Bản tin TBT Tháng 1/2020

Người viết: admin - Ngày viết: Saturday, Jan 25, 2020 | 7:30 - Lượt xem: 2631

I. TIN CẢNH BÁO

Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về gia vị thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/466, G/TBT/N/BHR/567, G/TBT/N/KWT/525, G/TBT/N/OMN/400, G/TBT/N/QAT/563, G/TBT/N/SAU/1117, G/TBT/N/YEM/167 ngày 11/12/2019, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo tiêu chuẩn kỹ thuật về hương vị và gia vị – Xác định vật chất lạ và hàm lượng vật chất lạ (8 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn nói trên được các bên nhất trí thông qua làm tiêu chuẩn vùng Vịnh theo văn bản số TC05- Sc2 tại cuộc họp của Ủy ban kỹ thuật tiêu chuẩn vùng Vịnh (GSO). Tiêu chuẩn vùng Vịnh này được áp dụng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 927 cho các loại thảo mộc và gia vị khử nước. (ICS: 67.220.10); Hương vị và gia vị (ICS 67.220.10)

Quy chuẩn này áp dụng đối với phụ gia thực phẩm được phép dùng trong thực phẩm.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; đảm bảo sự hài hòa; và một số mục đích khác.

Hạn góp ý cuối cùng là 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Úc về máy điều hòa không khí

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/113 ngày 17/12/2019, Úc thông báo ban hành Tiêu chuẩn tối thiểu về nhà kính và năng lượng (đối với Điều hòa trên 65kW) theo Quyết định năm 2019 (10 trang, bằng tiếng Anh).

Những thay đổi được đề xuất về các quy định năng lượng hiệu quả đối với máy điều hòa không khí được áp dụng cho thiết bị được nêu dưới đây:

Điều hòa không khí thương mại/công nghiệp

– Áp dụng tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tối thiểu (MEPS) mức 2.9 cho máy điều hòa không khí có công suất > 65 kW dựa trên Tỷ lệ hiệu suất năng lượng hàng năm (AEER) và Hệ số hiệu suất hàng năm (ACOP).

Lưu ý: tiêu chuẩn MEPS cho các sản phẩm này hiện đang áp dụng (ở các mức từ 2,6 đến 2,8) theo Bộ luật Xây dựng Quốc gia (NCC). Úc sẽ bao gồm các tiêu chuẩn MEPS này (ở mức cao hơn 2.9 được trình bày ở trên) theo Luật Tiêu chuẩn Năng lượng nhà kính tối thiểu (GEMS) năm 2012.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm:

  1. Đảm bảo các tiêu chuẩn và quy định phù hợp theo tiêu chuẩn quốc tế.
  2. Đóng góp cho kế hoạch của Úc để cải thiện hiệu suất năng lượng lên 40% vào năm 2030.
  3. Đóng góp cho mục tiêu của Úc là giảm phát thải khí nhà kính xuống dưới mức 26% đến 28% năm 2005 vào năm 2030.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ môi trường; đảm bảo hài hòa; tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu suất sử dụng.

Ngày dự kiến thông qua: ngày 01/4/2020. Ngày dự kiến ​​có hiệu lực: ngày 01/4/2021.

Hạn góp ý cuối cùng là ngày 15/02/2020.

Thông báo của Úc về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/114 ngày 18/12/2019, Úc thông báo ban hành Báo cáo xem xét cuối cùng cho đề xuất khẩn cấp số P1054 – Các sản phẩm chứa cà phê in nguyên chất và cô đặc cao. (49 trang, bằng tiếng Anh)

Để bảo vệ cho sự an toàn và sức khỏe của con người, Cơ quan quản lý Tiêu chuẩn thực phẩm của Úc – New Zealand (viết tắt là FSANZ) đã phê duyệt một biện pháp khẩn cấp tạm thời, sửa đổi Bộ luật Tiêu chuẩn Thực phẩm Úc – New Zealand để cấm bán lẻ thực phẩm có chứa cà phê in tổng hợp từ 5% trở lên (nếu thực phẩm là thực phẩm rắn hoặc bán rắn) hoặc 1% trở lên (nếu thực phẩm là thực phẩm lỏng).

Quyết định này được ban hành sau vụ tử vong gần đây ở Úc do ăn phải bột cà phê in nguyên chất hoặc cô đặc cao. Quyết định này dựa trên đánh giá rủi ro xác nhận rằng các sản phẩm thực phẩm có chứa cà phê in nguyên chất và cô đặc được bán trực tiếp cho người tiêu dùng có nguy cơ về an toàn và sức khỏe ngay lập tức và cấp tính. Việc ăn một lượng nhỏ các chất cà phê in tinh khiết và cô đặc cao có thể dẫn đến tử vong hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Biện pháp tạm thời này có hiệu lực vào tháng 12 năm 2019. FSANZ sẽ xem xét biện pháp khẩn cấp tạm thời này và quyết định trong vòng 12 tháng xem có nên xác nhận, sửa đổi hoặc bãi bỏ biện pháp đó hay không, có tính đến các ý kiến ​​của các thành viên WTO nhận được theo thông báo này.

Úc đang thông báo biện pháp tạm thời này theo cả hai Hiệp định TBT và SPS vì cà phê in không thể được coi là chất phụ gia cho các mục đích của Hiệp định SPS liên quan đến tất cả các loại thực phẩm – như các sản phẩm chứa cà phê in nguyên chất mà nó là thành phần chính. Điều thứ hai nó được áp dụng theo Hiệp định TBT (chứ không phải Hiệp định SPS).

Mục đích và lý do ban hành biện pháp này là bảo vệ khẩn cấp sức khỏe của con người khỏi rủi ro tức thời và cấp tính do bán các dạng cà phê in tinh khiết hoặc tinh khiết cao cho người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng là ngày 16/02/2020.

Thông báo của Braxin về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/942 ngày 02/12/2019, Braxin thông báo ban hành Sắc lệnh số 238, ngày 22 tháng 11 năm 2019 được đăng trên Công báo Braxin số 228, ngày 26 tháng 11 năm 2019 (1 trang, tiếng Bồ Đào Nha)

Quy định được thông báo mở ra thời hạn 30 ngày để tham khảo ý kiến cộng đồng về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật thiết lập việc đăng ký điện tử, đổi mới, thay đổi và hủy bỏ các cơ sở và sản phẩm dành cho thức ăn chăn nuôi được nêu trong Nghị định số 6.296, ngày 11/12/2007, và các cơ sở nước ngoài được phép xuất khẩu sản phẩm thực phẩm.

