Bản tin TBT tháng 6/2021

Người viết: admin - Ngày viết: Thursday, Jun 24, 2021 | 7:27 - Lượt xem: 1643

TIN CẢNH BÁO

* Lĩnh vực lương thực- thực phẩm

Thông báo của Liên minh châu Âu về sản phẩm hữu cơ

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/802 ngày 20/5/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy chế thực hiện của Ủy ban đưa ra các quy tắc liên quan đến giấy chứng nhận được cấp cho các nhà khai thác, nhóm nhà khai thác và nhà xuất khẩu ở các nước thứ ba liên quan đến việc nhập khẩu các sản phẩm hữu cơ vào Liên minh và thiết lập danh sách các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền, tổ chức kiểm soát được công nhận theo Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu (4 trang, bằng tiếng Anh; 6 trang, bằng tiếng Anh).

Luật này quy định mẫu chứng chỉ sẽ được giao cho các nhà khai thác được chứng nhận ở các quốc gia không thuộc Liên minh Châu Âu và các quy định cho việc cấp chứng chỉ. Ngoài ra, Luật còn thiết lập một danh sách các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền và tổ chức kiểm soát được công nhận theo Điều 46 khoản (1) của Quy định (EU) 2018/848 để thực hiện các hoạt động kiểm soát và cấp giấy chứng nhận hữu cơ ở các nước thứ ba. Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 803/2007, cần phải thông qua Quy định thực hiện liên quan đến mô hình và việc cấp giấy chứng nhận cho các nhà khai thác ở các nước không thuộc EU và danh sách cơ quan kiểm soát có thẩm quyền và tổ chức kiểm soát ở các nước thứ ba được công nhận tuân thủ theo Điều 46 khoản (1) của Quy định (EU) 2018/848.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Liên minh châu Âu về rau quả

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/800 ngày 03/5/2021, Liên minh châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền sửa đổi Quy định thực thi (EU) số 543/2011 liên quan đến các tiêu chuẩn tiếp thị trong lĩnh vực rau quả (4 trang, bằng tiếng Anh; 65 trang, bằng tiếng Anh).

Sự phù hợp của Quy định Thực hiện (EU) số 543/2011 với các tiêu chuẩn tiếp thị của Ủy ban kinh tế về Châu Âu của Liên hiệp quốc (UNECE) đối với táo, lê ớt ngọt, nho ăn.

Mục đích của quy định này nhằm tránh những rào cản không cần thiết đối với thương mại, các tiêu chuẩn cụ thể đối với táo, lê, ớt ngọt và nho phải phù hợp với tiêu chuẩn của UNECE; Không được chỉ định.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về bánh kẹo

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1177 ngày 17/5/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh của Viện Đo lường Chất lượng và Công nghệ Quốc gia (Inmetro) số 210, ngày 4 tháng 5 năm 2021.

Sắc lệnh Inmetro số 210 thiết lập hàm lượng danh nghĩa của kẹo cao su, caramel, bánh kẹo, kẹo dạng viên, sô cô la, giọt và viên ngậm.

Mục đích ban hành sắc lệnh này nhằm thực thi Nghị định 10.139 ngày 28/11/2019 quy định nhu cầu sửa đổi và hợp nhất các quy phạm pháp luật bên dưới nghị định. Sắc lệnh nhằm mục đích cập nhật và củng cố các hành vi quy định, loại bỏ các quy định lỗi thời đã hết tác dụng trong thời gian hoặc không xác định được nhu cầu. Do đó, hàng tồn kho và sự phức tạp của các quy trình quản lý sẽ được giảm bớt; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn.

Sắc lệnh dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

 

* Lĩnh vực nông nghiệp

Thông báo của Ukraine về thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/UKR/192 ngày 20/5/2021, Ukraine thông báo Dự thảo Luật “Sửa đổi một số luật của Ukraine về cải thiện quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp” (8 trang, bằng tiếng Ukraine).

Dự thảo Luật đề cập đến các nội dung sau:

– Yêu cầu ghi nhãn đối với thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp;

– Thủ tục đăng ký nhà nước đối với các chế phẩm;

– Loại bỏ các quy định đối với các vùng nguyên liệu đặc biệt dành cho việc trồng các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em và chế độ ăn uống;

– Hài hòa các định nghĩa của thuật ngữ phù hợp với các định nghĩa theo luật của Liên minh Châu Âu (EU);

– Loại bỏ sự trùng lặp về thẩm quyền và quy định quá mức của chính phủ;

– Tăng cường kiểm soát thuốc trừ sâu và hóa chất nông nghiệp giả.

Dự thảo Luật cũng được thông báo phù hợp với các quy định của Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật của WTO (gọi tắt là Hiệp định SPS).

Mục đích của luật này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Nhật Bản về phân bón

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/JPN/699 ngày 07/5/2021, Nhật Bản thông báo Dự thảo sửa đổi các tiêu chuẩn và quy tắc về phân bón.

Để thúc đẩy kiểm soát chất lượng phân bón, Bộ Nông nghiệp Lâm nghiệp và Thủy sản  Nhật Bản (gọi tắt là MAFF) sẽ sửa đổi Sắc lệnh Thực thi Luật Quy định về Phân bón và các quy tắc hành chính như sau:

Các nội dung sửa đổi gồm:

  1. Các nội dung sửa đổi Sắc lệnh Bộ trưởng và các quy tắc hành chính (ngoại trừ các quy tắc ghi nhãn và quy cách chính thức).

(1) Các thông số kỹ thuật của nguyên liệu thô có thể được sử dụng cho các loại phân bón sau đây được gọi là “Đặc điểm kỹ thuật nguyên liệu”, sẽ được thiết lập. Các nhà sản xuất các loại phân bón tương ứng (Phụ lục 4 (2), 4 (3), 5 (1), 5 (2) và 5 (3) trong Phụ lục) sẽ phải nộp các tài liệu cho MAFF để xác nhận rằng nguyên liệu thô đáp ứng Đặc điểm kỹ thuật nguyên liệu khi họ nộp đơn đăng ký là nhà sản xuất phân bón. Phân bón phụ phẩm từ động vật hoặc thực vật, Phân bón phế liệu từ cá đã chế biến, Phân bón vi sinh khô, Phân bón phụ phẩm, Phân bón dạng lỏng, Phân bón hỗn hợp hấp phụ, Phân bón hỗn hợp cho vườn nhà, Phân bón vi sinh, Phân bón phức hợp (với một số ngoại lệ)

(2) Các nhà sản xuất và nhập khẩu các loại phân bón tương ứng sẽ phải nộp kết quả khảo nghiệm canh tác khi họ nộp đơn đăng ký cho MAFF.

Phốt phát silicat nung chảy (*), Phân bón vi sinh khô (*), Phân bón phụ phẩm (*), Phân bón vi sinh, Phân bón hỗn hợp nung chảy (*), Phân bón dạng bùn, Phân bón lên men từ phụ phẩm biển, Lưu huỳnh và các hợp chất lưu huỳnh

* Ngoại trừ các loại phân bón cho làm vườn tại nhà.

(3) Thời hạn đăng ký của các loại phân bón tương ứng sẽ là sáu năm.  

