Bản tin TBT- Số 3-2023

Người viết: admin - Ngày viết: Thursday, Mar 23, 2023 | 15:10 - Lượt xem: 4087

TIN CẢNH BÁO 

  • Thông báo của Malawi về rượu táo và lê
  • Thông báo của Vương Quốc anh về động vật nuôi trên cạn
  • Thông báo của Philippin về lệnh cấm nhập khẩu gia súc sống, thịt và các sản phẩm từ thịt
  • Thông báo của Úc về quả việt quất tươi và quả nam việt quất
  • Thông báo của liên minh Châu Âu về GCN sức khoẻ động vật
  • Thông báo của Thái Lan về lệnh cấm nhập khẩu cừu, dê
  • Thông báo của Đài Loan về phụ gia thực phẩm
  • Thông báo của Mỹ về thịt và các sản phẩm từ thịt
  • Thông báo của Canada về nhôm làm phụ gia thực phẩm, axit acetic sử dụng trong thực phẩm, giới hạn dư lượng tối đa thuốc Piperonyl Butoxide trên ngũ cốc thô, sửa đổi danh sách các enzym thực phẩm được phép sử dụng
  • Thông báo của Việt Nam về bộ chuyển đổi rada, thiết bị truy cập vô tuyến mặt đất toàn cầu
  • Thông báo Trung Quốc về thực phẩm

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

  • Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến nhập khẩu trang thiết bị y tế
  • Ban hành Bộ tiêu chí và đánh giá, phân hàng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP

Quy định của EU về an toàn thực phẩm và sức khoẻ thực vật đối với hàng nhập khẩu nguồn gốc thực vật

THÔNG TIN TIÊU CHUẨN

  • Tiêu chuẩn quốc gia về giấy

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

  • Những điều cần biết về hỗ trợ tổ chức theo Nghị quyết số 43/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2023 của HĐND tỉnhTIN CẢNH BÁO

    Thông báo Malawi về rượu táo và lê

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MWI/80 ngày 14/02/2023, Malawi thông báo quy định về Sản phẩm rượu táo và lê (3 trang, bằng tiếng Anh).

    Tổng cục Tiêu chuẩn của Malawi thông báo Dự thảo tiêu chuẩn Malawi quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với rượu táo và rượu lê dùng làm thực phẩm cho con người.Mục đích của thông báo: Nhằm thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

     Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Vương Quốc Anh về hoạt chất Mefentrifuconazole trong thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/GBR/25 ngày 06/02/2023, Vương Quốc Anh thông báo mức dư lượng cho phép của menfentrifuconazole trong thực phẩm. (19 trang, bằng tiếng Anh).

    Bộ Môi trường, Thực phẩm và Nông thôn và Ban Điều hành An toàn và Sức khỏe thông báo Mefentrifluconazole là hoạt chất được phê duyệt tính bằng GB. Cơ quan Quản lý An toàn và Sức khỏe đã nhận được đơn yêu cầu thiết lập mức dư lượng cho phép (MRL) mới cho táo, lê, mơ, anh đào, đào, mận, nho để bàn, nho làm rượu, hạt hướng dương, hạt cải dầu, rễ củ cải đường và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Sau khi đánh giá, các MRL mới hoặc nâng cao đã được đưa ra để phù hợp với các giấy phép mới cho các sản phẩm bảo vệ thực vật tính bằng GB và để thiết lập dung sai nhập khẩu.

    Báo cáo đánh giá MRL mới hoặc nâng cao có tại liên kết sau The evaluation of the new MRLs for mefentrifluconazole in or on various commodities (hse.gov.uk).

    Có sẵn danh sách đầy đủ các MRL mới hoặc nâng cao trong tài liệu này, xem trang 7-9: Việc đánh giá các MRL mới đối với mefentrifluconazole trong hoặc trên các mặt hàng khác nhau (hse.gov.uk). Mức dư lượng phát sinh trong thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi từ các cách sử dụng được thông báo dẫn đến việc người tiêu dùng bị phơi nhiễm dưới các giá trị tham chiếu độc tính và do đó không có tác động có hại đối với sức khỏe con người. Khi mức dư lượng vượt quá các MRL hiện hành, các MRL mới hoặc tăng sẽ được thông qua.