Mục đích ban hành Sắc lệnh này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Thông báo của Braxin về nguyên liệu đóng gói

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/944 ngày 09/12/2019, Braxin thông báo ban hành Dự thảo Nghị quyết số 748, ngày 22/11/ 2019, liên quan đến việc thay đổi Nghị quyết – RDC số 20, ngày 22 tháng 3 năm 2007 (7 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Dự thảo Nghị quyết này đề xuất thay đổi Nghị quyết – RDC số 20, ngày 22 tháng 3 năm 2007, trong đó thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì, lớp phủ, dụng cụ, vỏ và thiết bị tiếp xúc với thực phẩm. Quy định này cũng sẽ được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe con người.

Hạn cuối cùng cho ý kiến: ngày 03/2/2020.

Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1400 ngày 04/12/2019, Trung Quốc thông báo ban hành Quy định về Các biện pháp giám sát, quản lý chất lượng và an toàn của nông sản trên thị trường cho việc tiêu dùng của con người (Dự thảo sửa đổi cho ý kiến) (20 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

Việc đóng gói và dán nhãn nông sản nhập khẩu cho người tiêu dùng được bán ở Trung Quốc phải tuân thủ các yêu cầu của luật pháp Trung Quốc, quy định hành chính và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc gia. Các sản phẩm cần phải chỉ rõ nguồn gốc, tên, địa chỉ và thông tin liên lạc của các đại lý trong nước ở Trung Quốc. Bao bì của sản phẩm thịt tươi hoặc đông lạnh nhập khẩu cũng phải ghi rõ ngày sản xuất, hạn sử dụng, nhiệt độ bảo quản, v.v … Bao bì của nông sản nhập khẩu để bán lẻ phải ghi rõ tất cả thông tin của sản phẩm nhập khẩu ban đầu, thông tin của công ty, thời gian, địa điểm trên bao bì phụ, cũng như thời hạn sử dụng.

Mục đích ban hành Quy định này nhằm thông tin người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Trung Quốc về ghi nhãn thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1401 ngày 12/12/2019, Trung Quốc thông báo ban hành Quy định về Các biện pháp quản lý và giám sát ghi nhãn thực phẩm (Dự thảo nhận xét) (18 trang, tiếng Trung Quốc).

Để tăng cường giám sát và quản lý việc ghi nhãn thực phẩm, điều chỉnh việc dán nhãn của các đơn vị sản xuất và sử dụng thực phẩm, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà sản xuất, sử dụng và người tiêu dùng, để ngăn chặn giả mạo và gian lận, Cục quản lý thị trường sửa đổi các quy định hành chính về ghi nhãn thực phẩm do Tổng cục Quản lý Giám sát Chất lượng, Kiểm tra và Kiểm dịch Trung Quốc (AQSIQ) cũ ban hành để xây dựng các biện pháp giám sát và quản lý ghi nhãn thực phẩm (Dự thảo nhận xét). Các biện pháp này bao gồm 59 điều, được thiết kế để điều chỉnh việc ghi nhãn thực phẩm đóng gói sẵn, thực phẩm số lượng lớn và tại chỗ, nông sản ăn được, thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đặc biệt (thực phẩm sức khỏe, thực phẩm công thức cho y tế đặc biệt mục đích, thực phẩm sữa bột trẻ em), và thực phẩm nhập khẩu.

Mục đích ban hành Quy định này nhằm thông tin người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về sản phẩm hữu cơ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/693 ngày 16/12/2019, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo ban hành Dự thảo Quy định của Ủy ban Châu Âu bổ sung quy định (EU) số 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các quy tắc sản xuất đặc biệt trong sản xuất hữu cơ (7 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định bổ sung quy định số (EU) 2018/848 về các quy tắc sản xuất đặc biệt trong sản xuất hữu cơ bằng cách liệt kê các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình sản xuất hữu cơ trong trường hợp thảm khốc như ‘sự kiện khí hậu bất lợi’, ‘bệnh động vật’, “sự cố môi trường”, “Thảm họa tự nhiên”, “sự kiện thảm khốc” hoặc bất kỳ tình huống có thể so sánh nào cùng với các tiêu chí và quy trình được áp dụng bởi các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên EU và các quy tắc về giám sát và báo cáo.

Sau khi áp dụng quy định hữu cơ mới (Quy định (EU) 2018/848), sẽ được áp dụng vào ngày 1 tháng 1 năm 2021, cần phải thông qua Quy định bổ sung quy định số (EU) 2018/848 liên quan đến các quy tắc sản xuất đặc biệt để những thiệt hại có thể được áp dụng trong trường hợp xảy ra thảm hoạ. Các nhà sản xuất cần có sự chắc chắn về mặt pháp lý đối với các quy tắc mới sẽ áp dụng trong trường hợp thảm khốc và các quốc gia thành viên EU cần có đủ thời gian để tích hợp các quy tắc mới này vào luật pháp quốc gia.

Thời hạn dự kiến ​​áp dụng: tháng 3 năm 2020; thời hạn dự kiến ​​có hiệu lực: ngày 01/01/2021. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Indonesia về ghi nhãn thực phẩm chế biến

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IDN/124r1 ngày 09/12/2019, Indonesia thông báo ban hành Quy định của Cơ quan kiểm soát thực phẩm và dược phẩm quốc gia về ghi nhãn thực phẩm chế biến (43 trang, tiếng Indonesia)

Quy định này quy định cụ thể như sau:

  1. Nội dung ghi nhãn bao gồm tất cả thông tin liên quan đến Thực phẩm chế biến dưới dạng hình ảnh, bài viết, kết hợp cả hai hoặc các hình thức khác có trong (chèn vào, dán hoặc một phần) Bao bì thực phẩm chế biến. Tất cả các thông tin như số nhượng quyền kinh doanh, phân loại thực phẩm (thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm chế biến hữu cơ), thông tin giá trị dinh dưỡng, khiếu nại, chất gây dị ứng, thành phần thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến), tên và địa chỉ của công ty sản xuất hoặc nhập khẩu, chứng nhận Halal, ngày và mã sản xuất, ngày hết hạn, nguồn gốc của một số thành phần thực phẩm (như thịt lợn), hướng dẫn sức khỏe, thông tin phương pháp lưu trữ, thông tin cảnh báo, dịch vụ khiếu nại của người tiêu dùng, thông tin mã vạch 2D, bảo mật và chứng nhận chất lượng bởi Tổ chức chứng nhận, bài đăng, logo và/hoặc hình ảnh liên quan đến tính bền vững môi trường cũng như loại bao bì.
  2. Tên sản phẩm bao gồm loại sản phẩm thực phẩm chế biến và thương hiệu.
  3. Danh sách thực phẩm như phụ gia thực phẩm bao gồm cả vận chuyển và chế biến, v.v…
  4. Các quy định mới trong quy định này là:

– Thực hiện ghi nhãn phụ gia thực phẩm.

