được nhập khẩu từ các nước là thành viên của Hiệp định RCEP

– Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa (bao gồm cả quy định về vận chuyển trực tiếp) và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định RCEP và quy định hiện hành của pháp luật.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 30/12/2022.

Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

*******

Ngày 30/12/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 32/2022/TT-BNNPTNT Sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể:

– Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

– Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.

Theo đó, một số nội dung sửa đổi Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT cần lưu ý:

– Quy định về hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, bao gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy xác nhận đủ sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành.

– Quy định về Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm: Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do chủ cơ sở xác nhận. Đối tượng được cấp Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, gồm:

+ Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh: Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở thuê, ủy quyền điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản của cơ sở;

+ Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh: Người tham gia trực tiếp vào các công đoạn sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại các cơ sở.

– Bãi bỏ quy định về cấp Giấy chứng nhận ATTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản có tính đặc thù: Bãi bỏ khoản 7, Điều 17, Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.

    (Nguyễn Thị Hải Vân)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Quy định về kiểm dịch xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc

*******

Chính phủ Trung Quốc ngày càng siết chặt những quy định quản lý nhập khẩu hàng hóa và chủ trương tiến hành thương mại chất lượng cao; đồng thời không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý về tiêu chuẩn chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đăng ký doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đăng ký và kiểm tra vùng trồng, cơ sở đóng gói, v.v… Do vậy, để xuất khẩu được rau quả vào thị trường Trung Quốc, người sản xuất phải tuân thủ các theo quy định.

  1. Quy định loại nông sản nào phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc trước khi xuất khẩu

Những sản phẩm cần kiểm dịch là những sản phẩm nông sản có nguồn gốc động vật, thực vật (Ví dụ: rau quả, gạo, thủy sản, v.v…) trong đó đặc biệt là trái cây tươi nhập khẩu vào Trung Quốc, phải nằm trong danh mục được Trung Quốc mở cửa thị trường về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS).

Tổng cục Hải quan Trung Quốc trên cơ sở đánh giá rủi ro, bình xét kết luận và đưa ra quyết định cho phép nhập khẩu trái cây. Danh mục này được Tổng cục Hải quan Trung Quốc công bố rộng rãi và cập nhật trên website: http://english.customs.gov.cn

  1. Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu

Một số bước cơ bản về trình tự thủ tục như sau:

Bước 1: Đăng ký tài khoản để làm kiểm dịch thực vật với cơ quan kiểm dịch thực vật vùng.

Bước 2: Đăng ký đơn hàng cần kiểm dịch thực vật với cơ quan kiểm dịch thực vật vùng.

Bước 3: Làm thủ tục kiểm tra lấy mẫu lô hàng cần kiểm dịch thực vật.

Bước 4: Khai điện tử đơn hàng cần xuất khẩu tại website của cơ quan kiểm dịch thực vật vùng.

Bước 5: Nộp hồ sơ hoàn chỉnh để lấy chứng nhận kiểm dịch.

  1. Yêu cầu về kiểm dịch thực vật đối với trái cây nhập khẩu
  2. a) Đối với 08 loại trái cây tươi trong nhóm mặt hàng trao đổi, giao thương truyền thống

Để được nhập khẩu vào Trung Quốc, các lô hàng trái cây tươi phải đáp ứng các yêu cầu về kiểm dịch thực vật như sau:

– Phải được thu hoạch và đóng gói tại những vùng trồng và cơ sở đóng gói đã đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc chấp nhận.

– Không đóng lẫn hoặc chứa các loại trái cây khác.

– Lô hàng trái cây tươi phải được cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu (Chi tiết tại Phụ lục Danh sách Cơ quan Kiểm dịch thực vật Việt Nam).

– Không bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của Trung Quốc, không bị nhiễm các loại côn trùng gây hại còn sống.

– Không dính bùn đất.

– Đóng gói đáp ứng quy định nhập khẩu trong đó bao bì, vật liệu bao gói bằng gỗ được xử lý theo đúng tiêu chuẩn ISPM 15.

– Không dùng rơm để lót hàng hóa mà phải dùng vật liệu không gây hại, không có sinh vật truyền nhiễm (như xốp lưới) để đệm, lót hàng hóa.

  1. b) Yêu cầu về kiểm dịch thực vật áp dụng riêng cho trái măng cụt

Tất cả các lô quả măng cụt tươi của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kiểm dịch được nêu trong Nghị định thư về “Yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với Măng cụt xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc” bao gồm:

 – Quả măng cụt tươi của Việt Nam xuất sang Trung Quốc sẽ phải tuân thủ các yêu cầu về kiểm dịch thực vật, cũng như tiêu chuẩn về y tế và an toàn của Trung Quốc.

– Măng cụt phải được thu hoạch và đóng gói từ những vùng trồng và cơ sở đóng gói măng cụt xuất khẩu đã đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc chấp nhận.

– Các lô hàng xuất khẩu không được nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật mà Trung Quốc quan tâm trong Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Trung Quốc và 9 loài dịch hại được nêu trong Nghị định thư.

– Trước khi xuất khẩu, đơn vị chuyên môn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc đơn vị do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền phải tiến hành kiểm dịch, lấy mẫu 2%. Trong trường hợp phát hiện có đối tượng kiểm dịch còn sống mà Trung Quốc quan tâm, thì không được xuất khẩu toàn bộ lô hàng và phải tạm dừng xuất khẩu măng cụt từ vùng trồng đó, đồng thời phải thực hiện các biện pháp tại cơ sở đóng gói, căn cứ vào tình hình thực tế.

– Lô hàng măng cụt phải được Cơ quan kiểm dịch thực vật của Việt Nam kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu trong đó có ghi số hiệu phương tiện vận chuyển và ghi dòng chữ “The consignment complies with
the requirements described in the Protocol of Phytosanitary Requirements for the Export of Mangosteen from Vietnam to China and is free from the quarantine pests of concern to China”.

– Khi măng cụt tươi tới cửa khẩu nhập khẩu của Trung Quốc, Hải quan sẽ kiểm tra giấy tờ khai báo. Cán bộ hải quan sẽ kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, giấy tờ cũng như ký hiệu liên quan và tiến hành kiểm tra kiểm dịch.

  1. Thời hiệu của Chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu của Việt Nam

Chứng nhận kiểm dịch thực vật được cấp cho từng lô hàng xuất khẩu và có giá trị tại thời điểm kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của cơ quan có thẩm quyền.

 (Nguyễn Thu Hương tổng hợp từ nguồn Bộ Công thương)

IV. TRAO ĐỔI VÀ THẢO LUẬN

Những nhiệm vụ quan trọng cần làm để thực hiện chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

*******

Trong thời gian qua, hoạt động chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp. Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi từ quy trình, hệ thống quản lý từ thế giới thực sang thế giới số, bằng cách áp dụng các công nghệ mới như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật,… Từ đó, thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng…Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau, tùy thuộc vào mức độ phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, hoạt động chuyển đổi số giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp mới giành lợi thế trên các lĩnh vực công nghiệp truyền thống. Xu thế này tạo ra những thay đổi quan trọng trong chuỗi giá trị các ngành công nghiệp cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh của nền kinh kế số hiện nay, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mô hình truyền thống phải có sự thay đổi mạnh mẽ.

Ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg “Chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, trong đó nội dung triển khai các quyết định này, xác định rõ chuyển đổi số là quá trình tất yếu của Việt Nam để phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn mới.

Theo đó, ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cũng không nằm ngoài xu thế chuyển đổi số này. Cụ thể, thời gian qua ngành đã có nhiều sự quan tâm về việc xây dựng các nền tảng công nghệ để phục vụ giải quyết các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Khoa học và Công nghệ giao.

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã xây dựng Đề án chuyển đổi số trong ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đây là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn, vì khi chuyển sang phương thức làm việc mới đòi hỏi phải thay đổi về văn bản quy phạm pháp luật, thay đổi về nhận thức, thay đổi về phương thức làm việc. Trong đề án, Tổng cục dự kiến triển khai 6 nhóm công việc:

Thứ nhất, là thay đổi quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, phương thức chuyển đổi số, quy trình làm việc bằng nền tảng số được chấp nhận bằng quy định của pháp luật.

Thứ hai, đánh giá toàn bộ và xây dựng bản đồ số trong ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Bản đồ số rất quan trọng giúp chúng ta chủ động quá trình chuyển đổi số, và bản đồ số được xây dựng dựa trên kỹ thuật về Quản trị tinh gọn Lean để tối ưu hóa bản đồ số và quá trình công việc.

Thứ ba, Tổng cục tập trung hoàn thiện dữ liệu số, nền tảng số và giải pháp số. Dữ liệu về tiêu chuẩn, về tổ chức đánh giá sự phù hợp, đo lường, mã số mã vạch, dữ liệu về truyền thông… tất cả sẽ được tích hợp trên nền tảng số và dựa trên dữ liệu và nền tảng số sẽ xây dựng giải pháp số phục vụ doanh nghiệp, đó chính là giải pháp về hoạt động thử nghiệm, chứng nhận, đo lường… Như vậy, người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận trực tiếp và xử lý thông tin trên nền tảng số.

Thứ tư, tập trung thực hiện việc đào tạo cán bộ, trong nền tảng số những con người với xã hội số đang cần thay đổi phương thức làm việc.

Thứ năm, nền tảng số kết nối với quốc tế, quá trình trao đổi thông tin với quốc tế được thuận lợi.

Thứ sáu, thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp, đặc biệt cho các cán bộ làm về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng từ Trung ương đến địa phương bảo đảm thống nhất và nhất quán trong hoạt động này.

 (Mạc Thị Kim Thoa)

Sunday, Dec 25, 2022 @ 13:53

Bản tin TBT Tháng 12/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về Bột đậu nành lên men, thịt chế biến sẵn, thịt chế biến, thịt xay, tương ớt
  • Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập về hàng đóng gói sẵn
  • Thông báo Liên bang đông Phi về bột chuối, đồ uống không cồn, đồ uống từ trái cây
  • Thông báo của Canada về hàng hóa nguy hiểm
  • Thông báo của Liên minh châu Âu về đồ uống có cồn, thức ăn hữu cơ cho vật nuôi, muối hữu cơ
  • Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm tiêu dùng
  • Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm vệ sinh, ghi nhãn thực phẩm chức năng, sản phẩm gỗ, ghi nhãn thực phẩm
  • Thông báo của Singapore về đồ uống đóng gói sẵn
  • Thông báo của Thụy Điển về bao bì
  • Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm
  • Thông báo của Ukraine về sản phẩm bảo vệ thực vật
  • Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm và bao bì làm từ giấy
  • Thông báo của Tanzania về thực phẩm

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”
  • Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Quy định về nhập khẩu rau quả vào thị trường Trung Quốc
  • Thủ tục xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

 

I. TIN CẢNH BÁO 

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về Bột đậu nành lên men

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/553, G/TBT/N/BHR/645, G/TBT/N/KWT/611, G/TBT/N/OMN/477, G/TBT/N/QAT/628, G/TBT/N/SAU/1262, G/TBT/N/YEM/235 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bột đậu nành lên men.

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho sản phẩm được xác định tại Khoản 3 của tài liệu, được cung cấp để tiêu thụ trực tiếp bao gồm cả mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại nếu cần. Quy chuẩn này không áp dụng cho sản phẩm khi được chỉ định là dành cho công đoạn chế biến tiếp theo.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt chế biến sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/558, G/TBT/N/BHR/650, G/TBT/N/KWT/617, G/TBT/N/OMN/482, G/TBT/N/QAT/633, G/TBT/N/SAU/1267, G/TBT/N/YEM/240 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt chế biến sẵn- Thịt bò đóng hộp và thịt bò muối; (11 trang, tiếng Anh), (10 trang, tiếng Ả Rập)

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thịt bò và thịt cừu đóng hộp dùng làm thực phẩm cho người, được đóng gói trong bao bì kín.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt chế biến

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/561, G/TBT/N/BHR/653, G/TBT/N/KWT/620, G/TBT/N/OMN/485, G/TBT/N/QAT/636, G/TBT/N/SAU/1270, G/TBT/N/YEM/243 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt chế biến – Thịt ép xử lý bằng dung dịch muối và xử lý nhiệt (11 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với thịt ép xử lý bằng dung dịch muối và xử lý nhiệt được sản xuất từ thịt bò, thịt trâu, lạc đà, thịt cừu hoặc thịt cừu hoặc thịt chim đã thuần hóa hoặc thịt thỏ đã được làm lạnh hoặc đông lạnh, không có xương, sụn và gân được đóng gói trong bao bì phù hợp.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về thịt xay

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/564, G/TBT/N/BHR/656, G/TBT/N/KWT/623, G/TBT/N/OMN/488, G/TBT/N/QAT/639, G/TBT/N/SAU/1273, G/TBT/N/YEM/246 ngày 12/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thịt đỏ xay và thịt gia cầm xay; (12 trang, bằng tiếng Ả Rập), (12 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho thịt đỏ xay hoặc thịt gà xay, bao gồm thịt xay nguyên chất (thịt đỏ hoặc thịt gà xay) và thịt xay có bổ sung các sản phẩm từ đậu nành hoặc các sản phẩm protein từ sữa và phù hợp làm thực phẩm cho con người.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả rập về hàng đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/566 ngày 12/12/2022, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về kiểm soát số lượng sản phẩm đóng gói sẵn; (16 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy định này áp dụng cho các sản phẩm đóng gói sẵn có lượng danh định cố định hoặc thay đổi, được chuẩn bị cho mục đích bán trực tiếp tại thị trường của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, sử dụng đơn vị trọng lượng, thể tích, chiều dài, diện tích hoặc số lượng, bao gồm cả các sản phẩm đóng gói sẵn được sản xuất và nhập khẩu. Thuốc đóng gói sẵn dùng cho mục đích chuyên môn nghiệp vụ, quân sự, giáo dục, thuốc, dược phẩm được miễn áp dụng quy định.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về tương ớt

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/568, G/TBT/N/BHR/658, G/TBT/N/KWT/625, G/TBT/N/OMN/490, G/TBT/N/QAT/641, G/TBT/N/SAU/1275, G/TBT/N/YEM/248 ngày 13/12/2022, Hội đồng hợp tác các nước Ả Rập vùng Vịnh (gọi tắt là GCC) thông báo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tương ớt (11 trang, bằng tiếng Ả Rập), (13 trang, bằng tiếng Anh).

Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho tương ớt được cung cấp để ăn trực tiếp, kể cả dùng cho mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại nếu có yêu cầu. Quy chuẩn không áp dụng cho sản phẩm khi được chỉ định là dành cho công đoạn chế biến tiếp theo.

Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang đông Phi về bột chuối

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/286, G/TBT/N/KEN/1320, G/TBT/N/RWA/720, G/TBT/N/TZA/839, G/TBT/N/UGA/1694 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 1106: 2022, Bột chuối – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản đầu tiên; (8 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột chuối và chuối xanh/chưa chín dùng làm thức ăn cho người hoặc sử dụng cho mục đích khác trong công nghiệp thực phẩm.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo Liên bang đông Phi về đồ uống không cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/287, G/TBT/N/KEN/1321, G/TBT/N/RWA/721, G/TBT/N/TZA/840, G/TBT/N/UGA/1695 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 948: 2022, Nước ép trái cây, nước trái cây nghiền nhuyễn, bã và mật hoa – Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ hai; (25 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước ép trái cây, cùi, mật hoa và trái cây xay nhuyễn và trái cây xay nhuyễn cô đặc dành cho người tiêu dùng trực tiếp hoặc để chế biến thêm. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các loại nước quả sau: a) nước trái cây cô đặc; b) Nước trái cây pha từ dạng cô đặc; c) Nước ép từ trái cây; d) Nước trái cây đã tách nước; và e) Nước trái cây dạng bột.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo Liên bang đông Phi về đồ uống từ trái cây

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/289, G/TBT/N/KEN/1323, G/TBT/N/RWA/723, G/TBT/N/TZA/842, G/TBT/N/UGA/1697 ngày 09/11/2022, Liên bang đông Phi thông báo dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi ký hiệu DEAS 77:2022, Đồ uống từ trái cây — Đặc điểm kỹ thuật, Phiên bản thứ ba; (15 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với đồ uống từ trái cây ở dạng uống liền hoặc đồ uống pha loãng có chứa nước trái cây.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại sản phẩm sau vì áp dụng các tiêu chuẩn khác: a) nước quả và mật hoa; b) nước rau và mật hoa; và c) đồ uống có hương vị gốc nước.

 Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Canada về hàng hóa nguy hiểm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/684 ngày 13/12/2022, Canada thông báo Các quy định sửa đổi một số quy định được đưa ra theo Luật vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, 1992 (Phần 12 và Cập nhật hài hòa quốc tế), (246 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).

Quy định sửa đổi một số quy định được thực hiện theo Luật vận chuyển hàng hóa nguy hiểm năm 1992 (Phần 12 và Cập nhật hài hòa quốc tế) [Quy định được đề xuất] sẽ kết hợp các thay đổi và yêu cầu mới được thông qua trong phiên bản thứ 22 của Quy định mẫu của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (Khuyến nghị của Liên hợp quốc) và phiên bản 2020 của Luật Hàng hóa nguy hiểm hàng hải quốc tế (gọi tắt là Luật IMDG). Những thay đổi liên quan đến Quy định được đề xuất sẽ bao gồm các sửa đổi đối với nhãn hiệu an toàn hàng hóa nguy hiểm, thông tin phân loại, tên vận chuyển và yêu cầu đóng gói. Các Quy định được đề xuất sẽ bao gồm các bản cập nhật cho các tiêu chuẩn của Canada được kết hợp bằng cách tham chiếu, để phù hợp hơn với các Khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về thiết kế, sản xuất và sử dụng các phương tiện ngăn chặn. Các Quy định được đề xuất cũng sẽ cho phép sử dụng các nhãn hiệu an toàn cho hàng hóa nguy hiểm được quy định theo Mục 49 của Luật Quy định Liên bang của Hoa Kỳ (U.S.) (U.S. 49 CFR) và các giấy phép đặc biệt được cấp tại Hoa Kỳ để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên khắp Bắc Mỹ bằng phương tiện đường bộ và đường sắt. Cuối cùng, Quy định được đề xuất sẽ viết lại Phần 12 của Quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm để làm rõ các yêu cầu về vận chuyển hàng không và cập nhật các điều khoản về vận chuyển đến các địa điểm xa xôi và miễn trừ cho các hoạt động y tế, khoa học, công nghiệp, hàng không và thực thi pháp luật để phản ánh nhu cầu hiện tại trong nước.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ an toàn con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về đồ uống có cồn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/934 ngày 10/11/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo ban hành Luật số 2870/2000 về các phương pháp tham chiếu của Cộng đồng để phân tích đồ uống có cồn và bãi bỏ Quy định (EEC) số 2009/92 xác định các phương pháp phân tích của Cộng đồng đối với rượu etylic có nguồn gốc nông nghiệp trong việc pha chế đồ uống có cồn, rượu thơm, rượu làm từ rượu thơm đồ uống và cocktail sản phẩm rượu thơm; (5 trang, tiếng Anh), (7 trang, tiếng Anh).

Luật này nhằm mục đích mở rộng các phương pháp tham chiếu được quy định cho đồ uống có cồn trong Phụ lục Quy định của Ủy ban (EC) số 2870/2000 để phân tích rượu etylic có nguồn gốc nông nghiệp (gọi tắt là EAAO).

Mục đích của thông báo: Trong các cuộc thảo luận về dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền (được thông báo cho WTO vào ngày 1 tháng 2 năm 2022 theo tham chiếu G/TBT/N/EU/868) sửa đổi Quy định (EU) 2019/787 để cập nhật định nghĩa và các yêu cầu đối với cồn etylic của nguồn gốc nông sản, các chuyên gia trong nước đã chỉ ra thực tế là không còn Quy định của EU xác định các phương pháp tham chiếu để phân tích EAAO. Do đó, EU đã quyết định soạn thảo Quy định thực hiện kèm theo, trong đó xác định các phương pháp tham chiếu đã được quy định cho đồ uống có cồn trong Quy định (EC) số 2870/2000 sẽ được áp dụng để phân tích các yêu cầu kỹ thuật đối với EAAO. Đồng thời, đạo luật này bãi bỏ Quy định (EEC) số 2009/92, đã lỗi thời.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về thức ăn hữu cơ cho vật nuôi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/938 ngày 08/12/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo đề xuất ban hành Quy định của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về ghi nhãn thức ăn hữu cơ cho vật nuôi (COM(2022) 659 cuối cùng); (8 trang, bằng tiếng Anh).

Quy định thiết lập các quy tắc cụ thể cho việc ghi nhãn thức ăn vật nuôi hữu cơ. Để thức ăn cho vật nuôi được dán nhãn là hữu cơ và mang logo sản xuất hữu cơ của Liên minh Châu Âu, ít nhất 95% về trọng lượng của các thành phần nông nghiệp sẽ phải là hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 834/2007, cần thiết lập các quy tắc cụ thể để ghi nhãn thức ăn hữu cơ cho vật nuôi phản ánh các quy tắc áp dụng cho thực phẩm hữu cơ để đảm bảo người tiêu dùng cuối cùng được cung cấp thông tin phù hợp và ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh châu Âu về muối hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/939 ngày 08/12/2022, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các quy tắc sản xuất chi tiết đối với muối biển hữu cơ và các loại muối hữu cơ khác dùng cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (4 trang, bằng tiếng Anh và 4 trang, bằng tiếng Anh).

Đề xuất xây dựng quy tắc sản xuất chi tiết đối với muối biển hữu cơ và các loại muối khác dùng làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Đặc biệt, nó bao gồm các yêu cầu chi tiết đối với người vận hành, danh sách các thực hành, quy trình, phương pháp xử lý và kỹ thuật bị cấm và các quy tắc ghi nhãn đối với muối hữu cơ.

Mục đích của thông báo: Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, muối biển và các loại muối khác dùng cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi được đưa vào phạm vi của các quy tắc của Liên minh về sản xuất hữu cơ và ghi nhãn sản phẩm hữu cơ. Theo Quy định (EU) 2018/848, muối hữu cơ phải được sản xuất theo các nguyên tắc và quy tắc chung cho sản xuất hữu cơ. Muối không phải là sản phẩm nông nghiệp và có thể thu được bằng các phương pháp khác nhau. Cần nêu chi tiết các phương pháp có thể được sử dụng để sản xuất muối biển hữu cơ và các loại muối hữu cơ khác cho thực phẩm và thức ăn chăn nuôi theo Quy định (EU) 2018/848.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nhật Bản về sản phẩm tiêu dùng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/JPN/756 ngày 02/12/2022, Nhật Bản thông báo Sửa đổi Lệnh thực thi Luật An toàn sản phẩm tiêu dùng và Lệnh của Bộ trưởng về yêu cầu kỹ thuật đối với các sản phẩm được chỉ định liên quan đến Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp; (2 trang, bằng tiếng Anh).

“Hàng hóa giải trí làm bằng nam châm (thường được gọi là đồ chơi nam châm)” và “Đồ chơi làm bằng nhựa tổng hợp hút nước” sẽ được quy định cụ thể trong bản sửa đổi Quy định thực thi Luật An toàn sản phẩm Tiêu dùng. Để cụ thể hóa các yêu cầu kỹ thuật đối với các sản phẩm đó, Quy định của Bộ trưởng về yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm được chỉ định liên quan đến Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp sẽ được sửa đổi.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm vệ sinh

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1118 ngày 02/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Chỉ định Danh mục tự kiểm tra chất lượng và Chi tiết sản phẩm vệ sinh”; (8 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn Thực phẩm và Dược phẩm (gọi tắt là MFDS) đề xuất sửa đổi Danh mục tự kiểm tra chất lượng và chi tiết sản phẩm vệ sinh như sau:

  1. Sửa đổi từ ngữ trong tiêu chuẩn, quy cách đối với khăn ướt dùng trong nhà hàng, tăm bông dùng một lần và bỉm trẻ em
  2. Bổ sung hạng mục kiểm tra đối với chất làm trắng huỳnh quang của khăn ướt vệ sinh.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1119 ngày 02/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Tiêu chuẩn ghi nhãn thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe”; (8 trang, bằng tiếng Hàn).

Việc sửa đổi được đề xuất là: – Mở rộng phạm vi các vấn đề nhỏ có thể xử lý bằng cách thay đổi nhãn dán và cải thiện khả năng hiển thị có chọn lọc các cụm từ thiết kế thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe, v.v…

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về sản phẩm gỗ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1120 ngày 06/12/2022, Hàn Quốc thông báo Dự thảo sửa đổi “Tiêu chuẩn và quy cách sản phẩm gỗ”; (169 trang, tiếng Hàn).

  1. Giảm số lần kiểm tra phân loại gỗ xẻ thông dụng từ gỗ từng loại thành gỗ mẫu trong lô;
  2. Làm rõ tổ chức chứng nhận phương pháp đo độ ẩm trừ phương pháp sấy khô;
  3. Bổ sung các Tiêu chuẩn công nghiệp của Hàn Quốc liên quan đến gỗ xẻ làm tài liệu tham khảo.

Mục đích của thông báo: Quản lý chất lượng sản phẩm gỗ; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1122 ngày 09/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật về ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (5 trang, bằng tiếng Hàn).

Nội dung đề xuất sửa đổi là: Cấm sử dụng thuật ngữ ma túy hoặc các thuật ngữ tương tự được quy định trong “Luật kiểm soát ma túy’ khi ghi nhãn và quảng cáo tên thực phẩm, v.v.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1123 ngày 14/12/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Quy định về Công bố Sức khỏe trên Nhãn mác và Quảng cáo Thực phẩm”; (6 trang, bằng tiếng Hàn).

Việc sửa đổi được đề xuất là:

– Làm rõ các yêu cầu của thực phẩm, v.v. có thể được dán nhãn hoặc quảng cáo là chức năng.

– Áp dụng các sửa đổi đối với Tiêu chuẩn và Thông số kỹ thuật đối với Thực phẩm chức năng tốt cho sức khỏe hoặc Tiêu chuẩn ghi nhãn đối với Thực phẩm, v.v..

– liên quan đến chức năng của một thành phần, lượng khuyến nghị hàng ngày hoặc lượng tham chiếu cho mỗi dịp ăn uống

– trước tiên, mặc dù không có sửa đổi nào đối với Quy định về Tuyên bố về sức khỏe trên nhãn thực phẩm và trong quảng cáo đã được đưa ra chưa.

– Thay đổi lượng khuyến cáo hàng ngày của Nondigestible Maltodextrin

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Singapore về đồ uống đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SGP/67 ngày 23/11/2022, Singapore thông báo Dự luật Bền vững tài nguyên (Sửa đổi). Luật này áp dụng đối với tất cả các loại nước giải khát đóng gói sẵn trong chai nhựa và lon kim loại từ 150ml (đã bao gồm) – 3000ml (đã bao gồm), dưới đây:

STT Mô tả hàng hóa Mã HS
1 Sữa và kem, chưa cô đặc và chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác 04.01
2 Nước quả hoặc nước quả hạch (kể cả rượu nho chưa lên men và nước dừa) và nước rau quả, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. 20.09
3 Đồ uống, rượu mạnh và giấm 22

Bộ Môi trường và Bền vững và Cơ quan Môi trường Quốc gia sẽ giới thiệu chương trình hoàn trả thùng chứa đồ uống (còn được gọi là Chương trình hoàn trả tiền đặt cọc, Chương trình ký gửi thùng chứa hoặc Hóa đơn chai) cho Singapore. Theo chương trình này, một khoản đặt cọc nhỏ sẽ được áp dụng cho một số hộp đựng đồ uống nhất định khi người tiêu dùng mua đồ uống đóng gói sẵn. Sau đó, người tiêu dùng có thể yêu cầu hoàn lại tiền đặt cọc bằng cách trả lại hộp đựng đồ uống rỗng của họ cho một điểm trả lại được chỉ định. Các nhà sản xuất đồ uống (tức là nhà nhập khẩu, nhà sản xuất) sẽ thanh toán và/hoặc điều hành chương trình thu gom và tái chế các hộp đựng đồ uống rỗng bị trả lại. Để giúp người tiêu dùng xác định các thùng chứa nằm trong Chương trình, các thùng chứa đồ uống phải được dán nhãn ký gửi. Nếu không, tiền hoàn lại có thể được yêu cầu sai đối với các hộp đựng đồ uống không được thanh toán tiền đặt cọc ngay từ đầu, chẳng hạn như những hộp đựng được mua ở nước ngoài. Dấu ký gửi cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trả lại các công-te-nơ tại các điểm trả lại thủ công.

Thông qua việc thực hiện kế hoạch này, Singapore nhằm mục đích:

  1. Tăng tỷ lệ tái chế các hộp đựng đồ uống và giảm lượng chất thải được xử lý cũng như lượng khí thải carbon tại các nhà máy biến chất thải thành năng lượng; và
  2. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về tầm quan trọng của 3R (tức là Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế) và khuyến khích các thực hành tái chế tốt.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thụy Điển về bao bì

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SWE/145 ngày 14/12/2022, Thụy Điển thông báo Sắc lệnh về quản lý bao bì.

Một pháp nhân được thành lập ở Thụy Điển hoạt động với tư cách là bên trung gian chuyên nghiệp để bán bao bì từ xa cho người dùng cuối cùng ở Thụy Điển chỉ có thể bán hàng từ các nhà sản xuất đã cung cấp hoặc sử dụng một tổ chức chịu trách nhiệm về nhà sản xuất. Người trung gian phải cung cấp cho Cơ quan Bảo vệ Môi trường Thụy Điển tên, chi tiết liên lạc, số nhận dạng cá nhân hoặc số nhận dạng công ty và chi tiết về cách đảm bảo rằng các nhà sản xuất bán sản phẩm của họ thông qua người trung gian đã cung cấp hoặc sử dụng một tổ chức trách nhiệm của nhà sản xuất. Bên trung gian cũng có thể là đại diện của nhà sản xuất, tức là thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc nhà sản xuất bán hàng qua bên trung gian.

Mục đích của Sắc lệnh là để giảm các vấn đề xung quanh những pháp nhân tự do, tức là các nhà sản xuất đưa bao bì ra thị trường nhưng không thực hiện trách nhiệm của nhà sản xuất bằng cách trả cái được gọi là phí đóng gói cho tổ chức trách nhiệm của nhà sản xuất. Đối với bất kỳ bao bì nào thuộc trách nhiệm của nhà sản xuất và được đưa vào thị trường Thụy Điển, mục tiêu với trách nhiệm của nhà sản xuất là có ít nhất một nhà sản xuất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SWE/145 ngày 14/12/2022, Thổ Nhĩ Kỳ Luật thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ – Quy định về Chất gây ô nhiễm; (36 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).

Quy định này bao gồm các mức tối đa đối với một số chất gây ô nhiễm trong thực phẩm và trách nhiệm xác định, ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguồn rủi ro liên quan đến các chất gây ô nhiễm. Quy định bao gồm nitrat, độc tố nấm mốc, kim loại nặng, 3-monochloropropanediol (3-MCPD), este của axit béo 3-MCPD và este của axit béo glycidyl, điôxin và biphenyls polychlorin hóa giống như điôxin (PCB), hydrocacbon thơm đa vòng (PAH), melamine và các chất tương tự cấu trúc của chúng, độc tố thực vật tự nhiên, perchlorate và các chất gây ô nhiễm khác. Với việc ban hành Quy định mới, Quy định về Chất gây ô nhiễm của Luật Thực phẩm Thổ Nhĩ Kỳ được công bố trên Công báo ngày 29/12/2011 và số 28157 sẽ bị bãi bỏ.

Mục đích của thông báo: Đảm bảo an toàn thực phẩm, quy định mức tối đa đối với chất gây ô nhiễm.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ukraine về sản phẩm bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/241 ngày 07/12/2022, Ukraine thông báo Luật của Ukraine “Về việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa chất nông nghiệp ra thị trường”; (21 trang, bằng tiếng Ukraina).