Phân bón dư lượng thực phẩm đã qua chế biến, Phân bón phụ phẩm từ động vật hoặc thực vật (*), Phân bón phụ phẩm (*), Phân bón lỏng (*), Phân bón hỗn hợp làm vườn tại nhà (*), Phân bón hỗn hợp hấp phụ (*), Amoni phốt phát Kali Nitrat Kali Phosphat, Magie Ammonium Phosphat, Phân hỗn hợp (*), canxi sunfat.

* Với một số trường hợp ngoại lệ.

(4) Ngoài ra, nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu sẽ được yêu cầu ghi chép các thông tin sau. (Trong trường hợp của phân bón thông thường)

+ Loại, số lượng và nhà cung cấp nguyên liệu thô (Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu đáp ứng thông số kỹ thuật của nguyên liệu thô)

+ Thông tin để xác nhận rằng nguyên liệu thô đáp ứng các đặc điểm kỹ thuật của nguyên liệu (ngoại trừ trường hợp nhà cung cấp lưu giữ thông tin)

+ Số lô (chỉ trong trường hợp thông tin về nguyên liệu thô được hiển thị trên trang web)

+ Mặt bằng tính toán lượng thành phần (trong trường hợp lượng thành phần được tính bằng số liệu của từng lô sản xuất)

+ Cơ sở tính toán lượng thành phần chính (trong trường hợp phân bón dạng bùn, phân hỗn hợp được chỉ định có chứa (các) phân bón đặc biệt hoặc phân hỗn hợp được chỉ định có chứa (các) loại phân bón) (Trong trường hợp phân hỗn hợp được chỉ định có chứa phân kiềm và phân không kiềm hoặc lưu huỳnh)

+ Thông tin để xác nhận rằng phân hỗn hợp không bị biến chất do quá trình trộn (Trong trường hợp phân bón đặc biệt)

+ Loại, số lượng và nhà cung cấp nguyên liệu (chỉ trong trường hợp phân bón đặc biệt phải tuân theo các quy tắc ghi nhãn để kiểm tra chất lượng)

  1. Những nội dung của quy tắc quản lý ghi nhãn đối với phân bón cho biết nguyên liệu thô trong mục 1 (1) nêu trên.

(1) Nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu các loại phân bón được mô tả dưới đây phải ghi tất cả tên/loại nguyên liệu thô theo thứ tự giảm dần theo tỷ lệ phần trăm trọng lượng trong sản phẩm trên nhãn đảm bảo của Nhà sản xuất/Nhà nhập khẩu. Phân bón phụ phẩm từ động vật hoặc thực vật (*), phân bón vi sinh khô (*), phân bón phụ (*), phân bón lỏng (*) phân bón hỗn hợp hấp phụ (*), phân bón vi sinh (*), phân bón đăng ký tạm thời,

* Ngoại trừ phân bón cho làm vườn

(2) Yêu cầu ghi nhãn đối với nguyên liệu thô thuộc phạm vi của quy cách nguyên liệu giống như đối với các nguyên liệu thô khác ngoại trừ các yêu cầu sau;

+ Loại / Tên nguyên liệu được mô tả trong danh sách đặc điểm kỹ thuật nguyên liệu (Phụ lục 4 (2), 4 (3), 5 (1), 5 (2) và 5 (3) trong Phụ lục) nên được ghi trên nhãn, nếu có.

+ Tên / loại nguyên liệu thô phải được ghi đầy đủ trên nhãn và không được bỏ qua bằng cách mô tả là “loại khác” hoặc chỉ ra đường dẫn của trang web được giới thiệu.

(3) Các nhà sản xuất (các) phân bón đặc biệt sẽ được yêu cầu ghi nhãn tên của tất cả các nguyên liệu thô bao gồm cả nguyên liệu thô trộn trước trước quá trình sản xuất (các) phân bón.

  1. Đề xuất việc sửa đổi các quy tắc hành chính đối với thông số kỹ thuật chính thức của phân bón thông thường (Về tất cả các bảng phụ lục (trừ phân bón canxi silicat) trong Phụ lục):

+ Sự tích hợp của đặc điểm kỹ thuật

+ Quy định về thông số kỹ thuật của nguyên liệu thô

+ Số lượng tối thiểu của các thành phần chính được yêu cầu phải được chỉ ra trên nhãn đảm bảo được giảm xuống

+ Giảm lượng thành phần tối thiểu được yêu cầu phải được ghi trên nhãn đảm bảo

+ Bổ sung CaO và SO3 vào danh sách các thành phần có thể được chỉ ra trên nhãn đảm bảo.

Mục đích của những sửa đổi này bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/616 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về dụng cụ tráng Polyme Fluoro tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2622-2556 (2013)) (15 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng bắt buộc các dụng cụ tráng polyme fluoro tiếp xúc với thực phẩm phải tuân theo tiêu chuẩn đối với Đồ dùng tráng polyme fluoro tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2622-2556 (2013)). Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các đồ dùng được làm từ kim loại và mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được phủ một lớp polyme fluoro dùng để nấu ăn bằng nhiệt. Tuy nhiên, các dụng cụ nấu ăn và thiết bị điện có khả năng đun nấu bằng điện bị loại trừ.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về hộp nhựa đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/615 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng Phần 2: Để hâm nóng một lần (TIS 2493-2556 (2013)) (15 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng quy định các hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng phải phù hợp với tiêu chuẩn Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng Phần 2: Để hâm nóng một lần (TIS 2493-2556 (2013)). Tiêu chuẩn này đề cập đến hộp đựng bằng nhựa, có nắp đậy và các thành phần khác tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Nhiệt độ chịu nhiệt không được nhỏ hơn 100°C. Chúng được thiết kế để hâm nóng một lần, tạo thành vật liệu một lớp hoặc nhiều lớp để sử dụng trong lò vi sóng. Tiêu chuẩn này cũng quy định về loại và chữ viết tắt, vật liệu, yêu cầu chung, đóng gói, đánh dấu và ghi nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về hộp nhựa đựng thực phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/614 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho Lò vi sóng Phần 1: Để hâm nóng (TIS 2493-2554 (2011)) (14 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng bắt buộc các hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng phải phù hợp với tiêu chuẩn Hộp đựng thực phẩm bằng nhựa cho lò vi sóng Phần 1: Để hâm nóng (TIS 2493-2554 (2011)). Tiêu chuẩn này đề cập đến các hộp nhựa có nắp đậy và tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Tiêu chuẩn chỉ định loại và tên viết tắt, vật liệu, yêu cầu chung, đóng gói, đánh dấu và ghi nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về sản phẩm từ ong

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TUR/183 ngày 04/5/2021, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Quy định thực phẩm của Thổ Nhĩ Kỳ Codex- Quy định chung về các sản phẩm từ ong (6 trang, bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)

Quy định này bao gồm các định nghĩa sản phẩm, tiêu chí thành phần và yêu cầu ghi nhãn của các sản phẩm keo ong, sữa ong chúa, bột sữa ong chúa, phấn hoa ong, phấn hoa ong khô và bánh mì ong. Quy định cũng đưa ra các yêu cầu mà các sản phẩm từ ong được bao phủ phải có trong các giai đoạn sản xuất, chuẩn bị, chế biến, bảo quản, nhập khẩu, vận chuyển và tiếp thị. Phạm vi của Quy định không bao gồm hỗn hợp các sản phẩm được đề cập trong Quy định này hay thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung khác mà các sản phẩm được đề cập trong Quy định này được sử dụng làm thành phần. Quy định cũng không bao gồm các sản phẩm cần thiết trong các ứng dụng sức khỏe như liệu pháp apitherapy, không thuộc phạm vi thực phẩm và chất bổ sung.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Quy định dự kiến thông qua vào tháng 8/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2021.