– Trộn nhãn phụ gia thực phẩm.

– Bao gồm thông tin mà không có Phụ gia thực phẩm.

– Trợ giúp ghi nhãn vật liệu.

– Thông tin Halal từ nước xuất xứ.

– Bao gồm dấu hiệu đặc biệt cho thực phẩm chế biến rằng quy trình sản xuất là giao nhau và hoặc sử dụng cơ sở tham gia với các thành phần có nguồn gốc thịt lợn.

– Bao gồm hàm lượng dinh dưỡng ở phía trước của gói – FOP.

– Bao gồm thông tin dị ứng.

– Cảnh báo trong sản phẩm sữa (sữa bột, sữa nhiệt độ cực cao (UHT), sữa tiệt trùng, sữa tiệt trùng).

– Cảnh báo trong nhãn sữa đặc và chất tương tự của nó.

– Bao gồm mã vạch 2D để xác định sản phẩm.

– Viết, logo và hoặc hình ảnh liên quan đến bền vững môi trường.

  1. Ghi nhãn thực phẩm chế biến đã được phân phối là cần thiết để điều chỉnh theo quy định này không quá 30 (ba mươi) ngày sau khi quy định này được ban hành.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng và đảm bảo các yêu cầu về ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi gian lận và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Grenada về gia vị

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GRD/24 ngày 09/12/2019, Grenada thông báo ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật cho gia vị ướt (8 trang), bằng tiếng Anh).

Đây là bản sửa đổi đầu tiên của Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia ký hiệu GDS 24: 1998. Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia này quy định các yêu cầu đối với Gia vị ướt bao gồm gia vị xanh, ướp thảo dược và gia vị địa phương, cả sản xuất và nhập khẩu.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm áp dụng tình trạng bắt buộc đã được đề xuất để bảo vệ người tiêu dùng hoặc người dùng khỏi những mối nguy ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc an toàn bằng cách đảm bảo sản phẩm có chất lượng chấp nhận được.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 3/3/2020.

Thông báo của Grenada về ghi nhãn hàng hoá

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GRD/25 ngày 09/12/2019, Grenada thông báo ban hành Quy định về ghi nhãn hàng hoá – các yêu cầu chung (5 trang, bằng tiếng Anh).

Đây là phiên bản đầu tiên của Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia ký hiệu GDS 1: Phần 1: 1990 – Đặc điểm kỹ thuật cho ghi nhãn hàng hóa- Nguyên tắc chung. Dự thảo này Tiêu chuẩn quốc gia quy định các yêu cầu ghi nhãn chung cho hàng hóa. Nó được áp dụng cho tất cả các hàng hóa được bán, phân phối hoặc sử dụng, ngoại trừ những hàng hóa có yêu cầu cụ thể đã được quy định ở Grenada hoặc các quy định quốc gia khác.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm áp dụng tình trạng bắt buộc đã được đề xuất để đảm bảo rằng người tiêu dùng được cung cấp thông tin đầy đủ và bảo vệ họ khỏi các mối nguy hiểm cho sức khỏe và an toàn. Tiêu chuẩn này cũng nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận hoặc lừa dối phát sinh từ việc ghi nhãn không đúng quy định.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 3/3/2020.

Thông báo của Grenada về ghi nhãn sản phẩm bia

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GRD/25 ngày 09/12/2019, Grenada thông báo ban hành Quy định về ghi nhãn các sản phẩm bia (6 trang, bằng tiếng Anh).

Đây là phiên bản đầu tiên của Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia ký hiệu GDS 41: 1998- Yêu cầu về ghi nhãn sản phẩm bia (Bia, bia đen, Shandy và Malt). Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia này quy định các yêu cầu đối với việc ghi nhãn các sản phẩm được sản xuất để bán hoặc kinh doanh tại thị trường Grenada.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm áp dụng tình trạng bắt buộc đã được đề xuất để đảm bảo rằng người tiêu dùng được cung cấp thông tin đầy đủ và cũng để ngăn chặn gian lận hoặc lừa dối phát sinh từ việc ghi nhãn không đúng quy định.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 3/3/2020.

Thông báo của Grenada về ghi nhãn hàng đóng gói sẵn

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GRD/25 ngày 09/12/2019, Grenada thông báo ban hành Quy định về ghi nhãn hàng hoá – Yêu cầu cụ thể đối với hàng đóng gói sẵn (9 trang, bằng tiếng Anh).

Đây là bản sửa đổi đầu tiên của Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia ký hiệu GDS 1: Phần 2: 1990 – Đặc điểm kỹ thuật cho ghi nhãn hàng hóa- Ghi nhãn hàng hóa đóng gói sẵn. Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia này quy định các yêu cầu về thông tin được đưa vào nhãn của hàng hóa được đóng gói sẵn để bán, phương pháp hiển thị thông tin đó và khi cần thiết, từ ngữ và đơn vị đo lường được sử dụng.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm áp dụng tình trạng bắt buộc đã được đề xuất để đảm bảo rằng người tiêu dùng được cung cấp thông tin đầy đủ và bảo vệ họ khỏi các mối nguy hiểm cho sức khỏe và an toàn. Tiêu chuẩn này cũng nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận hoặc lừa dối phát sinh từ việc ghi nhãn không đúng quy định.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 3/3/2020.

Thông báo của Braxin về sữa và các sản phẩm từ sữa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/947 ngày 09/12/2019, Braxin thông báo ban hành Sắc lệnh 241, ngày 22/11/2019 được đăng trên Công báo Braxin số 230, ngày 28 tháng 11 năm 2019 (1 trang, tiếng Bồ Đào Nha).

Quy định được thông báo mở ra thời hạn 60 ngày để tham khảo ý kiến cộng đồng về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật thiết lập các quy tắc cho điểm đến của sữa và các sản phẩm sữa khi đối mặt với sự sai lệch trong nguyên liệu và sản phẩm.

Mục đích ban hành quy chuẩn kỹ thuật này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Thông báo của Braxin về gelatin

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/949 ngày 09/12/2019, Braxin thông báo ban hành Sắc lệnh 249, ngày 25/11/2019 được đăng trên Công báo Braxin số 230, ngày 28 tháng 11 năm 2019 (2 trang, tiếng Bồ Đào Nha).