    Mục đích của thông báo: bảo đảm an toàn thực phẩm.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Philipin về gia súc, thịt và các sản phẩm từ thịt

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/PHL/526 ngày 14/3/2023, Philipin thông báo Bản ghi nhớ của Bộ Nông nghiệp nước này, Lệnh số 21 năm 2023: Tạm thời cấm nhập khẩu gia súc sống, thịt và các sản phẩm thịt, protein động vật chế biến từ bò và tinh dịch từ gia súc có nguồn gốc Tây Ban Nha (4 trang, bằng tiếng Anh).Lệnh, được ký vào ngày 6 tháng 3 năm 2023, đưa ra các biện pháp sau đây đối với việc nhập khẩu lợn nhà và lợn rừng và các sản phẩm của chúng từ Tây Ban Nha:(1) Cấm nhập khẩu động vật sống, thịt, các sản phẩm từ thịt, phụ phẩm từ thịt, bao gồm cả protein và tinh dịch động vật chế biến từ bò;(2) Đình chỉ ngay lập tức việc xử lý, thẩm định hồ sơ và cấp phép Kiểm dịch động thực vật (SPS) nhập khẩu đối với các mặt hàng nêu trên;(3) Cho phép tất cả các lô hàng đến từ Tây Ban Nha đang vận chuyển/đăng tải/chấp nhận đến cảng trước khi thông báo chính thức về Lệnh này tới Cơ quan có thẩm quyền của Tây Ban Nha với điều kiện là các sản phẩm đã được giết mổ/sản xuất vào hoặc trước ngày 21 tháng 12 năm 2022;(4) Áp dụng Lệnh hành chính DA sê-ri 9 năm 2010, Phần VII.D đối với các lô hàng đã hết hạn gửi sau khi gửi Lệnh này tới Cơ quan có thẩm quyền Tây Ban Nha; Và(5) Kiểm tra nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn đối với tất cả các mặt hàng thịt và phụ phẩm thịt có nguồn gốc từ gia súc bao gồm động vật sống và protein động vật đã qua chế biến từ bò bởi các Viên chức Kiểm dịch Thú y DA được chỉ định tại các cảng nhập cảnh.

    Thông báo này dựa trên báo cáo chính thức do giám đốc Văn phòng Thú Y thuộc Bộ Nông nghiệp Tây Ban Nha đệ trình lên Tổ chức Thú y Thế giới (WOAH) vào ngày 21 tháng 01 năm 2023, trong đó báo cáo đã có một đợt bùng phát bệnh Bò không điển hình. Bệnh não xốp (loại H) ở Pontevedra, Galicia ảnh hưởng đến các sản phẩm phụ từ thịt bao gồm protein động vật chế biến từ bò và tinh dịch có nguồn gốc từ Tây Ban Nha.

    Mục đích của thông báo: Bảo vệ an toàn và sức khoẻ động vật.

    Hạn góp ý cuối cùng: Thông báo này có hiệu lực ngay sau khi thông báo.

    Thông báo của Úc về quả việt quất tươi và quả nam việt quất

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/AUS/562 ngày 14/3/2023 của Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp thay đổi điều kiện nhập khẩu sản phẩm quả việt quất tươi và quả nam việt quất vào thị trường ÚC (1 trang, tiếng Anh),

    Úc sẽ không còn quy định về bệnh gỉ sắt trên quả việt quất (Thekopsora minima) đối với quả việt quất và nam việt quất tươi được trồng ở New Zealand và nhập khẩu vào Tây Úc và Tasmania.

    Tình trạng kiểm dịch bệnh gỉ sắt việt quất ở Tây Úc và Tasmania đã thay đổi và không còn nằm trong sự kiểm soát chính thức. Do đó, Úc đã loại bỏ các điều kiện đối với quả việt quất và nam việt quất tươi được trồng ở New Zealand nhập khẩu vào các bang này là không bị bệnh gỉ sắt đối với quả việt quất để phù hợp với các điều kiện nhập khẩu đối với tất cả các bang và vùng lãnh thổ của Úc, trừ Nam Úc.

    Úc sẽ tiếp tục điều chỉnh bệnh gỉ sắt trên quả việt quất tươi và quả nam việt quất được trồng ở New Zealand nhập khẩu vào Nam Úc.