 

Thông báo của Mông Cổ về sản phẩm thịt

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MNG/13 ngày 27/5/2021, Mông Cổ thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất, kinh doanh thịt và các sản phẩm từ thịt (66 trang, bằng tiếng Anh).

Kể từ khi thực thi luật “Tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn kỹ thuật và công nhận”, tất cả các tiêu chuẩn đều trở thành tự nguyện.

– Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền và cán bộ liên quan đến giết mổ và cạo lông động vật sống cũng như sản xuất, vận chuyển, bảo quản, bán thịt và các sản phẩm thịt dùng cho người trong và ngoài nước.

– Quy định này áp dụng đối với việc sản xuất, kinh doanh thịt và các sản phẩm từ thịt trong khu phi thuế quan.

– Quy định này áp dụng đối với việc sản xuất và mua bán gia súc, ngựa, cừu, dê, lợn nuôi và gia cầm dùng làm thức ăn cho người.

– Quy định này sẽ áp dụng đối với thịt của các động vật khác không được đề cập trong điều 2.5. của Điều 2 yêu cầu kiểm soát vệ sinh cụ thể của cơ quan có thẩm quyền.

– Quy định này sẽ áp dụng để đảm bảo thịt và các sản phẩm thịt nhập khẩu vào Mông Cổ từ nước ngoài đáp ứng các yêu cầu chung về thú y, vệ sinh và hợp vệ sinh.

– Quy định này không áp dụng đối với việc giết mổ và cạo lông động vật của công dân.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 30/7/2021

 

Thông báo của Kazakhstan về thuốc bảo vệ thực vật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KAZ/27 ngày 20/5/2021, Kazakhstan thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật “Về sự an toàn của thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu)” (26 trang, bằng tiếng Kazakh; 27 trang, bằng tiếng Nga).

Quy chuẩn kỹ thuật thiết lập các yêu cầu đối với thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu) được sử dụng để lưu hành trên lãnh thổ của Cộng hòa Kazakhstan.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Kazakhstan về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/KAZ/28 ngày 20/5/2021, Kazakhstan thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật của Cộng hòa Kazakhstan “Về an toàn của thức ăn chăn nuôi và phụ gia thức ăn chăn nuôi” (21 trang, bằng tiếng Kazakh; 24 trang, bằng tiếng Nga).

Quy chuẩn kỹ thuật thiết lập các yêu cầu đối với thức ăn chăn nuôi và phụ gia thức ăn chăn nuôi được sản xuất, nhập khẩu và dự định lưu hành trên lãnh thổ Cộng hòa Kazakhstan.

Mục đích của quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Georgia về thịt gia cầm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/GEO/114 ngày 06/5/2021, Georgia thông báo Nghị định của Chính phủ Georgia số 191 về Sửa đổi Nghị định số 340 của Chính phủ Georgia ngày 27/42021 “Về việc Phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật yêu cầu đối với kinh doanh thịt gia cầm số 340 của Chính phủ Georgia ngày 18 tháng 7 năm 2019” (1 trang, bằng tiếng Georgia).

Xác định các yêu cầu đối với hàm lượng nước của thịt gia cầm đông lạnh, đông lạnh nhanh và các miếng thịt gia cầm tươi, đông lạnh và đông lạnh nhanh, không phụ thuộc vào phương pháp làm lạnh được sử dụng không được vượt quá 7%. Các kết quả thu được bằng các phép thử hóa học về tổng hàm lượng nước của thịt gia cầm đông lạnh và đông lạnh nhanh và các miếng thịt gia cầm tươi, đông lạnh và đông lạnh nhanh phải được so sánh với các chỉ tiêu tối đa quy định trong Phụ lục quy định liên quan.

Mục đích của Nghị định này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

 

Thông báo của Braxin về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1182 ngày 19/5/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh số 105, ngày 4/5/2021 (Portaria nº 105, de 4 de maio de 2021) (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh được thông báo số 105, ngày 4/5/2021, sửa đổi Quy định kỹ thuật số 30, ngày 5/8/2009 (đăng trên Công báo Braxin số 150, trang 13, ngày 7 tháng 8 năm 2009) quy định việc đăng ký, ghi nhãn và quảng cáo của sản phẩm thức ăn cho vật nuôi.

Sắc lệnh này sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật số 30 ngày 5 tháng 8 năm 2009 cấm sử dụng một số thuật ngữ và yếu tố liên quan đến các sản phẩm làm thức ăn cho vật nuôi; Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng; Khác

Sắc lệnh dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

Thông báo của Burundi về thức ăn chăn nuôi

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BDI/90 ngày 30/4/2021, Burundi thông báo Tiêu chuẩn Đông phi về Gluten ngô làm thức ăn chăn nuôi – Đặc điểm kỹ thuật (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột gluten ngô và thức ăn chăn nuôi để sử dụng trong thức ăn chăn nuôi.

Các tài liệu sau đây được đề cập đến trong văn bản theo cách mà một số hoặc tất cả nội dung của chúng tạo thành các yêu cầu của tài liệu này. Đối với tài liệu ghi năm chỉ bản được nêu áp dụng. Đối với các tài liệu tham khảo không ghi ngày tháng, áp dụng phiên bản mới nhất của tài liệu được viện dẫn (bao gồm mọi sửa đổi)

 Ngoài ra, mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Burundi về giống lúa

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BDI/92 ngày 30/4/2021, Burundi thông báo Tiêu chuẩn Đông phi về Hạt giống lúa – Yêu cầu chứng nhận.

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu chứng nhận đối với hạt giống lúa nguyên chủng, cơ bản và giống xác nhận (Oryza sativa L.). Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu đối với các giống đủ điều kiện, yêu cầu thực địa, kiểm tra thực địa, lấy mẫu hạt giống, yêu cầu phòng thí nghiệm, chứng chỉ, đóng gói và dán nhãn, và các thử nghiệm sau kiểm soát.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc gia; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

* Lĩnh vực Công nghiệp

Thông báo của Hoa Kỳ về hóa chất

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/USA/1728 ngày 03/5/2021, Hoa Kỳ thông báo Quy tắc sử dụng mới đáng kể đối với một số chất hóa học (21-2.B) (6 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc đề xuất của Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) đưa ra các quy tắc sử dụng mới quan trọng (SNUR) theo Đạo luật kiểm soát các chất độc hại (TSCA) đối với các chất hóa học là đối tượng của thông báo tiền sản xuất (PMN). Hành động này sẽ yêu cầu mọi người thông báo cho EPA ít nhất 90 ngày trước khi bắt đầu sản xuất (theo luật định bao gồm nhập khẩu) hoặc chế biến bất kỳ chất hóa học nào trong số này cho một hoạt động được chỉ định là sử dụng mới quan trọng theo quy tắc đề xuất này. Hành động này sẽ yêu cầu mọi người không bắt đầu sản xuất hoặc chế biến cho mục đích sử dụng mới quan trọng cho đến khi họ đã gửi Thông báo Sử dụng Mới Quan trọng (SNUN), và EPA đã tiến hành xem xét thông báo, đưa ra quyết định phù hợp về thông báo và đã thực hiện bất kỳ hành động quản lý rủi ro nào được yêu cầu do kết quả của việc xác định đó.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/6/2021.