Quy định được thông báo mở ra thời hạn 60 ngày để tham khảo ý kiến cộng đồng về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật xác định danh tính và yêu cầu chất lượng tối thiểu phải đáp ứng đối với gelatin, gelatin cá và gelatin thủy phân, collagen, da, phoi và phế liệu để sản xuất gelatin và collagen.

Mục đích ban hành quy chuẩn kỹ thuật này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người; Đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

 

II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Quy định về yêu cầu kỹ thuật kiểm nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản

*******

Thông tư 28/2019/TT-BNNPTNT quy định về yêu cầu kỹ thuật kiểm nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản được ban hành ngày 31/12/2019.

Thông tư áp dụng cho các đối tượng: Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định đủ năng lực kiểm nghiệm một số chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 01/8/2013 quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là cơ sở kiểm nghiệm); Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm nghiệm thực phẩm thủy sản và các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thủy sản;  Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản.

Theo đó, mức mức Giới hạn hiệu năng phân tích tối thiểu (MRPL) và giá trị CCβ đối với một số hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản được quy định cụ thể như sau:

– Chloramphenicol: 0,3 µg/kg;

– Các chất chuyển hóa của Nitrofuran (Bao gồm: Nitrofurazon, Nitrofurantoin, Furazolidone, Furaltadon): 1 µg/kg cho từng chất;

– Tổng Malachite Green, Leuco- Malachite Green: 2 µg/kg.

Giá trị CCβ đối với từng chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm trong thực phẩm thủy sản phải nhỏ hơn hoặc bằng (≤) giá trị MRPL tương ứng như trên.

Trường hợp kết quả kiểm nghiệm hóa chất, kháng sinh cấm của lô hàng lớn hơn hoặc bằng (≥) giá trị MRPL: Cơ sở kiểm nghiệm thông báo vượt ngưỡng MRPL, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lô hàng phải thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm và thu hồi, xử lý đối với các lô hàng không bảm bảo an toàn.

Theo quy định tại Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản có trách nhiệm cụ thể như sau:

– Thực hiện các biện pháp xử lý đối với thực phẩm thủy sản theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

– Lưu trữ đầy đủ hồ sơ về các trường hợp được cơ sở kiểm nghiệm thông báo kết quả kiểm nghiệm, biện pháp xử lý đối với thực phẩm thủy sản và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm khi được yêu cầu. Thời gian lưu trữ hồ sơ phù hợp với thời hạn sử dụng của từng loại sản phẩm quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02 – 02: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản – Chương trình đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo nguyên tắc HACCP.

Cơ quan nhà nước có trách nhiệm thẩm tra việc thực hiện của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản quy định tại Điều 6 Thông tư này trong quá trình thanh tra, kiểm tra và thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2020.

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi buôn bán trái phép thuốc bảo vệ thực vật từ 18/02/2020

*******

Ngày 03/01/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2020/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Theo Nghị định một số điều khoản đã được sửa đổi bổ sung, theo đó đặc biệt quan tâm tới mức xử phạt đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam từ ngày 18/02/2020 được quy định như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có trị giá vi phạm dưới 5.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có trị giá vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có trị giá vi phạm từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu có trị giá vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu có trị giá vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về việc bãi bỏ và thay đổi một số nội dung sau:

– Bãi bỏ điểm b khoản 2 Điều 19, điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

– Bãi bỏ điểm d khoản 13 Điều 20, Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

– Thay đổi từ “thức ăn chăn nuôi” thành từ “thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản” tại khoản 6 Điều 15; từ “chăn nuôi” thành từ “chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” tại điểm a khoản 9, khoản 11 Điều 20 Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.

Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi

******

Ngày 28/11/2019, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi.

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quy định tại khoản 4 Điều 37, khoản 2 Điều 46, điểm đ khoản 2 Điều 48, điểm c khoản 2 Điều 79 của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi, bao gồm:

  1. Chỉ tiêu chất lượng thức ăn chăn nuôi bắt buộc phải công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng;
  2. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi;
  3. Báo cáo tình hình sản xuất thức ăn chăn nuôi;
  4. Danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến thức ăn chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2020, đồng thời thay thế các văn bản sau:

  1. a) Thông tư số 28/2014TT/BNNPTNT ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam;
  2. b) Thông tư số 42/2015/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục bổ sung hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam;
  3. c) Thông tư số 01/2017/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia sucs, gia cầm tại Việt Nam.
  4. d) Thông tư số 02/2019/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo tập quán và nguyên liệu đơn được phép lưu hành tại Việt Nam.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Các qui định nhập khẩu vào thị trường Thụy Điển

*******

Thụy Điển, tên chính thức là Vương quốc Thụy Điển, là một vương quốc ở Bắc Âu giáp Na Uy ở phía Tây và Phần Lan ở phía Đông Bắc, nối với Đan Mạch bằng cầu Öresund ở phía Nam, phần biên giới còn lại giáp Biển Baltic và Biển Kattegat.Với nền kinh tế tri thức hướng tới công nghệ cao và một hệ thống phúc lợi xã hội toàn diện, Thụy Điển là một trong các quốc gia có mức sống cao nhất thế giới.

Thụy Điển là nước phương Tây đã đi đầu trong việc hỗ trợ Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới ngay từ những năm đầu tiên trong các lĩnh vực cải cách kinh tế; tài chính; ngân hàng; quản lý kinh tế; hành chính; luật pháp,… và tích cực hỗ trợ Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế (IMF, WB…). Cùng với sự phát triển quan hệ hợp tác kinh tế, quan hệ thương mại 2 nước cũng ngày càng tăng lên.

Để xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Thụy Điển một cách thuận lợi, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh cần tham khảo đầy đủ các quy định của Thụy Điển về nhập khẩu hàng hóa dưới đây.

  1. Giấy phép nhập khẩu

Sau khi Thụy Điển gia nhập Liên minh Châu Âu vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, rất nhiều hàng hóa nhập khẩu vào Thụy Điển yêu cầu bắt buộc phải có giấy phép. Đặc biệt là hàng dệt may và quần áo nhập khẩu từ các nước đang phát triển, sắt thép nhập khẩu từ hầu hết các nước Tây Âu, thực phẩm, động vật sống và một số hàng tiêu dùng đến từ Trung Quốc. Có gần 60.000 giấy phép nhập khẩu (hầu hết là cho các sản phẩm dệt may) được cấp mỗi năm. Giấy phép có giá trị trong một giai đoạn nhất định và đòi hỏi cả quyền lợi và nghĩa vụ để đảm bảo rằng số lượng hàng nêu ra được nhập khẩu trong thời hạn của giấy phép. 