Dự thảo Luật nhằm mục đích thiết lập các thủ tục đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật và hóa chất nông nghiệp ra thị trường theo các quy định hiện hành của Liên minh châu Âu (EU). Mục đích của nó là xác định thuật ngữ và các khái niệm cơ bản về phê duyệt các hoạt chất, thuốc giải độc và chất hiệp đồng có trong các dạng bào chế của sản phẩm bảo vệ thực vật, để xác định các chất đồng tạo không thể chấp nhận được không thể có trong sản phẩm bảo vệ thực vật, để hài hòa các quy trình đưa vào thị trường hóa chất nông nghiệp và xác định quy trình xử lý các chất độc hại.

Dự thảo Lệnh được phát triển để cải thiện quy định của nhà nước trong lĩnh vực thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp có tính đến Quy định (EC) số 1107/2009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 21 tháng 10 năm 2009 liên quan đến việc đưa các sản phẩm bảo vệ thực vật vào danh sách thị trường và bãi bỏ Chỉ thị của Hội đồng 79/117/EEC và 91/414/EEC, Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 5 tháng 6 năm 2019 đặt ra các quy tắc về việc đưa ra thị trường các sản phẩm phân bón của EU và sửa đổi Quy định (EC) số 1069/2009 và (EC) số 1107/2009 và bãi bỏ Quy định (EC) số 2003/2003.

Tất cả các đăng ký thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp hiện có theo Luật “Về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” của Ukraine, sẽ có hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, sẽ vẫn có hiệu lực cho đến khi hoàn thành mà không cần để phê duyệt hoạt chất. Luật hiện hành của Ukraine “Về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Dự thảo Luật cũng được thông báo phù hợp với quy định của Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm và bao bì làm từ giấy

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1939 ngày 08/11/2022, Hoa Kỳ thông báo Mã số Biểu thuế quan hài hòa cho Giấy và các sản phẩm bao bì làm từ giấy; (4 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc được đề xuất – Đề xuất này mời nhận xét về các cập nhật đối với số Biểu thuế quan hài hòa (HTS) đối với giấy và các sản phẩm bao bì làm từ giấy trong Đơn đặt hàng (Đơn hàng) khuyến mãi, nghiên cứu và thông tin về bao bì và bao bì làm từ giấy. Ngoài ra, hành động này đề xuất ngôn ngữ mới cho phép tiếp tục thu thập đánh giá ngay cả khi số lượng HTS thay đổi trong tương lai. Hội đồng Giấy và Bao bì (Hội đồng) quản lý Lệnh với sự giám sát của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA).

Mục đích của thông báo: Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Thông báo của Tanzania về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/867 ngày 07/12/2022, Tanzania thông báo tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu AFDC 23 (1520), Mực nang và mực ống đông lạnh — Đặc điểm kỹ thuật; (5 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn Tanzania này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với mực nang và mực ống đông lạnh.

Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”

*******

Ngày 14/11/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 1415/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu; xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam với các mạng phân phối nước ngoài; và góp phần làm thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững; thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất xanh sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; xây dựng hình ảnh Việt Nam là quốc gia có năng lực cung ứng hàng hóa khối lượng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, uy tín. Cụ thể:

+ Hỗ trợ về thông tin thị trường cho 20.000 lượt doanh nghiệp;

+ Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho 15.000 lượt doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu;

+ Hỗ trợ 5.000 lượt doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới;

+ Tổ chức 10.000 lượt kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;

+ Hỗ trợ trên 10.000 sản phẩm xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài;

+ Phấn đấu đến năm 2030, hàng hóa Việt Nam có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến tại tất cả quốc gia có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.

Để triển khai thực hiện, Đề án đã đưa ra 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cơ bản như sau:

– Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường;

– Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài;

– Hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững;

– Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử xuyên biên giới;

– Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu;

– Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài;

– Tổ chức các hoạt động truyền thông;

– Xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững với thị trường Việt Nam;

– Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam chủ động phát triển hệ thống đại lý phân phối tại thị trường nước ngoài để đưa hàng vào các mạng phân phối nước ngoài;

– Tận dụng tốt các FTA đã có hiệu lực giữa Việt Nam và đối tác; đàm phán, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường dành cho những mặt hàng nông thủy sản có thể mạnh của Việt Nam tại thị trường nước ngoài, tạo tiền đề cho việc đưa các sản phẩm của Việt Nam vào hệ thống phân phối nước ngoài.

Sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực

*******

Ngày 18/11/2022, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 32/2022/TT-BCT sửa đổi Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (sau đây gọi là Thông tư số 05/2022/TT-BCT).

Thông tư này sửa đổi, bổ sung Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT như sau:

– Thay thế Phụ lục I – Quy tắc cụ thể mặt hàng – tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 32/2022/TT-BCT. Theo đó, tiêu chí “hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên” và “hàng hóa được sản xuất tại một nước thành viên chỉ từ nguyên liệu có xuất xứ từ một hay nhiều nước thành viên” nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 05/2022/TT-BCT được áp dụng đối với tất cả các dòng hàng.

– Thay thế Mẫu C/O RCEP xuất khẩu và mẫu Tờ khai bổ sung C/O tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2022/TT-BCT bằng mẫu mới.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.

(Nguyễn Thị Hải Vân)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Quy định về nhập khẩu rau quả vào thị trường Trung Quốc

*******

I. Quy định về tiêu chuẩn chất lượng rau quả

  1. Tại sao phải sản xuất rau quả theo tiêu chuẩn?

Chính phủ Trung Quốc ngày càng siết chặt những quy định quản lý nhập khẩu hàng hóa và chủ trương tiến hành thương mại chất lượng cao; đồng thời không ngừng hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý về tiêu chuẩn chất lượng, kiểm nghiệm kiểm dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đăng ký doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đăng ký và kiểm tra vùng trồng, cơ sở đóng gói, v.v… Do vậy, để xuất khẩu được rau quả vào thị trường Trung Quốc, người sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng được Chính phủ Trung Quốc quy định.

  1. Thị trường Trung Quốc yêu cầu tiêu chuẩn gì đối với rau quả nhập khẩu?

Thực vật và các sản phẩm từ thực vật nhập khẩu vào Trung Quốc cần có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật; đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn an toàn và chất lượng sản phẩm theo luật pháp của Trung Quốc. Một sản phẩm nếu được cấp Giấy chứng nhận chất lượng sẽ được dán nhãn an toàn sản phẩm. Mọi hàng hóa lưu thông
trên thị trường Trung Quốc đều phải có nhãn mác kèm theo các thông tin liên quan bằng tiếng Trung Quốc. Trung Quốc yêu cầu hàng thực phẩm nhập khẩu như: kẹo, rượu, quả hạch, thực phẩm đóng hộp và pho mát, v.v… phải được dán tem và chứng nhận an toàn sản phẩm trước khi cho xuất khẩu và nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải chịu phí dán nhãn có hình và nhãn dính có hình chỉ được đính vào sản phẩm khi có sự đồng ý của Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

  1. Nếu không đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn này, sản phẩm của cơ sở có được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc không?

Để xuất khẩu trái cây tươi sang thị trường Trung Quốc, các nhà sản xuất và xuất khẩu phải tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Những lô hàng từ vùng trồng hoặc cơ sở đóng gói không đăng ký mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và không được Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) chấp nhận sẽ không được nhập khẩu vào Trung Quốc. Trong trường hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch mà Trung Quốc quan tâm, lô hàng sẽ bị từ chối nhập khẩu, tiêu hủy hoặc áp dụng biện pháp xử lý kiểm dịch thực vật. Đồng thời, GACC sẽ thông báo ngay cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có thể sẽ áp dụng biện pháp tạm dừng nhập khẩu từ vùng trồng (hoặc doanh nghiệp) đó vào Trung Quốc, hoặc thậm chí tạm dừng toàn bộ hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó từ Việt Nam, tùy theo tình hình. Trong trường hợp dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất độc hại khác vượt tiêu chuẩn về an toàn và y tế của Trung  Quốc, lô hàng sẽ bị từ chối hoặc tiêu hủy. GACC cũng thông báo ngay cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và có thể sẽ áp dụng biệp pháp tạm dừng nhập khẩu từ vùng trồng (hoặc doanh nghiệp) đó vào Trung Quốc, hoặc thậm chí tạm dừng toàn bộ hoạt động nhập khẩu mặt hàng đó từ Việt Nam, tùy theo tình hình.

  1. Làm thế nào để đăng ký mã số vùng trồng cho sản phẩm?

Mã số vùng trồng là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và là một trong những yếu tố phục vụ cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Theo quy định, trái cây tươi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc phải được thu mua từ những vùng trồng và đóng gói tại những cơ sở đã được Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cấp mã số và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc công nhận. Thông tin chi tiết xin liên hệ với Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và các Chi cục Bảo vệ thực vật và Trồng trọt tại địa phương.

  1. Truy xuất nguồn gốc là gì? Sản phẩm nào được yêu cầu phải có truy xuất nguồn gốc?

Khoản 28 Điều 2 Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010 quy định: Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm.

Trong bối cảnh các nước đều đang tăng cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nâng cao các quy định về  kiểm dịch vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch thực vật như hiện nay, các sản phẩm nông sản đều cần phải đảm bảo yêu cầu về truy
xuất nguồn gốc.

  1. Các loại thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất rau quả xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

Ngày 15 tháng 8 năm 2019, Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn và Cục Quản lý nhà nước về quản lý thị trường đã ban hành Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia – Giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm (GB 2763-2019). Tiêu chuẩn này áp dụng từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Mới đây nhất, Trung Quốc đã ban hành Lệnh số 248 về “Quy định về đăng ký và quản lý doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài” và Lệnh số 249 về “Biện pháp quản lý an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu” có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022. Theo đó, các quy định mới của Trung Quốc hiện nay đã tiệm cận thị trường châu Âu (EU). Đáng lưu ý, trong danh mục 376 thực phẩm, nước này vừa ban hành tiêu chuẩn quy định hơn 10.000 mức giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) với 564 loại thuốc bảo vệ thực vật, tăng lần lượt 42% và 16,7% so với tiêu chuẩn năm 2019. Trung Quốc cũng ban hành danh mục gồm 500 loài sinh vật gây hại thực vật thuộc đối tượng phải kiểm dịch thực vật đều là các loại sinh vật gây hại phổ biến thường kèm các loại trái cây tươi Việt Nam như: rệp, ruồi đục quả, v.v…

  1. Khi sử dụng một loại thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong danh mục được Trung Quốc cho phép?

Nếu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong danh mục được Trung Quốc cho phép thì sản phẩm của bạn không đáp ứng tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật và điều kiện về an toàn thực phẩm để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Nhà nhập khẩu sẽ từ chối nhận hàng, trường hợp hàng đã đến Trung Quốc thì sẽ bị các cơ quan chức năng của Trung Quốc tiêu hủy. Vì vậy, khi phát hiện lô hàng của mình không đáp ứng yêu cầu kiểm dịch, an toàn thực phẩm thì cần thu hồi ngay để giảm thiểu chi phí. Tóm lại, khi xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc, cần tìm hiểu rõ quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm do quá trình sản xuất đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu và các quy định có liên quan, v.v…

II. Quy định về bao bì sản phẩm

  1. Quy định về bao bì đóng gói sản phẩm

Việc đóng gói, bao bì, in mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị hàng hoá. Muốn làm tốt công việc đóng gói thì cần phải nắm vững yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng quy định trong hợp đồng. Nhà xuất khẩu Việt Nam cần thường xuyên liên hệ với đối tác Trung Quốc để kiểm tra, cập nhật các quy định về nhãn mác đối với hàng nhập khẩu nhằm tránh thiệt hại từ việc không
cập nhật quy định pháp luật của thị trường nhập khẩu hoặc hiểu không đúng quy định do khác biệt về ngôn ngữ.

  1. Quy định ghi thông tin trên bao bì

Các yêu cầu về nhãn mác của Trung Quốc rất đa dạng, phụ thuộc vào loại hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, trên bao bì sản phẩm phải ghi rõ các thông tin cơ bản sau: tên sản phẩm, xuất xứ, số lượng, trọng lượng, mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng
gói (đối với trái cây), nơi đến, v.v…
bằng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh.

Nhà nhập khẩu phải chịu trách nhiệm đảm bảo nhãn mác phù hợp với quy định pháp luật của Trung Quốc, phù hợp với quy định hành chính và yêu cầu về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Cơ quan Hải quan sẽ không cho phép nhập khẩu hàng hóa nếu
không đáp ứng tiêu chuẩn về dán nhãn trên bao bì sản phẩm.

Việc đóng gói bao bì, dán nhãn đối với nông sản nhập khẩu phải tuân theo các yêu cầu của luật pháp và quy định hành chính của Trung Quốc cũng như an toàn thực phẩm quốc gia. Đối với trái cây nhập khẩu vào Trung Quốc, phải tuân thủ các
quy định về đóng gói, bao bì và nhãn mác như sau:

– Đóng gói: Trên bao bì (thùng, kiện) phải dùng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh; thông tin ghi rõ tên loại hoa quả; nơi sản xuất, nơi đóng gói hoặc số mã hiệu/mã code, dán sẵn tem nhãn truy xuất nguồn gốc. Tất cả các bao bì phải ghi chữ “Để xuất khẩu đi Trung Quốc” bằng tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh. Đóng gói đáp ứng quy định nhập khẩu, trong đó bao bì, vật liệu bao gói bằng gỗ được xử lý theo đúng tiêu chuẩn ISPM 15.

 – Nhãn mác: Nhãn truy xuất nguồn gốc có thể dán lên trái cây, dán/in bên ngoài thùng/hộp đóng gói; thông tin tem nhãn truy xuất nguồn gốc rõ ràng, dễ hiểu, ngôn ngữ sử dụng là tiếng Trung Quốc hoặc tiếng Anh. Nội dung của tem mác bao gồm: tên tổ chức xuất khẩu, chủng loại hoa quả, tên vùng trồng và mã số đăng ký; tên cơ sở đóng gói và mã số đăng ký. Lưu ý mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói này đã được đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc chấp nhận.

 

Thủ tục xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

*******

  1. Thủ tục hải quan khi xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ bản gồm 5 bước sau đây: i) Kiểm tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế; ii) Chuẩn bị chứng từ; iii) Khai tờ khai hải quan; iv) Làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại chi cục hải quan; v) Thông quan và thanh lý tờ khai.

  1. Hồ sơ xuất khẩu

Bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm những giấy tờ cần thiết để hoàn thành việc xuất khẩu một lô hàng. Những tài liệu cần thiết phải có đối với các lô hàng gồm:

  1. i) Hợp đồng thương mại (Sales Contract);
  2. ii) Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice);

iii) Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list);

  1. iv) Vận đơn (Bill of Loading);
  2. v) Tờ khai Hải quan (Customs Declaration);
  3. vi) Tín dụng thư (L/C);
  4. vi) Chứng từ bảo hiểm (Insurance Certificate);

viii) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O);

  1. ix) Giấy chứng nhận kiểm dịch (Phytosanitary Certificate).
  2. Các cửa khẩu cho phép xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung Quốc được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu, đường thông quan khác do Việt Nam và Trung Quốc thống nhất mở để giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó:

– Tỉnh Lào Cai gồm: Lào Cai, Kim Thành;

– Tỉnh Lạng Sơn gồm: Hữu Nghị, Chi Ma, Tân Thanh, ga Đồng Đăng;

– Tỉnh Quảng Ninh gồm: Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh, cầu phao tạm Km3+4;

– Tỉnh Cao Bằng gồm: Tà Lùng, Trà Lĩnh, Sóc Giang;

– Tỉnh Lai Châu gồm: Ma Lù Thàng;

– Tỉnh Hà Giang gồm: Thanh Thủy, Xín Mần.

  1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu E khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc

Mục đích của C/O là chứng minh hàng hóa có xuất xứ rõ ràng, hợp pháp về thuế quan và các quy định khác của pháp luật về xuất nhập khẩu của cả hai nước. Nếu bạn là chủ hàng nhập khẩu, thì yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được hưởngưu đãi về thuế nhập khẩu (có thể chênh lệch vài phần trăm đến vài chục phần trăm so với nhập khẩu không ưu đãi). Vì vậy, khi làm thủ tục hải quan cho các lô hàng có khai kèm C/O, doanh nghiệp cần hết sức lưu ý để tránh những lỗi không đáng có (về Mẫu của C/O, dấu, chữ ký, các thông tin liên quan đến hàng hóa, v.v…). Với chủ hàng xuất khẩu, việc xin C/O được thực hiện theo quy định trong hợp đồng với người mua hàng nước ngoài.