 

Thông báo của Ukraine về dán nhãn năng lượng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/UKR/190 ngày 06/5/2021, Ukraine thông báo Dự thảo Lệnh của Bộ Năng lượng Ukraine “Về việc Phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật Dán nhãn Năng lượng cho Sản phẩm Tiêu dùng Năng lượng” (14 trang, bằng tiếng Ukraine).

Dự thảo Lệnh của Bộ Năng lượng Ukraine “Phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm tiêu dùng năng lượng” quy định các yêu cầu về dán nhãn năng lượng đối với các sản phẩm tiêu dùng năng lượng phù hợp với luật pháp cập nhật của Liên minh Châu Âu, cụ thể là Quy định ( EU) 2017/1369 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 4 tháng 7 năm 2017 thiết lập khuôn khổ cho việc dán nhãn năng lượng và bãi bỏ Chỉ thị 2010/30 / EU.

Mục đích chính của Dự thảo Lệnh của Bộ Năng lượng Ukraine “Về việc phê duyệt Quy chuẩn kỹ thuật dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm năng lượng” là để điều chỉnh các yêu cầu về dán nhãn năng lượng cho các sản phẩm năng lượng phù hợp với luật mới cập nhật của EU. Việc dán nhãn năng lượng sẽ cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về mức độ tiêu thụ năng lượng của các sản phẩm năng lượng khác và các nguồn lực thiết yếu khác, cũng như thông tin bổ sung, giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm tiết kiệm năng lượng nhất; Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Đài Loan về chất hóa học

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/TPKM/457 ngày 28/5/2021, Đài Loan thông báo Dự thảo sửa đổi đối với các quy định về đăng ký các chất hóa học mới và hiện có (22 trang, bằng tiếng Anh; 58 trang, bằng tiếng Trung).

Quy định về Đăng ký Hóa chất Mới và Hiện có (sau đây gọi là Quy định) được ban hành vào ngày 11 tháng 12 năm 2014 và được sửa đổi vào ngày 11 tháng 3 năm 2019. Sau khi xem xét thực tiễn báo cáo hàng năm và đăng ký tiêu chuẩn của các chất hóa học hiện có thông qua thu thập ý kiến ​​của các bên liên quan, dự thảo sửa đổi Quy định được đưa ra dưới sự xem xét các tác động của đại dịch COVID-19, và phù hợp với Luật kiểm soát các chất hóa học độc hại và liên quan được sửa đổi vào ngày 16 tháng 1 năm 2019. Điểm nổi bật của các sửa đổi như sau:

  1. Tên và các quy định của Luật kiểm soát các chất hóa học độc hại và có liên quan, theo đó các Quy định được thiết lập phù hợp, được sửa đổi.
  2. Các hóa chất được kiểm soát, theo quy định trong Luật An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp, cũng như các chất hóa học liên quan, theo định nghĩa của Đạo luật Kiểm soát Các Chất Hóa học Độc hại và Liên quan, không áp dụng cho Quy định.
  3. Để giảm bớt nội dung chồng chéo của các phụ lục, các phụ lục của Quy định được tổng hợp và sửa đổi cho phù hợp.
  4. Thời hạn hiệu lực và bí mật của việc phê duyệt đăng ký được thống nhất là 5 năm. Hơn nữa, đối với một chất hóa học mới đã được đưa vào danh mục các chất hóa học hiện có, thời hạn bảo mật tối đa là 15 năm.
  5. Thời hạn đăng ký hợp chuẩn đối với hóa chất hiện có được kéo dài thêm 4 năm. Ngoài ra, các chất trung gian được phân lập tại chỗ của các chất hóa học hiện có được miễn đăng ký tiêu chuẩn.
  6. Số hoàn thành đăng ký tiêu chuẩn của các chất hóa học hiện có được cấp cho những người áp dụng và hoàn thành các mục thông tin liên quan đến người đăng ký và các chất. Người đăng ký phải hoàn thành các mục thông tin còn lại một cách chủ động hoặc trước ngày đến hạn đã chỉ định.
  7. Các điều khoản điều chỉnh việc thông báo bổ sung và sửa chữa báo cáo cũng được quy định.
  8. Các giai đoạn xem xét và số lần gia hạn thời gian xem xét cho các ứng dụng cũng được sửa đổi.
  9. Điều khoản quy định rằng người đăng ký phải giữ lại tất cả các tài liệu đăng ký để tham khảo trong tương lai sẽ bị xóa.

Mục đích của việc sửa đổi là phản ánh thực tiễn của cơ chế đăng ký chất hóa học và ý kiến ​​của các bên liên quan.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Thái Lan về bình nhựa đựng nước

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/614 ngày 11/5/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Hộp nhựa đựng nước uống (TIS 998-2553 (2010)) (22 trang, bằng tiếng Thái).

Dự thảo quy định của Bộ trưởng quy định các bình nhựa đựng nước uống phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với Bình nhựa đựng nước uống (TIS 998-2553 (2010)). Tiêu chuẩn này chỉ đề cập đến các bình nhựa đựng nước uống. Tiêu chuẩn quy định rõ kích cỡ, vật liệu, yêu cầu về hình thức, nhãn hiệu và nhãn, lấy mẫu và tiêu chí cho sự phù hợp và thử nghiệm.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Phần Lan về thuốc lá

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/FIN/81 ngày 03/5/2021, Phần Lan thông báo Dự thảo Đề xuất của Chính phủ về việc sửa đổi Luật Thuốc lá (54 trang, bằng tiếng Phần Lan).

Những nội dung sửa đổi của Luật bao gồm: Bao bì phẳng phiu, cấm sử dụng mùi vị đặc trưng trên tất cả các sản phẩm thuốc lá, áp dụng thu phí hàng năm đối với các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá và thuốc lá điện tử, v.v…

Mục đích của việc sửa đổi Luật này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/7/2021.

 

* Lĩnh vực Y tế

Thông báo của Liên bang Nga về dược phẩm

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/117 ngày 30/4/2021, Liên bang Nga thông báo Dự thảo Yêu cầu đối với việc kiểm tra độ ổn định của các dược chất và các sản phẩm từ dược liệu thảo mộc (7 trang, bằng tiếng Nga).

Dự thảo Yêu cầu đối với việc kiểm tra độ ổn định của các chế phẩm từ thảo dược và các sản phẩm từ dược liệu đưa ra nhu cầu thiết lập các phương pháp tiếp cận chung để kiểm tra độ ổn định của các dược chất và sản phẩm từ dược liệu, nhằm đảm bảo sự thống nhất và liên tục của các quá trình phát triển và chất lượng dược phẩm đảm bảo của nhóm thuốc này.

Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

 

* Lĩnh vực khác

Thông báo của Mông Cổ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/MNG/12 ngày 17/5/2021, Mông Cổ thông báo Nghị định của chính phủ số 235 về danh mục các quy chuẩn kỹ thuật được phát triển và xem xét (6 trang, bằng tiếng Anh).