Để có giấy phép nhập khẩu, người xin cấp giấy phép nhập khẩu phải cung cấp giấy bảo lãnh kèm với đơn đề nghị. Giấy bảo lãnh sẽ được hoàn trả cho người xin cấp giấy phép nhập khẩu khi các yêu cầu của giấy phép đã được hoàn thành.

Cần phải liên hệ với cơ quan cấp giấy phép trước khi tiến hành hoạt động nhập khẩu. 

Thông tin đăng ký cấp phép được gửi hàng ngày cho Uỷ ban Châu Âu tại Brussels (Bỉ) phê duyệt. Riêng hàng công nghiệp sẽ do Ban Quản lý Thương mại Quốc gia Thụy Điển cấp giấy phép.

Trước khi nhập khẩu, nhà nhập khẩu nên tìm hiều các quy định áp dụng đối với mặt hàng của mình. Để nhập một số loại hàng sau đây, nhà nhập khẩu bắt buộc phải nộp giấy phép nhập khẩu:

Hàng thực phẩm (đòi hỏi phải có giấy phép nhập khẩu do Ban quản lý Lương thực Quốc gia ban hành. Sự phân phối và cấp giấy phép nhập khẩu các sản phẩm lương thực do Ban quản lý Lương thực Quốc Gia điều phối).  

+ Hàng dệt may

+ Các loại vũ khí

+ Bơm, kim tiêm

+ Các loại động vật và cây trồng đang có nguy cơ tuyệt chủng

+ Rượu và các loại đồ uống có cồn khác

Nông sản: Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp cần phải có giấy phép nhập khẩu. Riêng đối với các loại động vật, cây trồng, và các sản phẩm thuộc danh mục các loài được bảo vệ theo Công ước Washington (CITES), nhìn chung cần phải có cả giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, và giấy phép của Bộ Nông nghiệp Thụy Điển

Thuốc, chất dược phẩm và chất pha chế, ống tiêm, ống thông dò, thuốc mê, thuốc tránh thai đều phải có giấy phép nhập khẩu do Uỷ ban Quốc gia về Y tế và Phúc lợi cấp. Tài liệu tham khảo chính thức là Dược thư Thụy Điển.

  1. Hàng cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu

2.1 Hàng cấm nhập khẩu:

+ Cá ngừ đỏ từ Belize, Panama và Honduras

+ Đồ chơi chứa đồng sunfat

+ Các loại sợi amiăng

+ L-Trytophane và các mặt hàng có chứa thành phần L- Trytophane

+ Các loại tẩy cao su có hình dạng hấp dẫn như thực phẩm, dễ gây nhầm lẫn với đồ ăn được

+ Các loại nhiệt kế y tế có chứa thủy ngân

+ Các sản phẩm đã được sơ chế trên bề mặt bằng chất catmi hoặc là có chứa chất catmi

+ Thi hài, hài cốt, các bộ phận cơ thể người, phôi người và động vật

+ Các loại thực phẩm dễ hỏng và các loại thực phẩm và đồ uống cần giữ lạnh hoặc các điều kiện bảo quản nhất định

+ Các sản phẩm ngũ cốc và bánh mì có chứa bromat kali 

+ Catmi và các sản phẩm có chứa catmi  

Việc vận chuyển cần sa, thuốc lá Hasit và các chất gây nghiện khác vào Thụy Điển sẽ phải chịu những hình phạt như: ngồi tù, tử hình hoặc trục xuất.

 Các loại hàng hoá nằm trong danh mục hàng cấm nhập khẩu sẽ không được lưu kho tại bất cứ kho chứa/ kho hải quan, khu vực lưu kho nào, mà chúng sẽ bị trả lại.

2.2 Hàng hạn chế nhập khẩu:

Đối với một số hàng hoá nhất định như vũ khí, chất gây nổ, và chất độc hại chỉ các cá nhân và tổ chức có thẩm quyền mới có quyền nhập khẩu, và yêu cầu phải có giấy phép nhập khẩu hoặc sự cho phép đặc biệt. Các chất pha chế vi khuẩn học nhất định chỉ có thể được nhập khẩu bởi Phòng thí nghiệm Vi khuẩn Quốc gia. Thực phẩm có bổ sung Vitamin yêu cầu phải có sự phê chuẩn của Bộ Thương mại Thụy Điển. 

Ngoài ra, ở Thụy Điển, rượu thường bị đánh thuế rất nặng và chỉ được bán ở những cửa hàng đặc biệt.

  1. Hàng tạm nhập

Hàng hoá có thể được miễn nộp thuế nhập khẩu và/ hoặc thuế giá trị gia tăng khi được nhập khẩu trong thời gian ngắn vào lãnh thổ Châu Âu, và sau đó sẽ được tái xuất. 

Thụy Điển tôn trọng ATA Carnet, đây là một văn kiện hải quan quốc tế được lập nhằm đơn giản hoá các thủ tục hải quan đối với các thương nhân và chuyên gia mang theo:

+ Các mẫu thương phẩm

+ Tư liệu quảng cáo hay triển lãm

+ Phim

+ Thiết bị y tế hay thiết bị chuyên dụng

+ Các loại máy móc hay thiết bị thay thế trong thời hạn sửa chữa bảo hành

Việc nhập khẩu tạm thời các mẫu thương phẩm, các hàng hoá phục vụ triển lãm và hội chợ, và trang thiết bị chuyên dụng cần được Phòng Thương mại cho phép. 

Hơn 40 nước đã tham gia vào hệ thống ATA carnet. ATA carnet cho phép tạm nhập mà không cần phải điền tờ khai hải quan hay đặt cọc thuế hải quan và các loại phí khác.

  1. Thủ tục hải quan

4.1 Thủ tục thông quan hàng nhập khẩu:

Thủ tục hải quan thông thường và thủ tục đơn giản hoá thường được tiến hành khi hàng hoá được cho phép lưu hành tự do. Hàng hoá được được phép lưu hành tự do sau khi đã nộp đủ thuế và tuân thủ các quy định đề ra. 

Thủ tục hải quan thông thường là thủ tục mà theo đó hàng hoá được trả khi hoàn tất khai báo nhập khẩu đi kèm với các chứng từ liên quan và nộp đầy đủ thuế và các nghĩa vụ hải quan khác cho cơ quan hải quan.

Thủ tục hải quan đơn giản là thủ tục mà theo đó cơ quan hải quan nơi tiến hành nhập khẩu chấp thuận cho nhà nhập khẩu chỉ cần hoàn tất các chứng từ liên quan, còn thuế có thể được nợ và nhà nhập khẩu chỉ cần ghi nợ khoản thuế này với cơ quan hải quan.