    Thông tin chi tiết về điều kiện nhập khẩu đối với quả việt quất và nam việt quất tươi trồng ở New Zealand có trên trang web Điều kiện nhập khẩu an toàn sinh học Úc (BICON): https://bicon.agricARM.gov.au/

    Mục đích của thông báo: bảo vệ cây trồng trên lãnh thổ Úc khỏi bệnh sâu hại; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Liên minh Châu Âu về mẫu giấy chứng nhận sức khoẻ động vật

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/EU/626 ngày 16/3/2023, Uỷ ban Châu âu dự kiến ban hành Quy định Thực thi của Ủy ban (EU) 2023/516 ngày 8 tháng 3 năm 2023 sửa đổi Quy định Thực thi (EU) 2020/2236 liên quan đến mẫu giấy chứng nhận sức khỏe động vật để nhập cảnh vào Liên minh Châu Âu các lô hàng động vật thủy sản dành cho một số cơ sở nuôi trồng thủy sản nhất định, để vào Liên minh hoang dã hoặc cho các mục đích khác, không bao gồm tiêu dùng trực tiếp của con người (Văn bản có liên quan đến EEA); (10 trang, bằng tiếng Anh).

    Quy định điều chỉnh các giấy chứng nhận mẫu để nhập khẩu các lô hàng động vật thủy sản vào Liên minh Châu Âu dành cho một số cơ sở nuôi trồng thủy sản nhất định, để thả tự nhiên hoặc cho các mục đích khác, ngoại trừ tiêu dùng trực tiếp của con người theo Phụ lục II của Quy định Thực thi (EU) 2020/ 2236. Đối với các yêu cầu mới tại Điều 166 của Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU) 2020/692 như được sửa đổi gần đây bởi Quy định số (EU) 2023/119 liên quan đến việc cho phép các chuyên gia thú y thủy sản thực hiện kiểm tra lâm sàng đối với các lô hàng động vật thủy sản trước khi xuất khẩu sang Liên minh theo luật của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thứ ba xuất khẩu.

    Mục đích của thông báo: bảo vệ sức khoẻ động vật.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Thái Lan về Lệnh cấm nhập khẩu cừu, dê

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/THA/623 ngày 16/3/2023, Bộ Phát triển Gia súc dự kiến tạm thời đình chỉ nhập khẩu cừu, dê và các sản phẩm của chúng theo Đạo luật Dịch tễ Động vật B.E. 2558 (2015) từ Myanmar (01 trang, bằng tiếng Anh)

    quyền WOAH đã báo cáo về sự bùng phát của bệnh Lở mồm long móng ở Myanmar. Do đó, Thái Lan cần ngăn chặn sự xâm nhập của bệnh Lở mồm long móng vào nước này. Theo Đạo luật Dịch tễ Động vật B.E. 2558, việc nhập khẩu dê và cừu và các sản phẩm của chúng theo Đạo luật Dịch tễ Động vật B.E. 2558 (2015) từ Myanmar tạm thời bị đình chỉ trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2023 trở đi trên Công báo Hoàng gia Thái Lan.

    Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Hài hòa hóa; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Đài Loan về phụ gia thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/TPKM/610 ngày 14/3/2023, Bộ Y tê và Phúc lợi Đài Loan thông báo dự kiến ban hành quyền dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn về đặc điểm kỹ thuật, phạm vi, ứng dụng và giới hạn của phụ gia thực phẩm; (26 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc).

    1. Xây dựng tiêu chuẩn về đặc tính, phạm vi, ứng dụng và giới hạn của Đất sét hoạt tính axit;
    2. Sửa đổi tên mặt hàng cho L-Carnitine Tartrate và Steviol glycosides từ Stevia rebaudiana Bertoni;
    3. Sửa đổi tiêu chuẩn về thông số kỹ thuật của α–Glycosyl–isoquercitrin, Canxi Citrate, Acid Clay, L-Valine, L-Carnitine, Erythrosine Aluminium Lake, Tartrazine Aluminium Lake, Sunset Yellow FCF Aluminium Lake, Fast Green FCF Aluminium Lake, Brilliant Blue Hồ nhôm FCF, Hồ nhôm Indigo Carmine, Hồ nhôm Allura Red AC, Monosodium L–Aspartate, Axit axetic,Glacial và Steviol glycoside.

    Mục đích của thông báo: đảm bảo sức khoẻ con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 13/5/2023.

    Thông báo của Mỹ về Đơn yêu cầu sửa đổi quy định về phụ gia tạo màu

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/USA/3370 ngày 13/3/2023, Cục Quản lý Dược phẩm Hoa Kỳ thông báo việc nộp đơn yêu cầu sửa đổi quy định về phụ gia thực phẩm (02 trang, bằng tiếng Anh).

    Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm  Hoa Kỳ (FDA) thông báo đã đệ trình một bản kiến nghị đề xuất sửa đổi các quy định về phụ gia tạo màu để cung cấp việc sử dụng an toàn tricalcium phosphate ở gia cầm (đùi gà), đóng băng, kẹo sô cô la trắng tan chảy, đường bánh rán và đường cho kẹo bọc. này được nộp vào ngày 01 tháng 2 năm 2023.

    Mục đích của thông báo: mục đích của thông báo nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.

     

    Thông báo của Canada về nhôm làm phụ gia thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CAN/1491,  Bộ Y tế Canada thông báo dự thảo Đề xuất của Bộ Y tế Canada sửa đổi một số cách sử dụng nhôm làm phụ gia thực phẩm; (24 trang, bằng tiếng Anh).

    Bộ Y tế Canada đã hoàn thành việc xem xét nhôm trong thực phẩm ở Canada và đang đề xuất sửa đổi một số cách sử dụng phụ gia thực phẩm có chứa nhôm được phép sử dụng. Những thay đổi được đề xuất đối với Danh sách Phụ gia Thực phẩm Được phép sử dụng mô tả trong tài liệu thông tin được tham chiếu bên dưới.

    Mục đích của thông tin liên lạc này là thông báo công khai ý định của Bộ về vấn đề này và cung cấp thông tin liên hệ thích hợp cho các yêu cầu hoặc cho những người muốn gửi thông tin khoa học mới liên quan đến đánh giá khoa học của Bộ Y tế Canada.

    Tổng cục Thực phẩm của Bộ Y tế Canada cam kết xem xét thông tin khoa học mới về sự an toàn khi sử dụng bất kỳ chất phụ gia thực phẩm nào được phép ở Canada hoặc đang được xem xét để phê duyệt ở Canada, bao gồm cả các chất phụ gia thực phẩm có chứa nhôm đã được phép sử dụng.

    Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng và bảo vệ sức khoẻ con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: Ngày 22/5/2023.

    Thông báo của Canada về axit acetic trong thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CAN/1493 ngày 13/3/2023, Canada thông báo Thông báo sửa đổi Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng để mở rộng việc sử dụng axit axetic sang 2′-Fucosyllactose. (Các) ngôn ngữ: tiếng Anh và tiếng Pháp. Số trang: 4

    Tổng cục Thực phẩm của Bộ Y tế Canada đã tiến hành đánh giá độ an toàn trước khi đưa ra thị trường đối với một đơn đăng ký xin cấp phép sử dụng axit axetic làm chất hỗ trợ kết tinh và trong sản xuất 2′-fucosyllactose (2′-FL), một thành phần để sử dụng trong sữa công thức cho trẻ sơ sinh và chất bổ sung dinh dưỡng cho trẻ từ một đến ba tuổi (12 đến 47 tháng).

    Việc sử dụng axit axetic làm chất điều chỉnh độ pH hoặc chất bảo quản đã được cho phép ở Canada đối với nhiều loại thực phẩm.

    Kết quả đánh giá trước khi đưa ra thị trường chứng minh tính an toàn của axit axetic đối với việc sử dụng được mô tả trong quá trình sản xuất 2′-FL. Do đó, Bộ Y tế Canada đã mở rộng việc sử dụng axit axetic như được mô tả trong tài liệu thông tin bằng cách sửa đổi Danh sách các chất phụ gia thực phẩm được phép với các mục đích sử dụng được chấp nhận khác kể từ ngày 27 tháng 2 năm 2023.

    Mục đích của tài liệu thông tin này là thông báo công khai quyết định của Bộ về vấn đề này và cung cấp thông tin liên hệ cho những người muốn gửi câu hỏi hoặc thông tin khoa học mới liên quan đến sự an toàn của chất phụ gia này trong thức ăn.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/5/2023.

     Thông báo của Phi lipin về lợn rừng, lợn nhà và các sản phẩm từ thịt lợn

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/PHL/5271 ngày 14/3/2023, Philipin thông báo Dự thảo quy định Bản ghi nhớ của Bộ Nông nghiệp Lệnh số 20 Series năm 2023: Tạm thời cấm nhập khẩu lợn nhà và lợn hoang dã cùng các sản phẩm và phụ phẩm của chúng, bao gồm thịt lợn, da lợn, protein động vật chế biến từ lợn và tinh dịch có nguồn gốc từ Singapore (2 trang, tiếng Anh).