Kể từ khi thực thi luật “Tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn kỹ thuật và công nhận” vào năm 2018, tất cả các tiêu chuẩn đều trở thành tự nguyện. Mục đích của quy định là đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người, môi trường, sản phẩm và ngành công nghiệp và bảo vệ lợi ích công cộng. Do đó, Chính phủ đã phê duyệt danh mục các quy chuẩn kỹ thuật sẽ được xây dựng và sửa đổi cho giai đoạn 2019-2021. Nhưng do khan hiếm năng lực quốc gia, danh sách này đã không được thông báo và các quy định chưa được xây dựng và việc phát triển bị hoãn lại đến giai đoạn 2021-2024.

Mục đích của Nghị định này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 

Thông báo của Braxin về giám sát thị trường

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1178 ngày 17/5/2021, Braxin thông báo Sắc lệnh của Viện Đo lường Chất lượng và Công nghệ Quốc gia (Inmetro) số 194, ngày 29 tháng 4 năm 2021 (3 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh số 194 của Inmetro phê duyệt việc hợp nhất quy chế giám sát thị trường, thiết lập các thủ tục giám sát thị trường và các nghĩa vụ đối với các nhà cung cấp sản phẩm, đầu vào và dịch vụ do Inmetro quy định.

Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Sắc lệnh dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2021.

 

Thông báo của Burundi về tiêu chuẩn bao gói xi măng

*******

Theo tin cảnh báo G/TBT/BDI/115 ngày 18/5/2021, Burundi thông báo Tiêu chuẩn Đông phi về Bao giấy để đóng gói xi măng – Đặc điểm kỹ thuật (14 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với các bao tải giấy có đầu van được khâu và dán van để đóng gói xi măng.

Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

 (Dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp

********

Ngày 26/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015; Nghị định 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018; Nghị định 121/2020/NĐ-CP ngày 09/10/2020 và Nghị định 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ.

Theo Thông tư nhấn mạnh việc điều chỉnh vốn điều lệ tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:

Đối với doanh nghiệp thành lập mới, căn cứ Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng), vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng) để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2020 trở về trước phải rà soát, xây dựng phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xác định chỉ tiêu “vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại” quy định tại Điều 9 Nghị định 91/2015/NĐ-CP và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp căn cứ vào vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2020 đã thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định, vốn chủ sở hữu thực có được xác định bằng vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (mã số 418) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 422) trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi xác định vốn điều lệ không xác định nguồn bổ sung vốn điều lệ từ Ngân sách nhà nước và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện hạch toán giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quy định hiện hành.

Theo đó, đối với vốn điều lệ của Công ty cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên được Nhà nước bổ sung vốn đầu tư: Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện vốn có trách nhiệm yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện đăng ký số vốn tăng thêm theo quy định của Luật doanh nghiệp, đồng thời có thông báo bằng văn bản tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước đã đầu tư (thực góp) tại công ty và số lượng cổ phiếu do cổ đông nhà nước nắm giữ (đối với đầu tư vào công ty cổ phần) trong thời hạn 01 tháng sau khi công ty tăng vốn điều lệ để gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi quản lý.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/7/2021.

Thông tư này làm hết hiệu lực Thông tư 219/2015/TT-BTC và Thông tư 59/2018/TT-BTC

 

Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường

********

Ngày 21/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 54/2021/NĐ-CP quy định về đánh giá sơ bộ tác động môi trường.

Nghị định này quy định chi tiết về đánh giá sơ bộ tác động môi trường và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đầu tư xây dựng và hoạt động cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư

Tại Nghị định nêu rõ có 04 đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường là các dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định. Cụ thể bao gồm: Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch); Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP); Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.

Việc đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm các nội dung sau: Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan; Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án; Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường; Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.

 

Biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam theo Hiệp định UKVFTA giai đoạn 2021-2022

********

Chính phủ ban hành Nghị định 53/2021/NĐ-CP ngày 21/5/2021 về Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len giai đoạn 2021-2022.

Nghị định được áp dụng đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Cơ quan hải quan, công chức hải quan; Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tại khoản 2 Điều 4 quy định đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Nghị định này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Được nhập khẩu vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Có chứng từ vận tải (bản sao) thể hiện đích đến là Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len; Có tờ khai hải quan nhập khẩu của lô hàng xuất khẩu có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bản sao và bản dịch tiếng Anh hoặc tiếng Việt trường hợp ngôn ngữ sử dụng trên tờ khai không phải là tiếng Anh).

Đồng thời, tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, tính thuế và nộp thuế theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định tại Nghị định 57/2020/NĐ-CP; Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan nộp đầy đủ chứng từ chứng minh hàng hóa quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này (01 bản sao) và thực hiện khai bổ sung để áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định UKVFTA. Quá thời hạn 01 năm nêu trên, hàng hóa xuất khẩu không được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định UKVFTA;

Ngoài ra, đối với hàng hóa nhập khẩu, các điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi gồm: Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt; Được nhập khẩu vào Việt Nam từ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước); Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Hiệp định UKVFTA.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030

********

Ngày 19/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 35/2021/TT-BTC về việc quy định cơ chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030.

Thông tư áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322.

Tại khoản 2 điều 2 qui định, nguồn kinh phí của các doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp như sau: Mức chi để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định; Việc hạch toán chi thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ quy định về nội dung chi và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

Theo Thông tư quy định tại khoản 1 điều 9, các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được hỗ trợ các nội dung sau: Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù của ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố; Áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; Hỗ trợ chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 05/7/2021.

Nguyễn Thị Thắng

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

 Hướng dẫn các quy định về ghi nhãn nông sản và thực phẩm của Israel

********

Israel là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam tại khu vực Trung Đông, sau Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) và Thổ Nhĩ Kỳ, có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng nông – thủy – hải sản và nhóm hàng lương thực thực phẩm, đồ khô chế biến sẵn của Việt Nam. Do trong nước sản xuất không đủ, hàng năm, Israel phải nhập khẩu với trị giá hơn 16,25 tỷ USD hàng tiêu dùng (số liệu mới nhất năm 2020), trong đó có nhóm hàng nông sản và thực phẩm các loại, từ các nước trên thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở trong nước. Hiện tại, nhiều doanh nghiệp Israel đang quan tâm tới mở rộng hợp tác kinh doanh với thị trường và doanh nghiệp Việt Nam, coi Việt Nam là một trong những nguồn cung cấp quan trọng tại Châu Á, nhất là các nhóm hàng nêu trên.

Trong những năm gần đây, một số chính sách của Israel liên quan đến hoạt động ngoại thương và quản lý nhập khẩu nông sản, lương thực, thực phẩm đã có sự thay đổi. Israel đã giới thiệu một nhóm các quy định yêu cầu về nhãn mác đóng gói được thực hiện làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu đã có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2020 và yêu cầu việc dán nhãn đóng gói đối với các sản phẩm thực phẩm trước khi đóng hộp có hàm lượng đường/chất béo hòa tan/sodium cao. Giai đoạn hai theo kế hoạch có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trong đó ngưỡng giới hạn tối đa sẽ giảm xuống. Hệ thống tiêu chuẩn hóa và bổ sung pháp luật về quản lý nông sản, lương thực, thực phẩm của Israel ngày càng hài hòa với các tiêu chuẩn của Châu Âu.