*/ Thủ tục xin C/O Mẫu E

Bước 1: Thương nhân khai báo hồ sơ đăng ký thương nhân lần đầu qua Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc nộp trực tiếp hồ sơ tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O.

Bước 2: Thương nhân đính kèm hồ sơ đề nghị cấp C/O tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn; hoặc nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp C/O tại trụ sở của Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân; hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân.

Bước 3: Tổ chức cấp C/O kiểm tra xem bộ hồ sơ có hợp lệ hay không và thông báo cho thương nhân một trong các nội dung sau:

  1. Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận được C/O;
  2. Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể những chứng từ cần bổ sung);
  3. Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm tra nếu có bằng chứng cụ thể, xác thực làm căn cứ cho việc đề nghị kiểm tra này);
  4. Từ chối cấp C/O nếu phát hiện những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa;
  5. Đề nghị kiểm tra tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP (nếu cần thiết).

Bước 4: Cán bộ Tổ chức cấp C/O kiểm tra thêm, nhập dữ liệu vào hệ thống máy tính và trình người có thẩm quyền ký cấp C/O.

Bước 5: Người có thẩm quyền của Tổ chức cấp C/O ký cấp C/O.

Bước 6: Cán bộ Tổ chức cấp C/O đóng dấu và trả C/O cho thương nhân.

C/O Mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hoá đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra).

(Nguyễn Thu Hương tổng hợp từ nguồn Bộ Công thương)

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng

*******

Hiện nay, có hơn 120.000 hồ sơ, văn bản, tài liệu; hơn 150.000.000 hồ sơ xử lý của 73 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hơn 13.500 tiêu chuẩn Việt Nam; hơn 800 quy chuẩn Việt Nam; và những lượng công việc khác. Khối lượng công việc của ngành là rất lớn, liên quan đến nhiều bộ, ngành và địa phương nên việc chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn đo lường chất lượng rất cần được đẩy mạnh.

Những mục tiêu cơ bản của Đề án là gì?

Chuyển đổi số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhằm triển khai các hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên môi trường số, được thiết kế và vận hành dựa trên nền tảng dữ liệu số và công nghệ số, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, tối ưu hơn, hiệu quả hơn trong thực thi pháp luật về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong phạm vi cả nước phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội đất nước.

Phát triển các nền tảng số theo hướng cung cấp dịch vụ đồng bộ, thông suốt để có thể sử dụng mọi nơi. Các nền tảng số, dữ liệu số và dịch vụ số có quy mô quốc gia phải được làm trước, làm tốt để nâng cao năng suất lao động cho công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng góp phần phục vụ người dân và doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

Xây dựng hạ tầng số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quốc gia theo mô hình kết hợp giữa tập trung và phân tán thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, hiện đại gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có khả năng đồng bộ giữa Bộ Khoa học và Công nghệ với các Bộ, ngành và địa phương. Triển khai nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin trong và ngoài ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Hoạt động ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được tổ chức, vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, tạo ra môi trường làm việc và công cụ làm việc để công chức, viên chức và người lao động có thể thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình, kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn.

Những mục tiêu cơ bản đến năm 2025

Cung cấp dịch vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cho người dân và doanh nghiệp:

– 80% người dân và doanh nghiệp hài lòng với các dịch vụ về Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng;

– 100% các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham gia cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.

– 80% các hoạt động dịch vụ về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được triển khai trên nền tảng công nghệ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến.

– Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

Các nhiệm vụ chủ yếu chuyển đổi số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

  1. Xây dựng hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách
  2. Xây dựng bản đồ số ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng làm nền tảng phát triển các dịch vụ số phục vụ kinh tế, xã hội
  3. Phát triển hạ tầng số, dữ liệu số, nền tảng công nghệ số
  4. Phát triển năng lực số cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động ngành Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
  5. Thúc đẩy kết nối iSTAMEQ với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

Với tính chất đặc thù công việc, đòi hỏi phải sớm thay đổi phương thức làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tiếp cận các nền tảng công nghệ hiện đại; việc “Chuyển đổi số ngành tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng” là rất cần thiết, đây là ngành có quy mô, phạm vi trên toàn quốc liên quan đến nhiều bộ, ngành và địa phương.

(Mạc Thị Kim Thoa)

 

 

Wednesday, Oct 26, 2022 @ 14:18

Bản tin TBT Tháng 10/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm
  • Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm
  • Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm
  • Thông báo của Philippines về thực phẩm
  • Thông báo của Đài Loan về thực phẩm
  • Thông báo của Singapore về thực phẩm
  • Thông báo của Hoa Kỳ về thực phẩm
  • Thông báo của Uruguay về thực phẩm
  • Thông báo của Thái Lan về mỹ phẩm
  • Thông báo của Hoa Kỳ về thuốc trừ sâu
  • Thông báo của Hàn Quốc về gỗ
  • Thông báo của Ả rập Saudi về vật liệu đóng gói
  • Thông báo của Đài Loan về xi măng

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ
  • Quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong
  • Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc
  • Vương quốc Anh bắt buộc gắn nhãn UKCA đối với sản phẩm công nghiệp

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về truy xuất nguồn gốc

 

I. TIN CẢNH BÁO 

* Lĩnh vực thực phẩm, nông sản

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/931, ngày 10/10/2022, Liên minh Châu Âu thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục của Quy định (EU) số 609/2013 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu để cho phép sử dụng nicotinamide riboside clorua như một nguồn niacin trong thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt và thay thế tổng thể chế độ ăn uống để kiểm soát cân nặng (5 trang, bằng tiếng Anh), (2 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định của Ủy ban liên quan đến việc cho phép bổ sung nicotinamide riboside clorua, như một nguồn niacin vào chế độ ăn thay thế tổng thể để kiểm soát cân nặng và thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt phù hợp với ý kiến ​​khoa học có liên quan của EFSA.

Mục đích của Thông báo: Biện pháp được đề xuất nhằm mục đích cho phép bổ sung nicotinamide riboside clorua như một nguồn niacin vào chế độ ăn thay thế tổng thể để kiểm soát cân nặng và thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt. Dự thảo biện pháp phản ánh kết quả thuận lợi trong đánh giá an toàn của EFSA. Để cho phép bổ sung chất này vào các loại thực phẩm đã đề cập, cần phải sửa đổi Phụ lục của Quy định (EU) số 609/2013 về thực phẩm dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt và thay thế toàn bộ chế độ ăn uống cho kiểm soát cân nặng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/235, ngày 28/9/2022, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Ghi nhãn & Trình bày), 2022; (19 trang, bằng tiếng Hindi và tiếng Anh).

Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm (Ghi nhãn & Trình bày) năm 2022 liên quan đến Ghi nhãn dinh dưỡng phía trước bao bì (FOPNL) để chỉ ra các sản phẩm thực phẩm đóng gói có nhiều chất béo, đường và muối.

Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn thực phẩm của Ấn Độ đã đề xuất giới thiệu Ghi nhãn dinh dưỡng trước bao bì (FOPNL) theo Xếp hạng dinh dưỡng của Ấn Độ (INR) trên thực phẩm đóng gói sẵn, một dạng thông tin dinh dưỡng bổ sung và chỉ ra các giá trị đã công bố của chất béo cao, đường và muối trong các sản phẩm thực phẩm chế biến. Những điều này cho phép người tiêu dùng đưa ra những lựa chọn sáng suốt. Xếp hạng Xếp hạng Dinh dưỡng của Ấn Độ (INR) sẽ ở dạng hiển thị bằng hình ảnh.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1107, ngày 11/10/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất Sửa đổi “Nghị định thi hành Luật Ghi nhãn và Quảng cáo thực phẩm”; (3 trang, bằng tiếng Hàn).

Bộ An toàn thực phẩm và dược phẩm (gọi tắt là MFDS) đang đề xuất sửa đổi Nghị định thi hành Luật Ghi nhãn và Quảng cáo thực phẩm như sau: Việc ghi nhãn và quảng cáo sản phẩm thực phẩm không chứa phụ gia thực phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định tại Điều 7 của Đạo luật vệ sinh thực phẩm là “không chứa phụ gia” của các chất phụ gia thực phẩm đã được phê duyệt không bị coi là ghi nhãn hoặc quảng cáo sai.

Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Philippines về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PHL/294, ngày 30/9/2022, Philippines thông báo ban hành Phụ lục của Thông tư FDA số 2020-033 “Thủ tục sử dụng Hệ thống đăng ký điện tử đã được sửa đổi đối với nguyên liệu thô và sản phẩm thực phẩm chế biến đóng gói sẵn”. Quy định này bãi bỏ Thông tư FDA số 2016-014 “Quy trình sử dụng hệ thống đăng ký điện tử cho sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn” bao gồm các bước quy trình để sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm, hướng dẫn bổ sung trong việc hoàn thành mẫu đơn đăng ký trực tuyến, các yêu cầu được quy định trong Thông tư số 2021-028, và bãi bỏ các vấn đề liên quan của FDA cho mục đích này.” ( 7 trang, bằng tiếng Anh).

Để tuân thủ các quy định của Luật Cộng hòa số 11032, còn được gọi là “Luật về việc cung cấp dịch vụ hiệu quả và dễ dàng kinh doanh của chính phủ năm 2018”, cần phải sửa đổi Thông tư FDA số 2020-033 hoặc “Thủ tục đối với việc sử dụng Hệ thống đăng ký điện tử đã được sửa đổi cho Nguyên liệu thô và Sản phẩm thực phẩm chế biến sẵn “, để bao gồm các bước quy trình sửa đổi Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR), hướng dẫn bổ sung trong việc hoàn thành biểu mẫu đăng ký trực tuyến, bao gồm các yêu cầu quy định tại Thông tư số. 2021-028 và bãi bỏ các ban hành liên quan của FDA cho mục đích này.

Mục đích của thông báo:

  1. Bao gồm thông tin về đồ uống có đường, các sản phẩm HALAL hoặc Hữu cơ, có dán nhãn phía trước bao bì và với dấu SPS, DSPS hoặc SISA khi hoàn thành đơn đăng ký điện tử;
  2. Bao gồm một số điều khoản nhất định được quy định tại Thông tư số 2021-028 liên quan đến các sản phẩm thực phẩm có chứa TFA; và
  3. Bao gồm các hướng dẫn thủ tục để điều chỉnh và hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký sản phẩm (CPR).

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 26 tháng 11 năm 2022.

Thông báo của Đài Loan về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/507, ngày 30/9/2022, Đài Loan thông báo Dự thảo sửa đổi các quy định quản lý việc xem xét, đăng ký và cấp giấy phép cho thực phẩm và các sản phẩm liên quan (Thông báo công khai về thực phẩm số 111300971 do Bộ Y tế và Phúc lợi cấp); (31 trang, bằng tiếng Anh), (24 trang, bằng tiếng Trung).

Các nội dung sửa đổi chính như sau:

  1. Các yêu cầu bổ sung đối với nền tảng ứng dụng trực tuyến;
  2. Sửa đổi các yêu cầu liên quan dựa trên các thông lệ đăng ký và xem xét;
  3. Yêu cầu bổ sung đối với việc đăng ký phụ gia thực phẩm.

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Singapore về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SGP/65, ngày 28/9/2022, Singapore thông báo Dự thảo Quy định về thực phẩm (Bản sửa đổi số X) năm 2022 (Yêu cầu về ghi nhãn đối với thực phẩm đóng gói sẵn), truy cập tại địa chỉ http://www.sfa.gov.sg/legislation; (10 trang, bằng tiếng Anh)

Cơ quan Thực phẩm Singapore (SFA) đề xuất sửa đổi đối với các yêu cầu ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn, cụ thể như sau:

  1. Sửa đổi Quy định 5 của Quy định Thực phẩm về các yêu cầu chung đối với việc ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn để:
  2. yêu cầu khai báo lô hàng xác định nhà máy sản xuất và lô sản xuất thực phẩm;
  3. yêu cầu công bố hướng dẫn sử dụng hoặc xử lý thực phẩm trong đó cách sử dụng hoặc xử lý thực phẩm không đúng sẽ dẫn đến thực phẩm không an toàn hoặc không phù hợp;

iii. yêu cầu tên quốc gia xuất xứ của thực phẩm phải kèm theo các từ phù hợp (ví dụ: “Quốc gia xuất xứ:”; “Sản phẩm của”; “Sản xuất tại”, v.v.) và đối với thực phẩm đóng gói sẵn được sản xuất tại Singapore phải được khai báo với nước xuất xứ;

  1. sửa đổi yêu cầu khai báo thành phần như sau:
  2. a) bắt buộc công bố công bố thành phần dưới một tiêu đề thích hợp; và để các thành phần được liệt kê theo thứ tự giảm dần dựa trên trọng lượng tại thời điểm sản xuất.
  3. b) bắt buộc công bố nước bổ sung theo tuyên bố về thành phần trừ khi:
  4. nước tạo thành một phần của thành phần như nước muối, xi-rô hoặc nước dùng được sử dụng trong thực phẩm hỗn hợp và được khai báo như vậy trong danh sách các thành phần;
  5. nước bị bay hơi trong quá trình sản xuất;
  6. nước chiếm ít hơn 5% thành phẩm; và
  7. nước được sử dụng để hoàn nguyên các thành phần khử nước trong đó lượng nước được thêm vào bằng với lượng nước đã loại bỏ ban đầu trong quá trình sản xuất thành phần khử nước.
  8. c) Miễn khai báo chất hỗ trợ chế biến.
  9. d) bắt buộc công bố sự hiện diện của bất kỳ chất gây dị ứng nào thu được thông qua việc sử dụng công nghệ sinh học liên quan đến thực phẩm và các thành phần được biết là gây quá mẫn cảm cho cá nhân (như được liệt kê trong Quy định 5 (4) (ea)).
  10. e) cập nhật danh sách các điều khoản chung được phép theo Lịch trình đầu tiên của Quy định Thực phẩm và do đó, hủy bỏ Quy định 6 (4).
  11. Sửa đổi Quy định 6 để miễn thực phẩm được đóng gói trong các đơn vị nhỏ, nơi có diện tích bề mặt lớn nhất dưới 10 cm², kể từ việc khai báo thông tin sau trên nhãn với điều kiện người mua tiềm năng có thể tiếp cận được thông tin qua tài liệu vật lý hoặc một trang web hoặc hồ sơ điện tử khác:
  12. tuyên bố về thành phần (bao gồm tuyên bố về tartrazine, các thành phần được biết là gây mẫn cảm cho cá nhân)
  13. nhận dạng lô

iii. tuyên bố cho thực phẩm có chứa aspartame

  1. hướng dẫn sử dụng hoặc xử lý thực phẩm
  2. Sửa đổi Quy định 9 và 9A của Quy định Thực phẩm cấm sử dụng các tuyên bố hoặc gợi ý liên quan đến thực phẩm ngụ ý:
  3. i. rằng thực phẩm khác không an toàn để tiêu dùng;
  4. rằng một thành phần được các Quy định này cho phép trong thực phẩm là không an toàn để tiêu thụ;

iii. thực phẩm không chứa chất phụ gia thực phẩm không được các Quy định này cho phép; hoặc

  1. thực phẩm không chứa bất kỳ chất nào bị cấm trong thực phẩm.
  2. Để đưa vào Quy định mới 12A đối với thực phẩm được quảng cáo hoặc bán trên nền tảng bán hàng trực tuyến, yêu cầu kê khai các thông tin sau trên danh sách bán thực phẩm đóng gói sẵn, cụ thể:
  3. Tên món ăn
  4. Danh sách các thành phần (bao gồm công bố về tartrazine và thực phẩm được biết là gây quá mẫn)

iii. Nội dung tịnh và trọng lượng ráo nước

  1. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, đóng gói, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhà cung cấp thực phẩm ở Singapore
  2. Tên nước xuất xứ
  3. Hướng dẫn sử dụng hoặc xử lý thực phẩm Để bao gồm định nghĩa và tiêu chí cụ thể cho thực phẩm được bán là “không chứa gluten”, “không chứa gluten tự nhiên” và “gluten giảm”.