Tờ khai hải quan phải do nhà nhập khẩu hoặc người được nhà nhập khẩu uỷ nhiệm nộp cho cơ quan hải quan. Nhà nhập khẩu (không phải người được nhà nhập khẩu uỷ nhiệm) chịu trách nhiệm về việc khai báo hải quan và về việc các thông tin khai báo là chính xác.

Khai báo hải quan qua Internet: Đây là một phương thức chuyển tải tờ khai xuất nhập khẩu đến cơ quan hải quan một cách nhanh gọn và hiệu quả. Toàn bộ quá trình khai tờ khai hải quan tại Thụy Điển qua Internet đều miễn phí. Người nhập khẩu chỉ cần nhập các mục cần thiết trong mẫu tờ khai điện tử, sau đó chuyển đến hệ thống máy tính của Hải quan Thụy Điển qua Internet. Những thông tin khai báo điện tử được hợp lệ hoá nhờ việc sử dụng chữ ký điện tử.

Khai báo hải quan trên giấy tờ: Người nhập khẩu sau khi khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai (trên văn bản giấy) sẽ nộp tờ khai này cho cơ quan hải quan. Nhân viên hải quan sẽ nhập các thông tin trên tờ khai vào hệ thống máy tính của Hải quan Thụy Điển. Người nhập khẩu sẽ phải trả một khoản lệ phí cho việc khai báo này. (Nếu khai và nộp tờ khai hải quan ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ sẽ phải trả một khoảng lệ phí khoảng 5 USD) 

Cách điền tờ khai hải quan do Cục Hải quan Thụy Điển hướng dẫn. Sách hướng dẫn này được cung cấp miễn phí tại các cơ quan hải quan, tuy nhiên, chưa có sách hướng dẫn bằng tiếng Anh. Vì vậy, nhà nhập khẩu nói tiếng Anh có thể nhận được sự giúp đỡ từ đường dây hỗ trợ thông tin của hải quan Stokholm (08 789 7955) hay tại văn phòng hải quan gần nhất.

Các chứng từ cần nộp hoặc xuất trình khi làm thủ tục hải quan:

4.2 Khi làm thủ tục hải quan cần có các chứng từ sau: 

+ Hoá đơn thương mại

+ Vận đơn

+ Tờ khai hải quan đối với một số hàng cụ thể để xác định trị giá hải quan của toàn bộ lô hàng khai báo.

Tờ khai hải quan chỉ bắt buộc khi giá trị của lô hàng vượt quá 3000 ECU (đơn vị tiền tệ Châu Âu) hay 48000 SEK (Đồng tiền Thụy Điển là đồng curon (crown/s, krona/kronor). Viết tắt quốc tế của đồng curon là SEK, còn viết tắt thông thường ở Thụy Điển là kr.

Ngoài ra, trong một số trường hợp cần phải nộp giấy chứng nhận xuất xứ (hay chứng nhận xuất xứ kèm theo hoá đơn). Giấy chứng nhận xuất xứ là bắt buộc đối với các sản phẩm dệt may dựa vào luật pháp EU, và các chứng từ khác (trong những trường hợp đặc biệt cần xác nhận, bạn phải nộp tờ khai hàng trả lại đi kèm với một bản sao tờ khai hàng xuất khẩu, giấy phép…).

Quy định về nội dung các chứng từ: Thụy Điển không có quy định cụ thể về mẫu hoá đơn thương mại, vận đơn hay các chứng từ vận chuyển khác. Theo các quy định của hải quan Thụy Điển và EU, hoá đơn phải có các thông tin sau:

+ Tên, chữ ký và địa chỉ của người bán

+ Tên và địa chỉ người mua

+ Ngày viết hoá đơn

+ Ngày hợp đồng mua bán được ký kết

+ Số của thùng, bưu kiện hoặc container

+ Tên chỉ mục hàng hoá

+ Số, ký hiệu loại và trọng lượng thực và tổng

+ Khấu trừ của sản phẩm (và loại khấu trừ)

+ Các điều kiện về giao hàng và thanh toán

Các chứng từ gửi hàng có thể được lập bằng tiếng Anh. Việc chuyển hàng vào Thụy Điển cần có vận đơn. Tốt nhất là khi đưa hàng vào Thụy Điển cần có vận đơn sạch đi kèm hoá đơn.

Ngoài ra, trong một số trường hợp nhất định, cơ quan hải quan cũng có thể yêu cầu xuất trình các chứng từ vận chuyển hàng, hoặc phiếu đóng gói.

4.3 Xác định trị giá tính thuế hải quan:

Cơ sở xác định trị giá tính thuế của hàng hóa là trị giá giao dịch của hàng hóa (theo như Bản thỏa thuận thi hành điều khoản VII của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch – GATT) cộng thêm một số chi phí khác như: 

+ Phí chuyên chở đến địa điểm nhập khẩu vào EU

+ Phí bảo hiểm

+ Phí bốc dỡ hàng

+ Phí trả cho người môi giới

+ Phí bản quyền và phí xin giấy phép mà người mua phải trả theo như điều kiện mua hàng

Một phần lợi nhuận mà người bán phải trả trong trường hợp bán cho bên thứ 3.

4.4 Phân loại hàng hóa:

Tất cả các loại hàng hoá đều được phân loại và gắn mã số theo Hệ thống hài hoà về mô tả và mã hoá hàng hoá (HS). Mã được sử dụng để nhận dạng tỉ lệ thuế sẽ thu, cũng như để nhận biết liệu loại hàng hóa đó có nằm trong danh mục cần phải có giấy phép nhập khẩu hay không.  

Phân loại hàng hóa có nghĩa là nhận dạng đúng mã hàng cho hàng hóa của mình. Tất cả các mã này đều có trong quy định về thuế quan của Thụy Điển.

Mã hàng là cơ sở để nn viên hải quan làm thủ tục thông quan cho hàng hóa, cụ thể hơn chính là để áp thuế hay nhận dạng loại hàng hóa đó cần phải có giấy phép đi kèm hay không. Vì lý do này, việc nhà xuất nhập khẩu nhận biết và sử dụng đúng loại mã hàng hóa là rất quan trọng khi tiến hành thủ tục xuất nhập khẩu.