Thương vụ Việt Nam tại Israel đã nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ các nguồn liên quan tại thị trường sở tại (Cục Hải quan, Cơ quan Thuế, Bộ Tài chính Israel; Cục Quản lý thực phẩm quốc gia – FCS, BộY tế Israel; Cục Thú y Israel – IVAHS, Cục Giám sát và bảo vệ thực vật – PPIS, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Israel; Viện Tiêu chuẩn hóa Israel – SII; Bộ phận chuyên trách thị trường Israel, Cục Nông nghiệp nước ngoài, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ) và biên soạn cuốn “Sổ tay các quy định, tiêu chuẩn nhập khẩu nông sản và thực phẩm của Israel” nhằm cung cấp nội dung cho các doanh nghiệp Việt Nam có quan tâm, mở rộng hợp tác kinh doanh với thị trường và các doanh nghiệp Israel.

  1. Các cơ quan quản lý liên quan

Có bốn cơ quan liên quan ở Israel thực hiện chức năng quản lý và giám sát an toàn các mặt hàng lương thực, thực phẩm, gia súc chăn nuôi, thực vật. Bốn cơ quan này bao gồm:

* Cục Quản lý thực phẩm Quốc gia (FCS), trực thuộc Bộ Y tế, có nhiệm vụ bảo đảm an toàn, chất lượng, tính xác thực của thực phẩm đối với người tiêu dùng. FCS là cơ quan quản lý chịu trách nhiệm phát triển các tiêu chuẩn thực phẩm và các quy định quản lý liên quan đến các mặt hàng thực phẩm được bán ở Israel. Đây cũng là cơ quan chịu trách nhiệm cấp giấy phép đối với các mặt hàng thực phẩm được nhập khẩu vào Israel.

* Viện Tiêu chuẩn hóa Israel (SII) là cơ quan tiêu chuẩn hóa quốc gia của Israel. Đây là tổ chức công ích, phi lợi nhuận và được quy định theo thẩm quyền trong Luật tiêu chuẩn năm 1953. Các đại diện từ nhiều công ty lớn và các hiệp hội công nghiệp điều hành công khai Viện này.

* Cục Thú y Israel (IVAHS), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MOAG), chịu trách nhiệm kiểm soát xuất nhập khẩu các động vật và sản phẩm từ động vật, giám sát trong toàn quốc về dư lượng thực phẩm có nguồn gốc từ động vật và an toàn thực phẩm của các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật.

* Cục Giám sát và Bảo vệ thực vật (PPIS), trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MOAG), là cơ quan chịu trách nhiệm cấp phép nhập khẩu các loại thực vật và sản phẩm thực vật vào Israel. Cơ quan này thực hiện quản lý các hoạt động nhập khẩu cả về mặt mục đích thương mại và sử dụng cá nhân.

  1. Các quy định quản lý

Luật bảo vệ sức khỏe năm 2015 (https://www.health.gov.il/LegislationLibrary/health-mazon01A.pdf), liên quan đến nội dung thực phẩm, có hiệu lực vào tháng 9/2016, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến sản xuất, nhập khẩu và bán thực phẩm ở Israel. Ngoài ra, còn có một số các quy định cụ thể về quản lý thực phẩm như các quy định về nhãn mác gluten, quy định về nhãn mác chất thay thế cho sữa mẹ, quy định về chất phụ gia thực phẩm, quy định về dư lượng thuốc trừ sâu, quy định về nhãn mác chất dinh dưỡng. Danh sách các quy định quản lý được đăng tải đầy đủ bằng tiếng Hebrew trên trang web của Cục quản lý thực phẩm quốc gia:

(https://www.health.gov.il/UnitsOffice/HD/PH/FCS/Pages/legislation.aspx).

Ngoài những quy định nêu trên, một số sản phẩm thực phẩm còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn của Viện Tiêu chuẩn hóa. Danh mục các tiêu chuẩn của Viện Tiêu chuẩn hóa và bản sao các tiêu chuẩn được đăng tải trên trang web của Viện Tiêu chuẩn hóa (https://www.sii.org.il/en/). Ngày 25/12/2017, Ủy ban Y tế, Phúc lợi và Lao động của Quốc hội Israel đã thông qua các quy định mới trong lĩnh vực thực phẩm, gắn nhãn mác dinh dưỡng, và yêu cầu áp dụng đối với việc đóng gói nhãn mác cho hầu hết các loại thực phẩm trước khi sản phẩm được đóng gói. Các quy định này thay thế cho cho các quy định trước đó và có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Do trao đổi thương mại của Israel với EU ngày càng tăng mạnh, hệ thống tiêu chuẩn hóa và pháp luật quản lý về thực phẩm của Israel ngày càng hài hòa với các tiêu chuẩn của Châu Âu.

  1. Yêu cầu về ghi nhãn

Israel có các yêu cầu chặt chẽ về quy định ghi nhãn và ký mã hiệu, thông thường là khác với nhiều nước khác. Nhiều loại thực phẩm khác nhau có các tiêu chuẩn ghi nhãn cụ thể. Các nhà xuất khẩu nước ngoài thường được khuyến khích phối hợp chặt chẽ với các nhà nhập khẩu Israel để đáp ứng các tiêu chuẩn về ghi nhãn.

  1. Các quy định về ghi nhãn chất dinh dưỡng

Ngày 25/12/2017, Ủy ban Y tế, Phúc lợi và Lao động của Quốc hội Israel đã thông qua các quy định mới trong lĩnh vực thực phẩm, dán nhãn mác dinh dưỡng, và yêu cầu áp dụng đối với việc đóng gói nhãn mác cho hầu hết các loại thực phẩm trước khi sản phẩm được đóng gói. Các quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Quy định mới về dán nhãn mác đối với chất dinh dưỡng yêu cầu các nhãn mác đỏ được đóng dấu hoặc in trên mặt trước của sản phẩm cụ thể được đóng gói bán lẻ với kích thước lớn hơn 25cm vuông. Những sản phẩm bị áp dụng là những loại mà có chứa hàm lượng sodium, đường, chất béo hòa tan vượt quá giới hạn được mô tả.

Các yêu cầu mới về ghi nhãn được thực hiện làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu là quá trình chuyển đổi kéo dài 12 tháng và bắt đầu từ ngày 01/01/2020. Trong giai đoạn đầu, yêu cầu dán nhãn mác được áp dụng đối với bất cứ sản phẩm có chứa trên 500 mg sodium, 13,5 gram đường hoặc 5,0 gram chất béo hòa tan trên 100 gram sản phẩm. Đối với thực phẩm ở dạng lỏng, áp dụng đối với 400 mg sodium, 5 gram đường hoặc 3 gram chất béo hòa tan trên 100 ml. Trong giai đoạn hai, các ngưỡng giới hạn này sẽ giảm xuống 400 mg sodium, 10 gram đường và 4,0 gram chất béo hòa tan trên 100 gram sản phẩm. Thực phẩm ở dạng lỏng sẽ được giảm xuống ngưỡng giới hạn mới còn 300 mg/100 ml đối với chất lỏng sodium, trong khi giới hạn ngưỡng đối với đường và chất béo hòa tan ở dạng lỏng vẫn giữ nguyên không đổi.