Mục đích của Thông báo: Đảm bảo an toàn thực phẩm; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1926, ngày 30/9/2022, Hoa Kỳ thông báo Quy định về Ghi nhãn thực phẩm: Công bố về hàm lượng chất dinh dưỡng; Định nghĩa Thuật ngữ “Khỏe mạnh”; (35 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc đề xuất – Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đang đề xuất cập nhật định nghĩa cho công bố hàm lượng chất dinh dưỡng ngụ ý là “khỏe mạnh” để phù hợp với khoa học dinh dưỡng hiện tại và hướng dẫn chế độ ăn uống của Liên bang, đặc biệt là Hướng dẫn Chế độ ăn uống cho Người Mỹ (Hướng dẫn Chế độ ăn uống), liên quan đến cách người tiêu dùng có thể duy trì các thực hành ăn kiêng lành mạnh. Hành động này, nếu được hoàn thành, sẽ sửa đổi các yêu cầu về thời điểm thuật ngữ “khỏe mạnh” có thể được sử dụng như một tuyên bố ngụ ý trong việc ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm cho người để chỉ ra rằng mức độ chất dinh dưỡng của thực phẩm có thể giúp người tiêu dùng duy trì thực hành ăn uống khỏe mạnh bằng cách giúp họ đạt được một chế độ ăn uống tổng thể phù hợp với các khuyến nghị về chế độ ăn uống.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 28/12/2022.

 

Thông báo của Uruguay về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/URY/68, ngày 20/9/2022, Uruguay thông báo Dự thảo Nghị quyết số 04/22 của Khối Thị trường chung (GMC) – Quy chuẩn kỹ thuật MERCOSUR về việc sửa đổi các Nghị quyết GMC số 50/97 và 09/07 về Phụ gia thực phẩm) (2 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Nghị quyết này cập nhật các chất phụ gia thực phẩm và nồng độ tối đa của chúng trong ngũ cốc và các sản phẩm làm từ ngũ cốc, cũng như đối với bánh mì và bánh quy.

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Thái Lan về mỹ phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/675, ngày 19/9/2022, Thái Lan thông báo Quy định của Ủy ban Mỹ phẩm về nhãn Mỹ phẩm Refilled B.E…; (1 trang, bằng tiếng Thái).

Theo quy định, nhãn mỹ phẩm phải có đầy đủ các thông tin cơ bản sau:

  1. Tên của sản phẩm mỹ phẩm
  2. Tên nhà sản xuất / nhà nhập khẩu
  3. Tên và địa chỉ của cửa hàng
  4. Số lô / lô sản phẩm số lượng lớn để sang chiết
  5. Ngày sản xuất sản phẩm khi được sang chiết
  6. Ngày sang chiết
  7. Hướng dẫn sử dụng

Thông tin ghi nhãn bắt buộc còn lại sẽ tuân theo Thông báo của Ủy ban Mỹ phẩm có tên “Nhãn mỹ phẩm” B.E.2562 (2019) “, bao gồm danh sách thành phần đầy đủ, quốc gia sản xuất, hạn sử dụng và các biện pháp phòng ngừa đặc biệt (nếu có). Thông tin này có thể được cung cấp hoặc có thể truy cập thông qua mã QR, tờ rơi, tờ rơi, thẻ treo, bảng hiển thị, màng bọc thực phẩm, v.v…

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Hoa Kỳ về thuốc trừ sâu

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1920, ngày 21/9/2022, Hoa Kỳ thông báo  Quy định về Thành phần trơ trong thuốc trừ sâu cho sản xuất hữu cơ; (6 trang, bằng tiếng Anh).

Thông báo trước về xây dựng quy tắc được đề xuất (ANPR) này tìm kiếm ý kiến đóng góp từ các bên liên quan về cách cập nhật các quy định hữu cơ của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) về các thành phần trơ trong thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất hữu cơ. Cơ quan Tiếp thị nông nghiệp của USDA (AMS) tìm kiếm ý kiến về các lựa chọn thay thế cho các quy định hiện hành của họ phù hợp với Luật Sản xuất thực phẩm hữu cơ năm 1990 (OFPA) và khung quy định của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đối với các thành phần trơ. Thông tin từ các ý kiến công khai sẽ cung cấp thông tin về cách tiếp cận của AMS đối với chủ đề này, bao gồm bất kỳ bản sửa đổi đề xuất nào đối với các quy định hữu cơ của USDA.

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/11/2022.

 

Thông báo của Hàn Quốc về gỗ

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1104, ngày 28/9/2022, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Nghị định thực thi của Luật về sử dụng gỗ bền vững”; (4 trang, bằng tiếng Hàn).

Theo quy định, người nhập khẩu phải nộp tờ khai nhập khẩu với Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp Hàn Quốc và Bộ trưởng sẽ yêu cầu cơ quan thanh tra kiểm tra các tài liệu liên quan để xác minh tính hợp pháp của gỗ trước khi hoàn thành thủ tục hải quan đối với các sản phẩm bổ sung như sau:

– gỗ tấm, gỗ định hình, ván dăm và OSB, ván sợi, và bột gỗ.

Mục đích của thông báo: Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ả rập Saudi về vật liệu đóng gói

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/1257, ngày 03/10/2022, Ả rập Saudi thông báo ban hành Quy chuẩn kỹ thuật về đóng gói (21 trang, bằng tiếng Ả rập).

Quy chuẩn này quy định cụ thể những điều sau: Điều khoản và định nghĩa, phạm vi, mục tiêu, nghĩa vụ của nhà cung cấp, ghi nhãn, quy trình đánh giá sự phù hợp, trách nhiệm của cơ quan quản lý, trách nhiệm của vơ quan giám sát thị trường, vi phạm và hình phạt, quy định chung, điều khoản chuyển tiếp, phụ lục xuất bản (danh sách tiêu chuẩn, mã HS, danh mục, hệ thống nhận dạng vật liệu đóng gói, Biểu mẫu đánh giá sự phù hợp (Loại 1a & Tuyên bố về sự phù hợp của nhà cung cấp).

Mục đích của Thông báo: Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về xi măng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/505, ngày 19/9/2022, Đài Loan thông báo Đề xuất sửa đổi các yêu cầu về kiểm tra pháp lý đối với xi măng; (2 trang, bằng tiếng Anh), (1 trang, bằng tiếng Trung).

Với mục đích nâng cao chất lượng của xi măng, Cục Tiêu chuẩn Đo lường và Kiểm tra (BSMI) đang đề xuất áp dụng phiên bản cập nhật của CNS 15286 “Xi măng thủy lực hỗn hợp”, cho phiên bản hiện tại, được xuất bản vào năm 2022, làm tiêu chuẩn kiểm tra. Sự thay đổi chính của Tiêu chuẩn CNS 15286 là xi măng đá vôi Loại IL-Portland và xi măng hỗn hợp Loại IT-Đệ tam được thêm vào trong phân loại xi măng thủy lực hỗn hợp. Xi măng poóc lăng đá vôi là xi măng thủy lực có hàm lượng đá vôi lớn hơn 5% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 15% khối lượng của xi măng trộn.

Các thủ tục đánh giá sự phù hợp vẫn giữ nguyên như trước, tức là Kiểm tra giám sát (MI) hoặc Giám sát kiểm tra sản phẩm từ cơ sở với hệ thống quản lý đã đăng ký (Kiểm tra Giám sát Dựa trên MS).

Mục đích của Thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Đảm bảo yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ

*******

Ngày 25/10/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 16/2022/TT-BNNPTNT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ. Ký hiệu: QCVN 03-01:2022/BNNPTNT.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2023 và thay thế Thông tư số 40/2018/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về keo dán gỗ.

Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu keo dán gỗ đã được cấp Giấy chứng nhận hợp quy theo QCVN 03-01:2018/BNNPTNT trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được phép sử dụng Giấy chứng nhận hợp quy cho đến ngày hết hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận đó.

Các tổ chức được chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm, chứng nhận hợp quy đối với keo dán gỗ theo QCVN 03-01:2018/BNNPTNT, trong trường hợp hiệu lực của quyết định chỉ định hết hạn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được chỉ định thực hiện hoạt động thử nghiệm, chứng nhận đến ngày Thông tư này có hiệu lực theo quy định tại QCVN 03-01:2018/BNNPTNT.

Quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong

*******

Ngày 24/10/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 15/2022/TT-BNNPTNT quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với mật ong.

Thông tư này quy định việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y (sau đây viết tắt là VSTY) và an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là ATTP) đối với nuôi ong, thu mua, sơ chế, chế biến mật ong phục vụ mục đích thương mại để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Việc kiểm tra thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở nuôi ong, cơ sở thu mua mật ong thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Việc thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở chế biến mật ong thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2022.

Thông tư này thay thế Thông tư số 08/2015/TT-BNN ngày 02/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc kiểm tra, giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với sản xuất, kinh doanh mật ong xuất khẩu.

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y

*******

Ngày 28/9/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư về quản lý thuốc thú y, cụ thể:

– Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT.

– Bãi bỏ, thay thế, bổ sung một số Phụ lục của Thông tư số 12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; kê đơn, đơn thuốc thú y; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT.

– Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2016/TT- BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y.

– Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số Phụ lục của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc thú y.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2022.

    (Lê Thành Kông)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc

*******

Việt Nam và Úc hiện đã trở thành những đối tác kinh tế thương mại quan trọng của nhau. Hiện Việt Nam là 1 trong 15 nước có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất của Úc. Trong năm 2017, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt 6,46 tỷ USD, tăng 22,1% so với năm 2016, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt 3,3 tỷ USD, tăng 15,1%. 

Ngày 15/11/2020 bên lề hội nghị thượng đỉnh ASEAN, Úc, Newzealand, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và 10 nước ASEAN đã ký kết Hiệp định đối tác toàn diện khu vực gọi tắt là RCEP để thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực.

Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho các doanh nghiệp với hy vọng hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam khai thác tối đa cơ hội xuất khẩu sang thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng này, chúng tôi xin trao đổi và cung cấp một số thông tin cơ bản liên quan đến quy định về tiêu chuẩn, bao gói và ghi nhãn tại thị trường Úc.

  1. Các tiêu chuẩn chung đối với sản phẩm đóng gói nhập khẩu

Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc được áp dụng đối với tất cả các sản phẩm được đóng gói, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu cho thị trường bán lẻ. Tóm tắt những quy định này như sau:

  1. Tất cả các nhãn mác phải:
  • Được viết bằng tiếng Anh
  • Từ ngữ rõ ràng, dễ đọc, không bị nhoè
  • Dễ nhìn
  • Được in ở cỡ chữ tiêu chuẩn, tối thiểu 1,5mm
  • Mầu sắc dễ phân biệt với tông màu nền của sản phẩm
  1. Nhãn mác phải ghi rõ:
  • Nước xuất xứ
  • Mô tả chính xác và trung thực về hàng hoá
  • Liệt kê số lượng, khối lượng, độ dài, diện tích hoặc số sản phẩm. Trong bao bì không được chứa ít hơn số lượng được ghi trên nhãn mác và các đơn vị đo lường phải theo hệ mét
  • Ghi rõ đơn vị đóng gói nhãn mác phải ghi rõ tên và địa chỉ của đơn vị đóng gói và/ hoặc nhà nhập khẩu.

Ghi chú: Không được phép cố ý đưa ra những mô tả thương mại không trung thực về hàng hoá. Việc mô tả không trung thực các nội dung như trọng lượng, xuất xứ, nhà sản xuất, chất liệu, thành phần, bản quyền… bị coi là hành vi thương mại không trung thực và có thể bị khởi tố.

  1. Các yêu cầu đối với nhãn mác áp dụng cho hàng thực phẩm

Sau đây là các yêu cầu chung đối với nhãn mác áp dụng cho tất cả các mặt hàng thực phẩm đóng gói nhập khẩu, quy định tại Luật Tiêu chuẩn thực phẩm do cơ quan Tiêu chuẩn thực phẩm Úc – New Zealand ban hành (www.foodstandards.gov.au).

  • Tên thực phẩm: tất cả các loại thực phẩm đóng gói phải có tên gọi hoặc một bản mô tả đặc điểm của thực phẩm. Chiều cao tên thực phẩm trên nhãn in tối thiểu là 3mm;
  • Nhận dạng lô hàng: thực phẩm đóng gói phải được cung cấp thông tin nhận dạng, tức là số lượng thực phẩm được chế biến cùng điều kiện chung. Sử dụng cụm từ “use by” (sử dụng trước ngày) hoặc ngày đóng gói có thể đáp ứng quy định này. Để nhận dạng lô hàng, có thể sử dụng nhãn mác hoặc mã số của nhà sản xuất. Úc không đặt ra quy định về kích cỡ hoặc sự tương phản màu sắc;
  • Nhãn thời hạn sử dụng: tất cả các loại thực phẩm đóng gói được nhập khẩu vào Úc có thời hạn sử dụng ít hơn hai năm phải có nhãn thời hạn ghi rõ thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm. Đây là thời hạn nếu thực phẩm được dự trữ phù hợp sẽ giữ nguyên tính chất và chất lượng. Nhãn thời hạn nên in rõ ràng và nổi bật bằng chữ in hoa và các con số có chiều cao không thấp hơn 3mm.

Khi cần có các điều kiện bảo quản đặc biệt để đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm hoặc hạn sử dụng thực phẩm, cần ghi rõ những điều kiện này trên nhãn mác.

*/ Trường hợp miễn trừ

Một số loại thực phẩm được miễn ghi nhãn thành phần. Đó là những thực phẩm có tên gọi đã chỉ rõ thành phần như cá phi lê đông lạnh, dừa khô… Các loại đồ uống có cồn, hương liệu và nước giải khát đóng chai có dấu xi cũng được miễn ghi nhãn thành phần. Ngoài ra, có một số thông tin không được phép ghi trên nhãn mác thực phẩm như:

  • Những thông tin cho biết thực phẩm giúp tạo dáng;
  • Từ “bổ dưỡng” (“health”) cùng với tên thực phẩm;
  • Các từ “giàu vitamin” (“vitamin enriched”) hoặc các thông tin tương tự;
  • Các thông tin về khả năng chữa bệnh.

Một số thông tin khác được quy định rất nghiêm ngặt và chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau:

  • Tên thương mại;
  • Các thông tin liên quan đến các tính chất dinh dưỡng như ít chất béo, nhiều chất xơ, không có cholesterol hoặc các thuật ngữ tương tự phải được xác nhận và chứng minh;
  • Cụm từ “nồng độ cồn thấp” (“low alcohol”) hoặc các từ ngữ tương tự cần có kèm chú thích “chứa không quá x % cồn”;
  • Từ “tinh khiết” (“pure”) chỉ sử dụng đối với những loại thực phẩm một thành phần không chứa gia vị.

Đối với một số sản phẩm cụ thể, có những điều khoản bổ sung cần xem xét khi dán nhãn. Ví dụ:

  • Nhãn của bao bì mặt hàng đồ uống có cồn phải nêu rõ nồng độ chất ethanol là 20o và trọng lượng đóng trong bao bì;
  • Nhãn mác của sản phẩm cá đóng hộp phải mô tả rõ loại cá trong bao bì theo mẫu “BARRACOUTA” hoặc “TUNA”. Nếu có nhiều hơn một loại cá, phải ghi rõ tỉ lệ của từng loại cá và loại nào có tỉ lệ nhiều hơn phải được nhắc đến đầu tiên. Chiều cao cỡ chữ tiêu chuẩn là 3mm.

 (Tổng hợp từ nguồn thương vụ Việt Nam tại Úc)

 

Vương quốc Anh bắt buộc gắn nhãn UKCA đối với sản phẩm công nghiệp

*******

Từ ngày 01/01/2023, các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu sang thị trường Vương quốc Anh bắt buộc phải dán nhãn UKCA thay vì nhãn CE như trước đây.

Kể từ ngày 01/01/2023, chỉ có các sản phẩm có nhãn hiệu UKCA mới được phép lưu hành tại thị trường Anh, tức các sản phẩm có nhãn hiệu CE cũng không được lưu hành.