Có những loại hàng hóa dễ dàng phân loại, chúng có thể được định nghĩa rõ ràng trong văn bản quy định. Tuy nhiên, có một số loại hàng hóa gặp khó khăn khi phân loại, trong trường hợp đó các nhà xuất nhập khẩu nên tìm sự  trợ  giúp từ phía cơ quan hải quan và có thể là sẽ phải chịu áp dụng Quy định phân loại ràng buộc. 

Quy định phân loại ràng buộc: là văn bản pháp luật quy định mã cho một loại hàng hóa nào đó. Quy định này thường có giá trị trong khoảng thời gian 6 tháng kể từ ngày ban hành và chỉ có giá trị đối với đối tượng áp dụng của nó mà thôi. Quy định này có thể được áp dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu của tất cả các nước thành viên EU.

Tất cả các Quy định phân loại ràng buộc được đăng ký trong một hệ thống cơ sở dữ liệu chung của các nước EU. Khi áp dụng một quy định nào đó bạn phải thừa nhận và tuân thủ trình tự của nó. Để áp dụng bạn phải điền vào một tờ khai đặc biệt tại các cơ quan hải quan Thụy Điển.

4.5 Một số loại phí hải quan:

Phí hoá đơn: Trong một số trường hợp, hải quan sẽ cân nhắc thu phí phụ thêm dựa trên hoá đơn của chuyến hàng. Phí này thường được thu nếu hải quan thấy cần thiết, dựa vào kích cỡ hàng lớn và số lượng nhiều hoá đơn.

Phí kiểm tra hàng: Khoản phí phụ thêm này có thể được thu cho một số loại hàng hoá (ví dụ các loại cây hoặc các sản phẩm tươi sống phục vụ tiêu dùng địa phương) để tiến hành hoạt động kiểm tra hoặc thử nghiệm cần thiết khi hàng hoá tham gia vào thương mại Thụy Điển.

 (Lê Thành Kông)

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Quy tắc xuất xứ hàng hóa là gì?

Trả lời: Trong thương mại quốc tế, quy tắc xuất xứ hàng hóa là tập hợp các quy định nhằm xác định quốc gia nào được coi là đã sản xuất ra hàng hóa (nước xuất xứ của hàng hóa).
Trong nhiều trường hợp, các nước nhập khẩu cần biết xuất xứ hàng hóa nhập khẩu để xác định quy chế đặc biệt áp dụng cho hàng hóa đó (ví dụ ưu đãi thuế quan, thuế chống bán phá giá, hạn ngạch…)

Ngày nay, rất nhiều các sản phẩm được sản xuất theo các công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn thực hiện ở một nước nhằm tận dụng những lợi thế liên quan của nước đó (ví dụ nhân công, nguồn nguyên liệu, kỹ thuật…). Vì vậy nếu không có các quy tắc xuất xứ thì không thể xác định được xuất xứ chính thức của các hàng hóa này để từ đó áp dụng quy chế đặc biệt liên quan, nếu có.

Đối với doanh nghiệp, quy tắc xuất xứ hàng hóa của từng nước có thể ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp (ví dụ khi quy tắc này được sử dụng để cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu quyết định hàng hóa của doanh nghiệp có được hưởng thuế ưu đãi theo GSP không hoặc có bị áp thuế chống bán phá giá không).

********

Hỏi: Mục đích của việc áp dụng quy tắc xuất xứ hàng hóa?

Trả lời: Với việc áp dụng tương đối rộng rãi nguyên tắc ưu đãi thuế quan phổ cập, hàng hóa nhập khẩu vào các nước hiện nay được áp dụng các mức thuế quan và các quy chế nhập khẩu tương tự nhau, không phân biệt hàng hóa đó có xuất xứ từ nước nào. Vì vậy trong nhiều trường hợp việc xác định xuất xứ hàng hóa là không cần thiết.

Tuy nhiên, vẫn tồn tại những trường hợp phải xác định xuất xứ hàng hóa. Trên thực tế, mỗi nước đều có quy tắc xuất xứ hàng hóa áp dụng cho hàng nhập khẩu vào nước mình nhằm phục vụ các mục đích sau:

+ Để thực thi các biện pháp/công cụ thương mại như thuế chống bán phá giá, thuế đối kháng, biện pháp tự vệ (vốn chỉ áp dụng với hàng hóa xuất xứ từ một số nước nhất định là đối tượng của các biện pháp, công cụ thương mại này);

+ Xác định xem hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế tối huệ quốc (MFN) hay diện ưu đãi thuế quan (ví dụ GSP);

+ Để phục vụ công tác thống kê thương mại (ví dụ xác định lượng nhập khẩu, trị giá nhập khẩu từ từng nguồn);

+ Để phục vụ việc thực thi các quy định pháp luật về nhãn và ghi nhãn hàng hóa;

+ Để phục vụ các hoạt động mua sắm của chính phủ theo quy định.

********

Hỏi: Tại sao Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có một Hiệp định riêng về quy tắc xuất xứ?

Trả lời: Việc các quy tắc xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu do các nước nhập khẩu tùy ý quy định khiến việc xác định xuất xứ trở nên phức tạp cho các nhà nhập khẩu và xuất khẩu (mỗi loại mục tiêu một quy tắc riêng, mỗi loại hàng một quy tắc riêng…). Trong khi đó số lượng các thỏa thuận ưu đãi thuế quan, các tranh chấp về quy tắc xuất xứ và cả các biện pháp trừng phạt bằng thuế quan (ví dụ thuế chống bán phá giá) trên thế giới ngày càng tăng; nhiều kiểu quy định, nhiều cách thức áp dụng khác nhau về xuất xứ hàng hóa khiến hoạt động thương mại bị cản trở không ít. Ngoài ra, cũng có trường hợp nước nhập khẩu còn sử dụng quy tắc xuất xứ với mục đích bảo hộ (ví dụ quy định quy tắc xuất xứ khó khăn để từ chối cấp hạn ngạch hoặc không cho hưởng thuế quan ưu đãi).

Để hạn chế tình trạng lạm dụng quy tắc xuất xứ, đơn giản hóa hệ thống này bằng các quy định mang tính hài hòa hóa giữa các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, các nước thành viên WTO đã đi đến thống nhất về Hiệp định về quy tắc xuất xứ.

********

Hỏi: Phạm vi của Hiệp định về quy tắc xuất xứ?

Trả lời: Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO quy định các nguyên tắc áp dụng chung mà tất cả các nước thành viên khi ban hành và thực thi các quy định pháp luật hoặc hành chính liên quan đến việc xác định nước xuất xứ của hàng hóa đều phải tuân thủ.

Tuy nhiên, các nguyên tắc của Hiệp định không áp dụng cho các trường hợp quy tắc xuất xứ theo các thỏa thuận ưu đãi.