Các sản phẩm không được coi là đóng gói trước được loại trừ áp dụng quy định này. Các sản phẩm loại trừ này có thể bao gồm trái cây, rau, thịt, trứng tươi, thực phẩm chế biến sẵn được mua ở các tổ hợp dịch vụ thực phẩm. Ngoài ra, quy định này cũng liệt kê một danh mục các sản phẩm được loại trừ, bao gồm trà, cà phê, chất men, chiết xuất thực phẩm…. Các sản phẩm cụ thể khác có thể được loại trừ theo những tiêu chí cụ thể của quy định đã nêu. Ví dụ, các chất bổ sung cho chế độ ăn kiêng, sữa bột trẻ em, đồ uống có cồn không yêu cầu phải có nhãn mác hiển thị cho thấy hàm lượng đường.

  1. Dán nhãn mác đối với thực phẩm đóng gói trước

Ký mã hiệu của các sản phẩm thực phẩm đóng gói trước phải phù hợp với Tiêu chuẩn số 1145. Đây là tiêu chuẩn chung, quy định việc dán nhãn mác chung của tất cả các loại thực phẩm đóng gói trước được bán ở Israel. Tiêu chuẩn này được công bố lần đầu vào năm 1982 và đã được sửa đổi một số lần. Nó mô tả các yêu cầu đối với gắn nhãn thực phẩm đóng gói trước nhằm mục đích để bán lẻ, ngoại trừ đối với các loại trái cây và rau củ chưa chế biến. Tiêu chuẩn 1145 cũng mô tả các yêu cầu áp dụng đối với các nhãn mác thực phẩm đóng gói trước mà không nhằm mục đích bán lẻ, ví dụ như thực phẩm dành cho sản xuất công nghiệp, thực phẩm đóng gói bán buôn và thực phẩm đóng gói trước là sự kết hợp các đơn vị đóng gói tiêu chuẩn. Nội dung tiêu chuẩn 1145 được đăng tải trên mạng của Viện Tiêu chuẩn Israel (https://www.sii.org.il/). Cũng có một số yêu cầu ký mã hiệu bổ sung đối với các sản phẩm thực phẩm cụ thể được nêu chi tiết trong các tiêu chuẩn thực phẩm đặc biệt. Nếu có sự trái ngược nhau giữa các yêu cầu về ký mã hiệu của tiêu chuẩn 1145 và các yêu cầu về ký mã hiệu trong các tiêu chuẩn đặc biệt được áp dụng cho một loại thực phẩm cụ thể hoặc một nhóm các thực phẩm cụ thể thì các yêu cầu đối với các quy định áp dụng cho loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm đặc biệt có liên quan sẽ được ưu tiên áp dụng có hiệu lực thực hiện.

  1. Quy định nhãn mác không chứa chất gluten

Ký mã hiệu về chất gluten quy định việc ghi nhãn mác của các sản phẩm không chứa chất chất gluten. Những quy định này được đăng tải sẵn trên trang thông tin điện tử bằng tiếng Hebrew (https://www.health.gov.il/LegislationLibrary/health-mazon11A.pdf).

  1. Quy định về nhãn mác sữa bột trẻ em

Bộ Y tế Israel đã có các quy định đặc biệt đối với việc gắn nhãn mác của các sản phẩm sữa bột trẻ em. Quy định đối với gắn nhãn mác về các chất thay thế sữa mẹ được đăng tải bằng tiếng Hebrew trên trang thông tin điện tử. Các nhà xuất khẩu các sản phẩm này hoặc các sản phẩm nhạy cảm tương tự được khuyến khích phối hợp chặt chẽ với các nhà nhập khẩu Israel để làm quen với các yêu cầu này.

  1. Quy định về nhãn mác cảnh báo rủi ro

Theo quy định, các nhãn mác cảnh báo rủi ro được áp dụng bắt buộc đối với các sản phẩm bán lẻ cụ thể (https://www.health.gov.il/LegislationLibrary/health-mazon44A.pdf). Các quy định cảnh báo về vấn đề này yêu cầu phải được viết bằng tiếng Hebrew và tiếng Ả-rập đối với các sản phẩm sau đây có mục đích bán lẻ, như các loại quả và hạt có hoặc không có vỏ, bắp rang bơ, hạt ngô, ngô để rang thành bỏng ngô, các mảnh của hạt có vỏ cứng, và xúc xích.

  1. Nhãn mác của các sản phẩm biến đổi gen (GE)

Hiện tại, Israel chưa có chính sách về dán nhãn các sản phẩm biến đổi gen (GE). Dự thảo về quy định “Novel Foods 5773-2013”, khi được thông qua, sẽ tạo thành yêu cầu ghi nhãn mác bắt buộc đối với các loại hàng hóa thực phẩm có chứa thành phần biến đổi gien (GE).

  1. Yêu cầu về nhãn mác đối với các loại đồ uống không cồn.

Tiêu chuẩn ghi nhãn mác đối với các loại đồ uống không cồn phải phù hợp với Tiêu chuẩn số 1071. Nội dung đầy đủ của tiêu chuẩn này có sẵn để mua ở trên trang thông tin điện tử của Viện Tiêu chuẩn Israel (https://www.sii.org.il/).

  1. Ghi nhãn mác của các loại đồ uống có cồn và rượu vang

Đối với các loại đồ uống có cồn có chứa trên 15,5% chất cồn theo khối lượng, yêu cầu phải có nhãn mác cảnh báo. Quy định này yêu cầu cụ thể là rượu vang và rượu mạnh có hàm lượng nồng độ cồn vượt quá 15,5% phải hiển thị nội dung dòng chữ như sau “Cảnh báo: Sử dụng chất cồn quá mức là đe dọa cuộc sống và bất lợi cho sức khỏe”. Đối với các sản phẩm có nồng độ cồn dưới 15,5% phải có nhãn mác chứa dòng chữ “Cảnh báo: Có chứa chất cồn –lưu ý tránh sử dụng quá mức”.

  1. Nhãn mác như nội dung tự nhiên vốn có

Các quy định quản lý của Israel cho phép gắn nhãn một sản phẩm thực phẩm như là nội dung tự nhiên vốn có, nếu đáp ứng các yêu cầu nhất định. Quy định đầy đủ có thể tìm thấy tại Tiêu chuẩn số 1145 của Viện Tiêu chuẩn hóa.

  1. Yêu cầu về ghi nhãn mác đối với sản phẩm thực phẩm có chứa chất tạo ngọt nhất định

Ngày 19/8/2019, Ủy ban Y tế, Phúc lợi và Lao động của Quốc hội Israel đã thông qua các quy định mới về việc ghi nhãn mác đối với các sản phẩm chứa những chất gây ngọt nhất định. Quy định này yêu cầu, các sản phẩm thực phẩm có chứa chất Aspartame hoặc muối của Aspartame-Acesulfame phải hiển thị dòng chữ sau “Có chứa Aspartame (một nguồn Phenylalanine)”.

Đối với các sản phẩm có bổ sung chất polyols và chiếm hơn 10% trọng lượng thực phẩm được đóng gói, trên nhãn mác phải hiển thị dòng chữ sau đây “Việc sử dụng quá mức có thể dẫn tới khả năng rối loại chức năng ruột”. Trong trường hợp có chất tạo ngọt, ngoài dòng chữ cảnh bảo nêu trên, tên của thực phẩm phải bao gồm các chữ như sau “chất tạo ngọt có nguồn gốc từ….”. Quy định mới này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2021.