UKCA là nhãn hiệu chứng nhận hợp chuẩn theo tiêu chuẩn Vương quốc Anh. UKCA bắt buộc cho một số sản phẩm lưu hành tại thị trường Anh (khu vực England, xứ Wales và Scotland). Các sản phẩm cần có nhãn hiệu UKCA hầu hết tương đương với các sản phẩm cần nhãn hiệu CE. 4 đối tượng cần quan tâm dán nhãn hiệu UKCA là: Nhà sản xuất, nhà tiếp thị sản phẩm, nhà nhập khẩu và nhà phân phối. 

Các sản phẩm yêu cầu sử dụng nhãn UKCA, như: đồ chơi, pháo hoa, thuyền dùng cho mục đích giải trí và mô tô nước, bình áp suất, tương thích điện từ, cân không tự động, dụng cụ đo lường, chai lọ đong, thang máy, thiết bị vô tuyến điện…

Đối với các sản phẩm: Thiết bị y tế; sản phẩm xây dựng; đường cáp dẫn; thiết bị áp suất có thể vận chuyển; hệ thống máy bay không người lái; sản phẩm đường sắt; thiết bị hàng hải, thì sau 23:00 ngày 31/12/2022, nhãn hiệu CE sẽ không được sử dụng nữa và phải được thay thế bằng nhãn hiệu UKCA khi đưa sản phẩm vào thị trường Vương quốc Anh.

Nhãn UKCA phải được dán trên chính sản phẩm hoặc trên bao bì. Dấu UKCA phải rõ ràng, dễ đọc và không thể tẩy xóa.

Theo Đại sứ quán Việt Nam tại Vương quốc Anh, nhãn hiệu UKCA là yêu cầu bắt buộc với hầu hết các sản phẩm công nghiệp lưu thông và sử dụng tại Anh từ đầu năm 2023.

(Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI)

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về truy xuất nguồn gốc

*******

Truy xuất nguồn gốc đang nhanh chóng trở thành một phần quan trọng trong quy trình sản xuất của các công ty trong các ngành công nghiệp đa dạng. Mặc dù một số người tin rằng nó chỉ áp dụng cho các sản phẩm có thể bị thu hồi, chẳng hạn như thực phẩm, ô tô hoặc máy bay, nhưng truy xuất nguồn gốc phải là một phần trong quy trình của mọi nhà sản xuất.

  1. Truy xuất nguồn gốc là gì?

Truy xuất nguồn gốc là khả năng xác định được một đơn vị sản phẩm qua từng công đoạn theo thời gian trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019, truy xuất nguồn gốc là “Hoạt động giám sát, xác định một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ qua từng công đoạn theo thời gian, địa điểm của quá trình sản xuất, chế biến, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển, phân phối và kinh doanh.

Hệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm hoạt động định danh sản phẩm, thu thập và lưu trữ thông tin về trạng thái của sản phẩm theo thời gian, địa điểm nhằm quản lý thông tin về chất lượng và an toàn của sản phẩm.

Xây dựng một hệ thống truy xuất nguồn gốc hiệu quả là biện pháp hữu hiệu giúp tổ chức đạt được các mục đích như: Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm, quản lý mối quan hệ tương tác trong nội bộ cũng như với các bên tham gia trong chuỗi cung ứng, minh bạch thông tin và nâng cao uy tín của tổ chức.

  1. 2. Quy trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm

Có hai thành phần chính làm nền tảng cho hệ thống xác định nguồn gốc hiệu quả. Đó là:

(1) Nhận dạng / mã hóa đáng tin cậy;

(2) Lưu trữ hồ sơ trung tâm.

Quy trình yêu cầu áp dụng hệ thống nhận dạng hoặc mã hóa cho phép gắn thẻ duy nhất cho từng sản phẩm, lô hàng hoặc sản xuất từ ​​một khu vực địa lý. Điều này liên quan đến việc sử dụng các công nghệ như đánh dấu vĩnh viễn một phần hoặc các thành phần khi chúng nhập vào lắp ráp hoặc trực tiếp từ nhà cung cấp. 

Khi sản phẩm hoặc thành phần bắt đầu quá trình sản xuất, ID của nó sẽ được ghi lại trong thời gian thực và truyền đến cơ sở dữ liệu trung tâm, cùng với thông tin về công việc được thực hiện tại mỗi máy trạm. Điều này được lặp lại qua mỗi trạm mà sản phẩm hoặc thành phần đi qua, tạo ra một lịch sử phong phú về hành trình sản xuất của mỗi sản phẩm độc đáo.

Dữ liệu này có thể được so sánh với các hệ thống lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo rằng không có bước nào bị bỏ sót. Việc kiểm soát chất lượng có thể được thực hiện tự động ở mỗi giai đoạn của quy trình bằng cách kiểm tra bộ phận với một hóa đơn nguyên vật liệu để xác nhận rằng nó đã đến đúng vị trí và trải qua quá trình lắp ráp thích hợp.

Khi một sản phẩm tích lũy lịch sử sản xuất hoàn chỉnh, nó được cho là có thể truy xuất nguồn gốc đầy đủ. Trong khi các hệ thống xác định nguồn gốc như những hệ thống được mô tả ở trên trước đây rất tốn kém để thực hiện, các hệ thống thậm chí phức tạp hơn hiện đang trở nên sẵn có với chi phí cạnh tranh.

  1. 3. Lợi ích của truy xuất nguồn gốc sản phẩm

Thu hồi sản phẩm: Việc thu hồi sản phẩm có thể tàn khốc. Khả năng truy xuất nguồn gốc là rất quan trọng để thu hồi sản phẩm nhanh chóng, hiệu quả và ít tốn kém hơn. Nó không chỉ giúp các tổ chức quản lý những tình huống này tốt hơn, việc truy xuất nguồn gốc còn giúp ngăn ngừa việc thu hồi sản phẩm có thể tránh được.

Kiểm soát chất lượng: Với sự kiểm soát cấp cao mà nó cung cấp trong quá trình sản xuất, khả năng truy xuất nguồn gốc khuyến khích kiểm soát chất lượng dạng hạt. Điều này là vô giá trong các ngành công nghiệp như ô tô, sản xuất thực phẩm và quốc phòng.

Hiệu quả hoạt động: Quá trình sản xuất thường được đặc trưng bởi sự lãng phí, đặc biệt là khi gây ra bởi các yếu tố có thể đã được ngăn chặn nếu chỉ được phát hiện đủ sớm. Với các hệ thống xác định nguồn gốc đầy đủ được triển khai, các tổ chức có thể tối ưu hóa quy trình sản xuất của mình để mang lại hiệu quả và giảm lãng phí tài nguyên.

Sự hài lòng của khách hàng: Cuối cùng, kinh doanh là giải quyết các vấn đề của người tiêu dùng và định vị bản thân như một nhà cung cấp giải pháp có giá trị. Với hệ thống truy xuất nguồn gốc mạnh mẽ, các tổ chức có vị thế tốt hơn để thực hiện các cải tiến gia tăng giúp họ trình bày các sản phẩm chất lượng cao hơn, đáp ứng toàn diện nhu cầu của khách hàng.

Mạc Thị Kim Thoa

Monday, Oct 10, 2022 @ 16:30

Thông điệp Ngày tiêu chuẩn thế giới năm 2022

Vào ngày 14 tháng 10 hàng năm, các thành viên của 3 tổ chức Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC), Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) kỷ niệm Ngày Tiêu chuẩn Thế giới, đây là một cách để tri ân những nỗ lực hợp tác của hàng nghìn chuyên gia trên toàn thế giới, những người đã phát triển các thỏa thuận kỹ thuật tự nguyện được công bố dưới dạng Tiêu chuẩn Quốc tế.

Yinbiao Shu

Chủ tịch IEC

Ulrika Francke

Chủ tịch ISO

Houlin Zhao

Tổng thư ký ITU

 

Thông điệp của Ngày Tiêu chuẩn Thế giới năm 2022

14/10/2022

“Tầm nhìn chung vì một thế giới tốt đẹp hơn”

Nhằm giải quyết sự mất cân bằng xã hội, phát triển nền kinh tế bền vững và làm chậm tốc độ biến đổi khí hậu, Các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) là một dự án có nhiều tham vọng. Để đạt được những mục tiêu đó sẽ cần sự hợp tác của nhiều đối tác thuộc lĩnh vực nhà nước và tư nhân, đồng thời sử dụng tất cả các công cụ sẵn có, bao gồm các tiêu chuẩn quốc tế và đánh giá sự phù hợp.

Cuộc chiến căng thẳng chống lại một đại dịch toàn cầu dai dẳng cho thấy sự cần thiết tuyệt đối của việc giải quyết các mục tiêu phát triển bền vững theo cách bao trùm, nhằm củng cố các xã hội của chúng ta, làm cho chúng trở nên bền vững hơn và công bằng hơn. Hôm nay, chúng tôi đề nghị các bạn tham gia cùng chúng tôi trong một sứ mệnh khẳng định tầm quan trọng của các mục tiêu phát triển bền vững để xây dựng tốt hơn. Trong quá trình theo đuổi này, các tiêu chuẩn trở nên phù hợp hơn bao giờ hết.

Toàn bộ hệ thống tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên sự hợp tác. Đó là minh chứng cho sức mạnh của sự hợp tác và niềm tin rằng chúng ta luôn mạnh hơn về tổng thể. Bằng cách làm việc cùng nhau, chúng ta đang trao quyền cho mọi người các giải pháp trong thế giới thực để đối mặt trực tiếp với các thách thức về tính bền vững.

Chính trên tinh thần đó, chúng ta đang tham gia vào một hành trình kéo dài nhiều năm của Ngày Tiêu chuẩn Thế giới nhằm giới thiệu nhiều cách thức mà các tiêu chuẩn quốc tế đóng góp vào sự thành công của các mục tiêu phát triển bền vững. Chúng ta hợp tác cùng nhau để đẩy nhanh Chương trình nghị sự 2030, với các tiêu chuẩn cho các mục tiêu phát triển bền vững và “Tầm nhìn chung vì một thế giới tốt đẹp hơn” của chúng ta.

Lê Thành Kông – theo worldstandardday.org

Thursday, Sep 22, 2022 @ 7:12

CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH BẮC GIANG – 36 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN

Cách đây 36 năm, thực hiện Quyết định số 655/UB ngày 23 tháng 09 năm 1986 của Ủy Ban Nhân dân tỉnh Hà Bắc (nay là tỉnh Bắc Giang), Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Giang (Chi cục TCĐLCL) được thành lập. Chi cục TCĐLCL là đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Bắc Giang và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Cơ cấu tổ chức của Chi cục khi mới thành lập gồm phòng Hành chính Tổ chức, phòng Quản lý Đo lường, phòng Quản lý Tiêu chuẩn và Chất lượng, điều kiện hoạt động còn gặp nhiều khó khăn, lực lượng cán bộ còn mỏng, thiếu cả về số lượng và chất lượng.

Chi cục TCĐLCL Bắc Giang được thành lập đã đóng góp cho sự phát triển của hệ thống cơ quan Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng từ Trung ương đến địa phương, góp phần đảm bảo về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới…Hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã trở thành công cụ quan trọng, hữu hiệu và cấp bách hơn bao giờ hết…Hệ thống đo lường – thử nghiệm, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được đầu tư mạnh, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập.

Ảnh: Cán bộ, công chức Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Trong 36 năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo của UBND tỉnh, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và trực tiếp là Sở Khoa học và Công nghệ; Sự hỗ trợ của các ban, ngành ở trung ương, địa phương, sự đóng góp nỗ lực của cán bộ công chức viên chức, Chi cục TCĐLCL đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Từ một đơn vị có chức năng, nhiệm vụ còn hạn hẹp, số lượng cán bộ chuyên môn ít đến nay đã thực sự trưởng thành, lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Mặc dù Chi cục TCĐLCL còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nhưng công tác tổ chức từng bước kiện toàn, tinh gọn đến thời điểm hiện tại Chi cục có 02 phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Hành chính và Quản lý Đo lường, Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Chất lượng), tổng số 13 công chức trong đó 10 đồng chí có trình độ thạc sĩ và 3 đồng chí có trình độ đại học.

Trải qua 36 năm xây dựng và phát triển, Chi cục TCĐLCL đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:

Công tác tham mưu được cho là công tác quan trọng trong lĩnh vực quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Trong những năm qua, Chi cục đã tham mưu Sở Khoa học vả Công nghệ trình Hội đồng Nhân dân tỉnh cụ thể hóa các quy định của Nhà nước cho phù hợp với điều kiện địa phương; ban hành các Kế hoạch, Chương trình, Quy định phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh như: Hoạt động Giải thưởng chất lượng Quốc gia; Kế hoạch triển khai việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; Kế hoạch thực hiện Đề án “Triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch nâng cao năng suất và chất lượng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (viết tắt là Đề án 996) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;.., các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng được ban hành làm cơ sở cho việc thống nhất quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương trên cơ sở những qui định của pháp luật. Chính vì vậy, hoạt động quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương đã góp phần tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng, thực hiện văn minh trong thương mại, nhằm phục vụ thiết thực sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.

Ảnh: Lễ phát động triển khai Mô hình điểm áp dụng công cụ 5S trong nhà trường.

Công tác tiêu chuẩn chất lượng luôn được quan tâm thực hiện nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng, đảm bảo tham gia tích cực vào việc góp ý dự thảo các tiêu chuẩn Việt Nam. Công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu về tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật đã được Chi cục TCĐLCL Bắc Giang thực hiện tốt thông qua các cuộc hội nghị, hội thảo, các cuộc kiểm tra tại doanh nghiệp, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử, bản tin TBT… đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để áp dụng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, khẳng định uy tín của doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Tiếp nhận hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đảm bảo chất lượng của sản phẩm hàng hóa khi lưu thông trên thị trường theo đúng quy định. Để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan chức năng và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, hiện nay Chi cục TCĐLCL Bắc Giang đã xây dựng kho dữ liệu tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và phần mềm quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thường xuyên được cập nhật thông tin từ Trung tâm Thông tin TCĐLCL, thuộc Tổng cục TCĐLCL, nhằm phục vụ việc tra cứu và đưa ra kết quả trả lời nhanh, chính xác tới các cơ quan doanh nghiệp có yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho hoạt động của doanh nghiệp. Những năm qua công tác quản lý về chất lượng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã đi vào chiều sâu, với những hiệu quả thiết thực. Chi cục TCĐLCL Bắc Giang đã thường xuyên chủ động và phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ khoa học và Công nghệ tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Công tác quản lý Nhà nước về đo lường luôn được chú trọng, hiện nay hệ thống chuẩn của Chi cục TCĐLCL Bắc Giang đã được nâng cấp và được bổ sung một số máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến trong nhiều lĩnh vực như khối lượng, độ dài, dung tích, … Hàng năm, Chi cục TCĐLCL Bắc Giang đã tổ chức các đợt kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đo lường tại các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng phương tiện đo nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. Đảm bảo phần lớn phương tiện đo trong danh mục phải kiểm định được quản lý, đặc biệt là các phương tiện đo sử dụng tại các đầu mối giao nhận lớn, các lĩnh vực nhạy cảm trong đời sống xã hội như: điện, nước, xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng, y tế, vận tải taxi, … Trong những năm gần đây công tác quản lý đo lường được thực hiện thường xuyên và trên các mặt hoạt động như: Việc quản lý sử dụng phương tiện đo trong sản xuất, kinh doanh, trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường; thực hiện phép đo; định lượng đối với hàng đóng gói sẵn với mục tiêu hoạt động đo lường phải đảm bảo tính thống nhất, đồng thời đạt được các tiêu chí minh bạch, khách quan, chính xác; đảm bảo công bằng giữa các bên trong mua bán, thanh toán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; An toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường; văn minh trong giao dịch thương mại; Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo lường; Đảm bảo thực hiện đúng qui định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong quá trình hoạt động, hàng năm Chi cục TCĐLCL Bắc Giang luôn chủ động tổ chức kiểm tra và đã phối hợp với các cơ quan như: UBND các huyện, Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở xây dựng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường.