Hiệp định quy định 2 hệ thống các nguyên tắc liên quan đến xuất xứ bắt buộc áp dụng (trừ trường hợp quy tắc xuất xứ theo các thỏa thuận ưu đãi), để áp dụng trong hai giai đoạn:

  1. Giai đoạn chuyển đổi (áp dụng trong quá trình Ủy ban kỹ thuật của Hiệp định hoàn thành việc hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ)
  2. Giai đoạn sau chuyển đổi (khi đã đạt được các quy tắc xuất xứ thống nhất/hài hòa)

********

Hỏi: Quá trình hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ?

Trả lời: Hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ tương đối đa dạng và phức tạp mà các nước đang áp dụng hiện nay nhằm tạo một hệ thống thống nhất, dễ dự đoán và dễ áp dụng là mục tiêu cơ bản của Hiệp định về xuất xứ hàng hóa của WTO.

Tuy nhiên đây là việc rất phức tạp, đòi hỏi nhiều nỗ lực về kỹ thuật (để tìm tiêu chí phù hợp) và chính trị (để đạt được sự đồng thuận giữa các nước thành viên WTO) mà không thể ngay lập tức làm được. Hiệp định về xuất xứ hàng hóa của WTO đã thành lập một Ủy ban  (gọi là Ủy ban về quy tắc xuất xứ của WTO) để xây dựng bộ quy tắc hài hòa này. Một khi bộ quy tắc này được hoàn thành, được Đại hội đồng WTO phê chuẩn, nó sẽ được lập thành Phụ lục của Hiệp định về quy tắc xuất xứ.

Dự kiến công việc hài hóa hòa này phải được hoàn thành năm 1998 nhưng trên thực tế, hoạt động này đã phải gia hạn một lần đến 2006 và đến nay vẫn đang trong quá trình triển khai. Một dự thảo tương đối hoàn chỉnh đã được soạn thảo nhưng đang chuyển để lấy ý kiến các nước thành viên WTO.

********

Hỏi: Doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý gì về các quy tắc xuất xứ?

Trả lời: Hiện tại doanh nghiệp Việt Nam đa số quan tâm đến quy tắc xuất xứ trong các trường hợp hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan (theo GSP). Các nguyên tắc tại Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO lại không bắt buộc áp dụng đối với quy tắc xuất xứ của các nước thành viên WTO trong trường hợp này. Vì vậy hiện tại doanh nghiệp chưa thấy được lợi ích từ Hiệp định này.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác định xuất xứ có thể phục vụ những mục tiêu khác của nước nhập khẩu mà doanh nghiệp buộc phải tuân thủ (đặc biệt trong các trường hợp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ). Trong những trường hợp này, nếu doanh nghiệp hiểu biết về các nguyên tắc về xuất xứ trong Hiệp định thì có thể bảo vệ lợi ích của mình nếu nước nhập khẩu vi phạm bằng việc khiếu nại trực tiếp hoặc thông báo cho Chính phủ để có phương thức bảo vệ thích hợp.

********

Hỏi: Các quy tắc của Hiệp định về xuất xứ hàng hóa áp dụng trong giai đoạn chuyển đổi?

Trả lời: Trong giai đoạn chuyển đổi (tức là trước khi có các quy định hài hòa hóa về xuất xứ hàng hóa), các nước thành viên WTO khi ban hành và thực thi các quy định về xuất xứ phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu nêu tại Điều 2 Hiệp định.

Cụ thể, các quy tắc xuất xứ của các nước thành viên WTO phải đảm bảo các yêu cầu:

  1. Minh bạch

+ Phải được định nghĩa rõ ràng

+ Phải được công bố kịp thời

+ Các quy tắc xuất xứ (kể cả quy tắc mới và quy tắc sửa đổi) không được có giá trị hồi tố

  1. Không cản trở thương mại bất hợp lý

+ Không được sử dụng làm công cụ chính sách thương mại;

+ Không được tạo ra sự hạn chế hoặc làm gián đoạn thương mại quốc tế;

+ Không được đòi hỏi đầy đủ các điều kiện không liên quan đến việc chế tạo hay gia công sản phẩm;

  1. Thống nhất, không phân biệt đối xử

+ Phải được áp dụng một cách nhất quán, thống nhất, không thiên vị và hợp lý;

+ Quy tắc áp dụng cho nhập khẩu và xuất khẩu không được khó khăn hơn quy tắc áp dụng để xác định hàng hóa nào là hàng hóa nội địa;

+ Không phân biệt đối xử giữa hàng hóa của các nước thành viên WTO

  1. Các yêu cầu khác

Tiêu chuẩn xác định xuất xứ phải là các tiêu chí tích cực (tức là loại tiêu chí xác định khi nào được xem là có xuất xứ); chỉ sử dụng tiêu chuẩn tiêu cực (là loại tiêu chí xác định trường hợp nào không được xem là có xuất xứ) khi nó là một phần để làm rõ tiêu chí tích cực hoặc trong những trường hợp mà tiêu chí tích cực về xuất xứ là không cần thiết;

Thủ tục xem xét xuất xứ không được kéo dài quá 150 ngày kể từ khi có đơn yêu cầu cấp xuất xứ của tổ chức, cá nhân;

Thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp để xem xét xuất xứ phải được xem là thông tin mật và không được công bố trừ khi có yêu cầu của cơ quan tư pháp trong một thủ tục tố tụng;

Mọi quyết định về xuất xứ (ví dụ cấp/từ chối cấp chứng nhận xuất xứ) đều có thể bị khiếu kiện ra tòa hoặc theo một thủ tục độc lập với cơ quan đã ra quyết định đó.

********

Hỏi: Các quy tắc của Hiệp định về xuất xứ hàng hóa sau giai đoạn chuyển đổi?

Trả lời: Các nguyên tắc về xuất xứ áp dụng giai đoạn sau chuyển đổi (tức là sau khi đã hoàn thành việc hài hòa hóa các quy tắc xuất xứ) bao gồm:

  Nguyên tắc cơ bản: Nước xuất xứ phải là nước nơi tiến hành sự thay đổi cơ bản cuối cùng đối với sản phẩm;

Thay đổi cơ bản về sản phẩm được xác định theo sự thay đổi mã số hải quan HS là chủ yếu;

Trường hợp thay đổi trong mã số hải quan HS không phản ánh sự thay đổi cơ bản về sản phẩm thì áp dụng các tiêu chí bổ sung, chủ yếu là “tỷ lệ phần trăm trị giá và/hoặc công đoạn chế biến/gia công”.

(Nguyễn Thị Thắng)