Nguyễn Thị Thắng

 

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

 Hỏi: Đối tượng nào không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý?

Trả lời: Các đối tượng sau không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý.

Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam.

Chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài mà tại đó, chỉ dẫn địa lý này không được bảo hộ, đã bị chấm dứt, hoặc không còn được sử dụng.

Chỉ dẫn địa lý tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong trường hợp nếu sử dụng chỉ dẫn địa lý sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.

Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó (Điều 80 Luật SHTT).

*******

Hỏi: Ai là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, người có quyền đăng ký chỉ dẫn chỉ dẫn địa lý và có những quyền gì?

Trả lời: Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý.

Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý được công nhận thuộc phạm vi một tỉnh.

Uỷ ban Nhan dân một tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khác uỷ quyền khi khu vực địa lý được công nhận thuộc nhiều địa phương.

Cơ quan, tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý chỉ dẫn địa lý với điều kiện cơ quan, tổ chức này đại diện cho quyền lợi của tất cả tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (Điều 121.4 Luật SHTT, Điều 18.1 Nghị định 103/2006/NĐ-CP).

Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá tại lãnh thổ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó với điều kiện hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo uy tín hoặc danh tiếng vốn có của hàng hoá này.

Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền thể hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá này.

*******

Hỏi: Thế nào là bí mật kinh doanh?

Trả lời: Bí mật kinh doanh là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin đáp ứng đủ các điều kiện sau.

Không phải là hiểu biết thông thường.

Khi sử dụng trong kinh doanh tạo cho người nắm giữ thông tin có lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.

Được chủ thông tin bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được (Điều 84 Luật SHTT).

Sở hữu bí mật kinh doanh tự động xác lập khi có đủ các điều kiện trên.

*******

Hỏi: Tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý có vai trò như thế nào trong hoạt động của doanh nghiệp?

Trả lời: Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể.

Liên quan đến pháp luật: Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về sở hũu công nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quyền trong phạm vi, thời hạn nhất định, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ nhất định. Trong trường hợp không tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp có thể gập rắc rối hoặc bị thiệt hại do các hành vi của mình có liên quan đến các đối tượng này.

Liên quan đến kinh tế:

– Khả năng cạnh tranh.

– Tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất không thay đổi.

– Không có biện pháp và hành động phù hợp thì giá trị xói mòn và bị triệt tiêu, thiệt hại về kinh tế.

*******

Hỏi: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mang lại lợi ích gì cho doanh nghiệp?

Trả lời: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần vào sự phát triển và sự thành đạt của doanh nghiệp. Các đối tượng sở hữu công nghiệp này được coi là yếu tố đầu tiên và quan trọng trong chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường. Trong nhiều trường hợp  quyết định sự thành, bại của doanh nghiệp trên thị trường mới. Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có tác dụng.

– Chức năng nhận biết (phân biệt), các đối tượng nói trên luôn được nhận biết bằng thị giác (thông qua màu sắc nhãn hiệu), thính giác (âm thanh) một cách rõ ràng để người tiêu dùng nhận biết và lựa chọn theo sở thích.

– Làm cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực trong việc lựa chọn và mua sản phẩm theo mục đích và sở thích của họ.

– Đảm bảo hoặc sự tin cậy giúp người tiêu dùng tìm ra chất lượng ổn định của sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu, tên thương mại quen thuộc dù mua ở bất kỳ đâu và bất kỳ lúc nào.

– Đảm bảo cho ngưòi tiêu dùng có thể mua sản phẩm hoặc thuê dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất trong cùng một loại.

– Cá tính hoá, tính cách, hình ảnh riêng cho từng người tiêu dùng trong con mắt của người khác. Tạo phong cách riêng cho người tiêu dùng và từ đó làm cho họ yêu thích hàng hoá mang nhãn hiệu đó.

– Tính liên tục được quan niệm là người tiêu dùng hài lòng với một sản phẩm mang tên thương mại, nhãn hiệu mà họ đang sử dụng nhiều năm.

– Khía cạnh đạo đức là sự hài lòng của người tiêu dùng với chủ nhãn hiệu  và mối liên hệ của chúng với xã hội (quảng cáo hấp dẫn).

*******

Hỏi: Phải tiến hành những thủ tục gì để xác lập chủ quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Các đối tượng sở hữu công nghiệp ngay khi sáng tạo, hình thành phải tiến hành đăng ký bảo hộ theo trình tự sau.

Nộp đơn: Tờ khai đơn đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp với các thông tin: Tên và địa chỉ người đứng đơn; tuỳ thuộc đối tượng sở hữu công nghiệp mà kèm theo mẫu nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, bản mô tả sáng chế hoặc bản thiết kế và các tài liệu khác (theo hướng dẫn trong hồ sơ đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phù hợp từng loại đối tưọng sở hữu công nghiệp) và kèm theo lệ phí theo quy định.

Chủ thể có thể trực tiếp nộp đơn hoặc thông qua người đại diện.

Xử lý đơn: Là công việc của Cục Sở hữu trí tuệ. Đơn phải qua giai đoạn thẩm định. Trong quá trình thẩm định, Cục Sở hữu trí tuệ có thể có các yêu cầu bổ sung và từ chối chấp nhận đơn. Tổ chức, cá nhân người nộp đơn có thể khiếu nại, tố cáo những vi phạm trong qua trình tiếp nhận, thẩm định đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.

Cấp văn bằng bảo hộ: Nếu đơn đạt yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ cấp văn bằng bảo hộ.

Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu các đối tượng sở hữu  công nghiệp có các quyền trong phạm vi bảo hộ ghi tại văn bằng theo quy định của pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Trong thời gian văn bằng bảo hộ có hiệu lực, người khác không được phép sử dụng các đối tượng này nếu không được chủ văn bằng cho phép, trừ một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định (Điều 108, Điều 109, Điều 118 Luật SHTT). 

*******

Hỏi: Thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp?

Trả lời: Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được pháp luật đảm bảo độc quyền khai thác nhằm mục đích thương mại trong thời gian hiệu lực của văn bằng bảo hộ được quy định như sau.

Đối với sáng chế là 20 năm.

Đối với giải pháp hữu ích là 10 năm.

Đối với kiểu dáng công nghiệp tối đa là 15 năm

Đối với nhãn hiệu là 10 năm, nhưng có thể được gia hạn liên tiếp 10 năm 1 lần và không giới hạn số lần gia hạn. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể bị đình chỉ hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu không sử dụng nhãn hiệu đó trong 5 năm liên tục. Giấy chứng nhận này cung có thể bị huỷ bỏ hiệu lực theo yêu cầu của người khác trong trường hợp Giấy chứng nhận này được cấp cho ngươì không có quyền nộp đơn đăng ký hoặc nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.

Đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp có giá trị từ ngày cấp đến ngày sớm nhất trong những này sau:

Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày được cấp văn bằng. hoặc ngày kết thúc 10 năm kể từ ngày người có quyền nộp đơn, hoặc người được người có có quyền nộp đơn cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào, hoặc ngày kết thúc 15 năm (Điều 93 Luật SHTT).

Nguyễn Thị Thắng