Ảnh: Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong kinh doanh xăng dầu

Về hoạt động của mạng lưới thông báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt nam (gọi tắt là TBT), công tác TBT đã thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam, thuộc các lĩnh vực như: môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nông nghiệp, phòng cháy chữa cháy, quản lý chất lượng đồng thời để phục vụ cho hoạt động thông tin tuyên truyền về tiêu chuẩn đo lường chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại cho các doanh nghiệp và các bên liên quan.

Cùng với các hoạt động nghiệp vụ quản lý Nhà nước về TCĐLCL, để kịp thời động viên các doanh nghiệp có thành tích về năng suất chất lượng, hàng năm, Chi cục TCĐLCL triển khai công tác giải thưởng chất lượng quốc gia. Đến nay đã có trên 7 lượt doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang đạt giải với tổng số 7 giải thưởng các loại, giải thưởng chất lượng quốc gia đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phong trào năng suất – chất lượng, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.

Với vai trò là cơ quan tham mưu giúp Ban chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) của tỉnh, thời gian qua Chi cục đã thực hiện tốt vai trò tham mưu giúp Ban chỉ đạo triển khai thành công việc xây dựng, áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang. Đến nay 100% các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang đã được chứng nhận và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan mình một cách có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công tác cải cách hành chính của tỉnh.

Ảnh: Hội nghị đào tạo kiến thức xây dựng, áp dụng ISO hành chính công.

Ngoài những hoạt động trên để nâng cao năng lực QLNN về TCĐLCL, trong quá trình hoạt động Chi cục TCĐLCL Bắc Giang luôn coi trọng tới việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách thủ tục hành chỉnh, giảm phiền hà đối với người dân, từng bức hiện đại hóa công sở, trang thiết bị văn phòng, đã hình thành hệ thống tông tin điện tử đáp ứng công tác quản lý và điều hành hoạt động chuyên môn của đơn vị.

Qua chặng đường 36 năm xây dựng và phát triển, Chi cục TCĐLCL Bắc Giang luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang, sự giúp đỡ của các các cơ quan hữu quan, cùng với tập thể cán bộ của Chi cục TCĐLCL Bắc Giang luôn đoàn kết, thống nhất vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên, phát huy sáng tạo trong công tác quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, bám sát mục tiêu chính trị từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Với những kết quả đã đạt được tập thể Chi cục TCĐLCL Bắc Giang và các cán bộ công chức của đơn vị đã vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương lao động hạng 3, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bằng khen củaTổng cục TCĐLCL, Cờ thi đua của UBND tỉnh Bắc Giang vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác TCĐLCL….

Kế thừa những thành tích đã đạt được trong thời gian tới hoạt động TCĐLCL của tỉnh Bắc Giang sẽ tiếp tục được đẩy mạnh, thực hiện tốt vai trò là cơ quan tham mưu quản lý Nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên địa bàn tỉnh. Tập thể cán bộ công chức, viên chức và người lao động của Chi cục TCĐLCL Bắc Giang phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.

(Hoàng Công Bình – Chi cục trưởng)

Thursday, Aug 25, 2022 @ 17:21

Bản tin TBT Tháng 8/2022

TRONG SỐ NÀY

******

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm đóng gói sẵn
  • Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về sữa chua
  • Thông báo của Ai Cập về thực phẩm
  • Thông báo của I-xra-en về phụ gia thực phẩm
  • Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm chức năng
  • Thông báo Ukraina về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
  • Thông báo Liên ban Đông Phi về khoai tây
  • Thông báo Liên ban Đông Phi về khoai lang
  • Thông báo của Rwanda về hạt bí ngô
  • Thông báo của Rwanda về nước ép chuối
  • Thông báo của Baranh về thuốc lá
  • Thông báo của Chi Lê về gỗ thông
  • Thông báo của Chi Lê về gỗ
  • Thông báo của Mexico về ván gỗ
  • Thông báo của Uganda về phân bón sinh học

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025
  • Quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

  • EU sửa đổi Quy định 396/2005 về giá trị giới hạn thuốc trừ sâu trong thực phẩm
  • Một số thông tin về sản phẩm gốm sứ nhập khẩu vào thị trường Bắc Âu

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về Chương trình đảm bảo đo lường trong doanh nghiệp

 

I. TIN CẢNH BÁO 

* Lĩnh vực thực phẩm, nông sản

Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm đóng gói sẵn

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1688, ngày 20/7/2022, Trung Quốc thông báo về việc Gia hạn thời hạn sử dụng các vật liệu đóng gói còn lại cho các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát dạng rắn (1 trang, bằng tiếng Trung).

Để giảm thiểu lãng phí và giúp các doanh nghiệp giải quyết khúc mắc, Trung Quốc ban hành Thông báo về việc Gia hạn thời hạn sử dụng các vật liệu đóng gói còn lại cho các doanh nghiệp nước giải khát (sau đây gọi là Thông báo) đã được ban hành. Thông báo quy định rằng các vật liệu đóng gói hiện có của đồ uống thể rắn chưa được sử dụng hết trước ngày 1.2022 tháng 6 có thể được sử dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Mục đích của Thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu về nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Hội đồng hợp tác vùng Vịnh về sữa chua

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/546, G/TBT/N/BHR/639, G/TBT/N/KWT/604, G/TBT/N/OMN/473, G/TBT/N/QAT/624, G/TBT/N/SAU/1253, G/TBT/N/YEM/231, ngày 11/8/2022, Hội đồng Hợp tác các nước Ả Rập Vùng Vịnh (gọi tắt là GSO) thông báo về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của UAE đối với sữa chua; (16 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quy chuẩn kỹ thuật này liên quan đến các yêu cầu phải đáp ứng đối với sữa chua được chế biến để tiêu thụ trực tiếp.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Ai Cập về thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EGY/326, ngày 04/8/2022, Ai Cập thông báo Quyết định của Giám đốc Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia (NFSA) số 6/2022 liên quan đến quy tắc kỹ thuật ràng buộc về giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm hóa học trong thực phẩm; (136 trang, bằng tiếng Ả Rập).

Quyết định này cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu một khoảng thời gian 12 tháng chuyển tiếp liên quan đến quy tắc kỹ thuật ràng buộc về giới hạn cho phép của các chất ô nhiễm hóa học trong thực phẩm. Quyết định điều chỉnh cách tiếp cận của Cơ quan An toàn Thực phẩm Quốc gia Ai Cập để quản lý các rủi ro liên quan đến chất gây ô nhiễm và xác định giới hạn tối đa của chất gây ô nhiễm hóa học trong thực phẩm nhằm mục đích kiểm soát và tuân thủ các mức độ ô nhiễm hóa học theo tiêu chuẩn Codex và các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan nhằm đạt được mục tiêu chính của NFSA đảm bảo rằng các yêu cầu về an toàn thực phẩm được đáp ứng để duy trì sức khỏe và sự an toàn của con người.

Mục đích của quy định này nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.

Quy định này được thông qua ngày 9/3/2022 và có hiệu lực từ ngày 17/5/2022.

Thông báo của I-xra-en về phụ gia thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ISR/1266, ngày 20/7/2022, I-xra-en thông báo Quy định Y tế Công cộng về Phụ gia thực phẩm số 5761-2001 – Bản sửa đổi; (1 trang, bằng tiếng Do Thái)

Phụ lục I của Quy định Y tế Công cộng về Phụ gia thực phẩm số 5761-2001 đã đưa ra một sự sửa đổi mới đối với danh sách các chất phụ gia thực phẩm được phép sử dụng. Bản sửa đổi này loại bỏ chất E171 (Titanium dioxide) khỏi danh sách và cấm sử dụng nó trong thực phẩm. Hành động này tuân theo Quy định của Ủy ban Châu Âu (EU) 2022/63 ngày 14 tháng 1 năm 2022, sửa đổi Phụ lục II và III của Quy định (EC) số 1333/2008 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng liên quan đến phụ gia thực phẩm titan dioxit (E 171) và khuyến nghị của Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA).

Sửa đổi này sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 6 năm 2023 và cho phép kinh doanh tất cả thực phẩm được sản xuất trước ngày này cho đến khi hết hạn sử dụng.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về thực phẩm chức năng

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TUR/203, ngày 03/8/2022, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Quy định về Thực phẩm chức năng; (48 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).

Quy định này bao gồm:

(a) Danh sách các hoạt chất trong thực phẩm chức năng.

(b) Thủ tục đăng ký và phê duyệt của các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhập khẩu, sản xuất, chế biến và đưa ra thị trường sản phẩm thực phẩm chức năng.

(c) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, quảng cáo, khuyến mại và đưa ra thị trường thực phẩm chức năng.

(d) Phê duyệt, truy xuất nguồn gốc và trách nhiệm tại nơi làm việc áp dụng đối với thực phẩm chức năng.

(e) Các quy định liên quan đến việc thành lập, quy trình làm việc và các nguyên tắc của Ủy ban quản lý thực phẩm chức năng.

(f) các quy tắc về ghi nhãn thực phẩm chức năng.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/9/2022.

Thông báo Ukraina về thực phẩm và thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/218, ngày 9/8/2022, Ukraina thông báo dự thảo Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraina “Về việc sửa đổi Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraina ngày 9/3/2022 số 234”; (1 trang, bằng tiếng Ukraina)

Nghị quyết của Nội các Bộ trưởng Ukraina ngày 9/3/2022 số 234 “Về các biện pháp đảm bảo cung cấp liên tục các sản phẩm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi nhập khẩu theo chế độ thiết quân luật” quy định rằng trong thời gian thiết quân luật ở Ukraina, các nhà kinh doanh có thể bán các sản phẩm thực phẩm, thông tin được cung cấp bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức, trên lãnh thổ hải quan của Ukraina. Do đó, các lô hàng thực phẩm như vậy phải kèm theo thông tin bắt buộc về thực phẩm được cung cấp bằng ngôn ngữ chính thức của Ukraina. Đơn giản hóa các yêu cầu đối với việc ghi nhãn bắt buộc đối với các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu bằng ngôn ngữ nhà nước đã được đưa ra nhằm đảm bảo cung cấp thực phẩm cho người dân không bị gián đoạn trong thời gian thiết quân luật.

Hiện nay, các doanh nghiệp thực phẩm trong nước có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Ukraina về các sản phẩm thực phẩm chất lượng và an toàn phù hợp với các yêu cầu của pháp luật về thực phẩm.

Do đó, dự thảo Nghị quyết dự kiến ​​loại trừ điều khoản về khả năng tạm thời trong thời kỳ thiết quân luật để bán các sản phẩm thực phẩm, thông tin được cung cấp bằng ngôn ngữ khác với tiếng Ukraina, trên lãnh thổ hải quan của Ukraina.

Dự thảo Nghị quyết cũng quy định rằng các sản phẩm thực phẩm, thông tin được cung cấp bằng ngôn ngữ khác quốc gia, nhập khẩu vào lãnh thổ Ukraina trước khi Nghị quyết này có hiệu lực, có thể được lưu hành cho đến ngày hết hạn.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông Phi về khoai tây

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/251, G/TBT/N/KEN/1272, G/TBT/N/RWA/681, G/TBT/N/TZA/805, G/TBT/N/UGA/1653, ngày 21/7/2022, Liên bang Đông Phi (gồm Burundi, Kenya, Rwanda, Tanzania, Uganda) thông báo Tiêu chuẩn Đông Phi DEAS 775: 2022, Sản xuất và xử lý củ khoai tây – Quy chế thực hành, Tái bản lần thứ hai; (16 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này cung cấp các quy chế thực hành được khuyến nghị đối với hoạt động sản xuất, bảo quản, đóng gói và vận chuyển củ khoai tây (Solanum tuberosum L.) dùng cho người.

Tiêu chuẩn này tập trung vào các vấn đề cụ thể đối với quá trình sản xuất chính và đóng gói củ khoai tây để tạo ra sản phẩm chất lượng, an toàn và lành mạnh.

Tiêu chuẩn này đề cập đến Thực hành nông nghiệp tốt (GAP), Thực hành vệ sinh tốt (GHP) và Thực hành sản xuất tốt (GMP) sẽ giúp kiểm soát các mối nguy về vi sinh vật, hóa học và vật lý liên quan đến tất cả các giai đoạn sản xuất củ khoai tây từ sản xuất ban đầu đến đóng gói. Đặc biệt chú ý đến việc giảm thiểu thiệt hại và hư hỏng của củ khoai tây trước khi đưa ra thị trường.

Tiêu chuẩn này không cung cấp thông tin chi tiết được coi là áp dụng chung cho tất cả các loại trái cây và rau quả hoặc các sản phẩm thực phẩm nói chung. Các quy định như vậy có sẵn trong các tiêu chuẩn khác. Do đó, tiêu chuẩn này nên được áp dụng cùng với quy chế số EAS 39 và CAC/RCP 53, Quy chế thực hành vệ sinh đối với trái cây tươi và rau quả.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo Liên bang Đông Phi về khoai lang

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BDI/254, G/TBT/N/KEN/1275, G/TBT/N/RWA/684, G/TBT/N/TZA/808, G/TBT/N/UGA/1658, ngày 21/7/2022, Liên bang Đông Phi (gồm Burundi, Kenya, Rwanda, Tanzania, Uganda) thông báo Tiêu chuẩn Đông Phi DEAS 771: 2022, Khoai lang tươi – Đặc điểm kỹ thuật, tái bản lần thứ hai; (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với khoai lang tươi (Ipomoea batatas (L.) Lam). được cung cấp tươi và được đóng gói hoặc bán rời cho con người.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Rwanda về hạt bí ngô

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/687, ngày 5/8/2022, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 508: 2022, Hạt bí ngô – Đặc điểm kỹ thuật (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hạt bí ngô từ các giống (Cucurbita pepo L., Cucurbita maxima) dành cho người.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho hạt bí ngô sống và hạt bí ngô rang.

Mục đích của tiêu chuẩn nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Rwanda về nước ép chuối

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/RWA/688, ngày 5/8/2022, Rwanda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DRS 358: 2022, Nước ép chuối – Đặc điểm kỹ thuật (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Rwanda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với nước chuối dùng cho người.

Mục đích của tiêu chuẩn nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Baranh về thuốc lá

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BHR/635, ngày 25/7/2022, Vương quốc Baranh thông báo Quy định về gắn tem kỹ thuật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá almeassel (thuốc lá chứa hương vị trái cây) ở Vương quốc Bahrain.

Theo đó, tất cả các sản phẩm thuốc lá almeassel nhập khẩu vào Vương quốc Bahrain phải có tem kỹ thuật số được gắn trên bao bì.

Vương quốc Bahrain cam kết tuân theo các hiệp định khu vực và quốc tế, như Hiệp định thuế tiêu thụ đặc biệt chung của các quốc gia thành viên Hội đồng hợp tác vùng Vịnh để truy vết và kiểm soát việc sử dụng hàng hóa tiêu thụ đặc biệt có hại cho sức khỏe con người và môi trường. Việc áp dụng Thuế tiêu thụ đặc biệt là một sáng kiến nhằm mục đích tiêu thụ các sản phẩm thay thế lành mạnh hơn và tránh dùng các sản phẩm có hại, cũng như đảm bảo truy xuất nguồn gốc chính xác các sản phẩm có thể sử dụng này để tránh buôn bán bất hợp pháp, buôn lậu và giả mạo; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Chi Lê về gỗ thông

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHL/607, ngày 19/7/2022, Chi Lê thông báo ban hành Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 1217: 2017: Thông Radiata, thông Oregon, thông Aoerosa – Phân loại trực quan để sử dụng trong kết cấu – Các đặc tính kỹ thuật phân cấp về chất lượng (22 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha)

Tiêu chuẩn được thông báo thiết lập các yêu cầu phải đáp ứng đối với các tấm dạng khô (độ ẩm không quá 19%) là gỗ xẻ hoặc gỗ bào của thông radiata, thông Oregon hoặc thông aoerosa nhằm mục đích sử dụng trong kết cấu và được phân loại bằng mắt thường. Dung sai kích thước phải đáp ứng các thông số kỹ thuật quy định trong Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 2824.

Tiêu chuẩn xác định ba cấp phân loại gồm: GS, G1 và G2.

– Loại GS: Thường được sử dụng như một phần của kết cấu hạng nặng.

– Loại G1: Đặc biệt thích hợp cho dầm, sàn và giàn mái.

– Loại G2: Đặc biệt thích hợp cho các vách ngăn kết cấu.

Các đặc tính cơ học được chấp nhận liên quan đến các cấp cơ học này được quy định trong Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 1198.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Chi Lê về gỗ 

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHL/608, ngày 19/7/2022, Chi Lê thông báo ban hành Tiêu chuẩn Chile (NCh) số 755: 2019: Gỗ – Bảo quản – Đo lường sự xâm nhập của chất bảo quản trong gỗ (10 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Tiêu chuẩn được thông báo đưa ra các phương pháp đo độ thâm nhập của chất bảo quản vào gỗ. Tiêu chuẩn quy định khi chất bảo quản gỗ chứa nhiều hơn một thành phần hoạt tính, thì việc đo lường sự xâm nhập của một trong số chúng là đủ.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đáp ứng các yêu cầu về an toàn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Mexico về ván gỗ 

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MEX/513, ngày 27/7/2022, Mê-hi-cô thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật Mexico ký hiệu PROY-NOM-203-SE-2020 thiết lập các giới hạn tối đa cho phép đối với phát thải formaldehyde từ ván dăm gỗ và ván sợi gỗ được sản xuất bằng urê-formaldehyde và các sản phẩm được sản xuất bằng loại ván này (34 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha )

Quy chuẩn kỹ thuật được thông báo (dự thảo quy chuẩn chính thức của Mexico) thiết lập các giới hạn cho phép tối đa đối với phát thải formaldehyde và hàm lượng formaldehyde của ván dăm gỗ và ván sợi gỗ được sản xuất bằng cách sử dụng urê-formaldehyde làm chất kết dính, ngoài đồ nội thất và các bộ phận của chúng, và tất cả các sản phẩm khác được sản xuất bằng loại bảng này.

Điều này cũng áp dụng cho ván dăm và ván ép gỗ được sản xuất trong nước và nhập khẩu, trong quá trình sản xuất có sử dụng nhựa urê-fomanđehit, ngoài đồ nội thất và các bộ phận của chúng được sản xuất trong nước và nhập khẩu, và tất cả các sản phẩm được sản xuất bằng loại ván này.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Uganda về phân bón sinh học

*******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1654, ngày 21/7/2022, Uganda thông báo dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiệu DUS 1576: 2022, Phân bón sinh học – Đặc điểm kỹ thuật, phát hành lần thứ hai; (18 trang, bằng tiếng Anh)

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với phân bón sinh học. Tiêu chuẩn này không bao gồm các yêu cầu đối với phân bón hóa học thông thường.

Phân bón sinh học là các sản phẩm có chứa các vi sinh vật sống dựa trên chất mang (rắn hoặc lỏng) có ích trong nông nghiệp như cố định nitơ, hòa tan phốt pho hoặc huy động chất dinh dưỡng, để tăng năng suất của đất và/hoặc cây trồng. Phân bón sinh học thường được gọi là việc sử dụng các vi sinh vật trong đất để tăng khả năng cung cấp và hấp thụ các chất dinh dưỡng khoáng cho cây trồng.

Cho dù sự tồn tại của vi sinh vật làm tăng sự phát triển của thực vật bằng cách cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn hoặc thay thế chất dinh dưỡng trong đất hoặc tăng khả năng tiếp cận chất dinh dưỡng của thực vật, miễn là tình trạng dinh dưỡng của cây đã được tăng cường bởi vi sinh vật, chất được bón vào thực vật hoặc đất có chứa vi sinh vật, có thể được đặc trưng như một loại phân bón sinh học.

Phân bón sinh học, được gọi là các sản phẩm vi sinh, hoạt động như nhà cung cấp chất dinh dưỡng và chất điều hòa đất giúp giảm gánh nặng nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Điều kiện đất tốt là bắt buộc để tăng sản lượng cây trồng, cũng như phúc lợi cho sức khỏe con người và/hoặc động vật. Do đó, các vật liệu được sử dụng để duy trì tình trạng tốt của đất, được coi là các chất môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề gặp phải khi sử dụng chế phẩm vi sinh. Kiểm soát chất lượng chính xác hơn phải được thực hiện nhằm có lợi cho khách hàng. Với ý nghĩ này, Uganda sẽ cố gắng hết sức để phát triển các kỹ thuật sản xuất tốt hơn và cải tiến hệ thống quản lý các sản phẩm vi sinh.

Mặc dù tác động của phân bón sinh học của các quốc gia là khác nhau do sự khác biệt về điều kiện khí hậu và đất đai, nhưng tầm quan trọng của phân bón sinh học đối với việc bảo tồn môi trường trong thế kỷ 21 không thể bỏ qua. Tương tự như vậy, các công nghệ sinh học khác nhau nên được chấp nhận để tăng tác dụng của phân bón sinh học có liên quan đến môi trường.

Mục tiêu của tiêu chuẩn này là đảm bảo rằng các loại phân bón sinh học trên thị trường được kiểm tra một cách thích hợp thông qua các tiêu chí chất lượng được cung cấp đồng thời đảm bảo rằng người nông dân chỉ có được những sản phẩm được chứng nhận và cũng như hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất phân bón sinh học chất lượng. Tiêu chuẩn này cũng sẽ thúc đẩy việc sử dụng an toàn phân bón sinh học và thúc đẩy thương mại công bằng; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

 

Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT 

Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025

*******

Ngày 02/8/2022, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 924/QĐ-TTg Phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 – 2025” với quan điểm cụ thể như sau:

– Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025, phải phù hợp, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh và chiến lược chuyển đổi số quốc gia, triển khai một cách chủ động, linh hoạt với 03 trụ cột: (i) Phát triển chính quyền số ở nông thôn; (ii) Phát triển các chủ thể kinh tế số ở nông thôn; (iii) Phát triển xã hội số cho cộng đồng dân cư ở nông thôn.

– Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để từng bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, trên cơ sở kế thừa, tiếp tục phát triển, hoàn thiện kết quả các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan đã và đang triển khai, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.

– Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò trung tâm của người dân tham gia thực hiện chuyển đổi số, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu tư hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.

– Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp dụng chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân nông thôn.

Về phạm vi thực hiện, Chương trình được triển khai ở khu vực nông thôn của cả nước (bao gồm cả các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, các huyện nghèo).

Chương trình tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu gồm: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; Đẩy mạnh xây dựng chính quyền số trong xây dựng nông thôn mới; Thúc đẩy kinh tế số trong phát triển kinh tế nông thôn; Tập trung phát triển xã hội số trong xây dựng nông thôn mới.

Trên cơ sở Chương trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ngành chức năng xây dựng, tham mưu để ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình cấp tỉnh, nhất là lựa chọn, tổ chức triển khai hiệu quả các mô hình thí điểm chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.

 

Quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng

*******

Ngày 15/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 53/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng. Nghị định này quy định chi tiết điểm a, b, c, d, đ, g, i, k, l khoản 1 Điều 5, khoản 4 Điều 10, khoản 5 Điều 12, khoản 1 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 2, 4 Điều 26, khoản 5 Điều 36 Luật An ninh mạng, gồm các nội dung sau:

– Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng: thẩm định an ninh mạng; đánh giá điều kiện an ninh mạng; kiểm tra an ninh mạng; giám sát an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng; yêu cầu xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.

– Căn cứ, trình tự, thủ tục xác lập và công tác phối hợp giữa các bộ, ngành chức năng có liên quan trong thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

– Điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

– Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương.

– Trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 24.

– Việc lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các doanh nghiệp được quy định tại khoản 3 Điều 26.

– Việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường hợp nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, ngành.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2022.

                                                                                                                (Lê Thành Kông)

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

EU sửa đổi Quy định 396/2005 về giá trị giới hạn thuốc trừ sâu trong thực phẩm

*******

Ngày 01/8/2022, Uỷ ban Châu Âu đã ban hành Quy định số (EU) 2022/1346 và 2022/1343 sửa đổi Phụ lục II và III của Quy định (EC) 396/2005 liên quan đến mức dư lượng tối đa đối với 1,4-dimethylnaphthalene, 8-hydroxyquinoline, pinoxaden và valifenalate trên và trong một số sản phẩm nhất định; và mức dư lượng tối đa của acequinocyl, chlorantraniliprole và emamectin trên và trong một số sản phẩm nhất định.

Quy định áp dụng đối với các sản phẩm như trái cây tươi và đông lạnh, các loại hạt, rau tươi và đông lạnh, dầu và trái cây có dầu, ngũ cốc, trà, cà phê, thảo dược, sản phẩm có nguồn gốc động vật…

Quy định 396/2005 sẽ tiếp tục được áp dụng cho các sản phẩm được sản xuất trong Liên minh Châu Âu hoặc nhập khẩu vào Liên minh trước ngày 22 tháng 2 năm 2023.

Quy định này được áp dụng từ ngày 22 tháng 2 năm 2023.

 (Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)

 

Một số thông tin về sản phẩm gốm sứ nhập khẩu vào thị trường Bắc Âu

*******

1. Nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm gốm sứ của các nước Bắc Âu

Mỗi năm, các nước Bắc Âu nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD các sản phẩm gốm sứ. Riêng năm 2021, có sự tăng đột biến, với kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này đạt 1,23 tỷ USD.

Trong số các nước Bắc Âu, Thuỵ Điển nhập khẩu nhiều nhất, tiếp đến là Đan Mạch, và cuối cùng là Na Uy với kim ngạch nhập khẩu năm 2021 lần lượt là 495,7 triệu USD, chiếm 40,4% thị phần; 419,9 triệu USD, chiếm 34,3%, và 310,2 triệu USD, chiếm 25,3%.

Các sản phẩm gốm sứ nhập khẩu của các nước Bắc Âu chủ yếu chia làm 4 nhóm chính.

Nhóm 1: Bộ đồ ăn và đồ trang trí, chậu cây với trị giá nhập khẩu khoảng 420 triệu USD năm 2021, chiếm khoảng 34% tổng nhập khẩu các mặt hàng gốm sứ của các nước Bắc Âu.

Nhóm 2: Sản phẩm gạch lát nền và tường với trị giá nhập khẩu khoảng 254 triệu USD, chiếm khoảng 21% thị phần mặt hàng gốm sứ. Đối với nhóm này, nhập khẩu gạch lát nền và tường có tráng men chỉ được nhập khẩu từ năm 2016 đổ về trước. Kể từ năm 2017 trở đi, các sản phẩm này không được nhập khẩu nữa.

Nhóm 3: Sản phẩm thiết bị vệ sinh với trị giá nhập khẩu khoảng 202 triệu USD, chiếm 16% thị phần mặt hàng gốm sứ nhập khẩu năm 2021.

Nhóm 4: Sản phẩm gạch và ngói với trị giá nhập khẩu năm 2021 là 161 triệu USD, chiếm 13% thị phần mặt hàng gốm sứ nhập khẩu.

Các nước Bắc Âu chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng gốm sứ từ các nước nội khối EU như Đức, Ý, Bồ Đào Nha và từ một số nước ngoài EU như Trung Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, và Việt Nam.

2. Một số quy định liên quan

Để gia nhập thị trường Bắc Âu nói riêng và thị trường Châu Âu nói chung, các sản phẩm gốm sứ phải tuân thủ các yêu cầu bắt buộc của thị trường cũng như các yêu cầu bổ sung mà người mua đặt ra. Đối với các sản phẩm gốm sứ, đồ trang trí nhà cửa, các quy định chủ yếu tập trung vào sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng. Các sản phẩm phải có chất lượng tốt, giảm thiểu rủi ro từ các hóa chất độc hại.

Chỉ thị An toàn sản phẩm chung

Chỉ thị An toàn sản phẩm chung số 2001/95/EC đặt ra yêu cầu an toàn chung áp dụng cho tất cả các sản phẩm tiêu dùng được bán trên thị trường Châu Âu, trong đó có mặt hàng gốm sứ.

Vào ngày 16 tháng 7 năm 2021, Quy định giám sát thị trường của EU (EU 2019/1020) đã có hiệu lực. Điều này ảnh hưởng chủ yếu đến thương mại trực tuyến giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C), giữa các bên nằm ngoài EU và người tiêu dùng EU. Theo Quy chế giám sát này, các nhà sản xuất không thuộc EU phải có một nhà điều hành kinh tế (economic operator) ở EU, thường là nhà nhập khẩu. Trong bán hàng trực tuyến B2C, người tiêu dùng là người nhập khẩu, điều này khiến họ phải chịu trách nhiệm về sự an toàn của sản phẩm. Quy định mới đặt trách nhiệm cho các nhà điều hành kinh tế.

Tiêu chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm gốm, sứ dùng trong xây dựng

Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2013, các sản phẩm dùng trong xây dựng chỉ có thể được đưa vào thị trường Liên minh Châu Âu nếu đáp ứng các yêu cầu theo Quy định (EU) 305/2011 ngày 9 tháng 3 năm 2011 về các điều kiện hài hoà trong việc tiếp thị các sản phẩm xây dựng.

Các yêu cầu cơ bản và các đặc tính cần thiết của sản phẩm dùng trong xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu tại Phụ lục I của Quy định này gồm:

Độ bền cơ học và độ ổn định;

An toàn trong trường hợp hoả hoạn;

Vệ sinh, sức khoẻ và môi trường;

Tiết kiệm năng lượng và giữ nhiệt;

Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

(Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)

 

IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Những điều cần biết về Chương trình đảm bảo đo lường trong doanh nghiệp

*******

1. Mục tiêu cụ thể của chương trình là gì?

Tuỳ thuộc vào thực tế và nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của mình, doanh nghiệp lựa chọn một hoặc một số các mục tiêu sau đây để lựa  chọn và triển khai:

a) Chỉ tiêu định lượng về tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, giảm thất thoát, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.

b) Mức độ tăng cường kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo, thử nghiệm, kiểm tra; phương pháp đo, thử nghiệm, kiểm tra; lượng của hàng đóng gói sẵn; kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

c) Mức độ tăng cường kiểm soát phát thải ra môi trường; bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

d) Mức độ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để tham gia chuỗi cung cấp sản phẩm, hàng hóa toàn cầu.

2. Nhiệm vụ của Chương trình là gì ?

– Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản triển khai thực hiện đảm bảo đo lường đang áp dụng.

– Rà soát, tăng cường thực hiện đảm bảo đo lường.

– Ứng dụng công nghệ đo lường tiên tiến, đổi mới tăng cường đảm bảo đo lường theo định hướng phát triển của sản xuất, kinh doanh.

– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật và quản lý về đo lường cho nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật của doanh nghiệp.

– Xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng của các đơn vị, bộ phận sản xuất, chế tạo, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, sửa chữa.

– Lập kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo đo lường.

3. Giải pháp thực hiện như thế nào ?

Doanh nghiệp dựa trên mục tiêu của chương trình để lựa chọn các giải pháp phù hợp:

– Giải pháp về tổ chức quản lý

– Tăng cường hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ trong nước hoặc nước ngoài

– Tuyên truyền, phổ biến

– Tăng cường thông tin, xúc tiến thương mại, thương mại hóa sản phẩm

4. Dự kiến hiệu quả thực hiện chương trình đảm bảo đo lường là gì?

 */ Hiệu quả kinh tế hằng năm

– Giảm tổn thất kinh tế của doanh nghiệp do rà soát, hoàn thiện, loại trừ, khắc phục các hạn chế, tồn tại trong thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện, thiết bị đo, thử nghiệm, kiểm tra và việc thực hiện các phương pháp đo, thử nghiệm, kiểm tra hiện đang áp dụng;

– Giảm chi phí nghiên cứu và vận hành quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp do đổi mới, áp dụng phương pháp đo mới, sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện, thiết bị đo, thử nghiệm, kiểm tra mới có chất lượng và công nghệ cao hơn;

– Đánh giá mức độ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, nhân công, giảm thất thoát, giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ;

– Tăng cường kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

*/ Hiệu quả xã hội được thực hiện thông qua ước định mức độ tăng cường kiểm soát phát thải ra môi trường; bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.

*/ Mức độ tăng cường hội nhập được thực hiện thông qua ước định mức độ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia chuỗi cung cấp sản phẩm, hàng hóa toàn cầu.

(Mạc Thị Kim Thoa)