    Lệnh, được ký vào ngày 6 tháng 3 năm 2023, đưa ra các biện pháp sau đối với việc nhập khẩu lợn nhà và lợn rừng và các sản phẩm của chúng từ Singapore:

    (1) Cấm nhập khẩu lợn nhà và lợn rừng và các sản phẩm của chúng, bao gồm thịt lợn, da lợn và tinh dịch lợn;

    (2) Đình chỉ ngay lập tức việc xử lý, thẩm định hồ sơ và cấp phép Kiểm dịch động thực vật (SPS) nhập khẩu đối với các mặt hàng nêu trên; Và

    (3) Tất cả các Cán bộ Kiểm dịch Thú y/Thanh tra viên tại tất cả các cảng nhập cảnh chính đều chặn và tịch thu tất cả các lô hàng nói trên vào trong nước

    Mục đích của thông báo: bảo đảm sức khoẻ động vật.

    Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

    Thông báo của Việt Nam về bộ phát Rada tìm kiếm cứu nạn

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/249 ngày 13/3/2023, Việt Nam thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị phát đáp ra đa tìm kiếm, cứu nạn; (16 trang, bằng tiếng Việt).

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bộ phát đáp ra đa tìm kiếm cứu nạn được xây dựng dựa trên Khuyến nghị M.628-5 (03/2012) của ITU-R và IEC 61097-1 (2007-05).

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định các thông số kỹ thuật quan trọng đối với thiết bị phát đáp ra đa tìm kiếm, cứu nạn hoạt động trong dải tần 9200 – 9500 MHz.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này nhằm thay thế QCVN 60:2011/BTTTT

    Mục đích của thông báo: bảo vệ an toàn và sức khoẻ của con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: 15/5/2023.

    Thông báo của Canada về giới hạn dư lượng tối đa thuốc Piperonyl Butoxide trên ngũ cốc thô

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPSN/CAN/1490 ngày 13/3/2023,Canada thông báo dự thảo giới hạn dư lượng tối đa Piperonyl Butoxide; (7 trang, bằng tiếng Anh).

    Mục tiêu của tài liệu được thông báo PMRL2023-16 là tham khảo ý kiến về việc thu hồi quy định giói hạn dư lượng tối đa  được đề xuất đối với piperonyl butoxide trên ngũ cốc thô được xác định.

    Mục đích của thông báo: Bảo đảm an toàn thực phẩm.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/5/2023.

    Thông báo của Canada về sửa đổi danh sách các enzym thực phẩm được phép sử dụng

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CAN/1492 ngày 13/3/2023, Bộ Y tế Canada thông báo sửa đổi danh sách thực phẩm được phép sử dụng Enzyme cho phép sử dụng Transglutaminase từ Streptomyces mobaraensis M2020197 trong nhiều loại thực phẩm; (6 trang, bằng tiếng Anh).

    Tổng cục Thực phẩm của Bộ Y tế Canada đã hoàn thành đánh giá an toàn trước khi đưa ra thị trường đối với hồ sơ đệ trình phụ gia thực phẩm xin phép sử dụng transglutaminase từ Streptomyces mobaraensis M2020197 trong các loại thực phẩm khác nhau.

    Transglutaminase từ một nguồn khác đã được phép sử dụng ở Canada trong một số loại thực phẩm mà nguyên đơn yêu cầu. Trước Thông báo này, S. mobaraensis M2020197 không phải là nguồn được phép cung cấp bất kỳ enzym thực phẩm nào ở Canada.

    Kết quả đánh giá trước khi đưa ra thị trường chứng minh tính an toàn của transglutaminase từ S. mobaraensis M2020197 cho các mục đích sử dụng được yêu cầu. Do đó, Bộ Y tế Canada đã cho phép sử dụng transglutaminase từ nguồn này như được mô tả trong tài liệu thông tin bằng cách sửa đổi Danh sách các Enzyme thực phẩm được phép, có hiệu lực từ ngày 2 tháng 3 năm 2023.

    Mục đích của tài liệu thông tin này là thông báo công khai quyết định của Bộ về vấn đề này và cung cấp thông tin liên hệ thích hợp cho những người muốn gửi yêu cầu hoặc thông tin khoa học mới liên quan đến sự an toàn của phụ gia thực phẩm này.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/5/2023.

    Thông báo của Trung Quốc về thực phẩm

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/N/CHN/1277 ngày 13/3/2023, Bộ Nông nghiệp và Nông thôn (MARA) của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thông báo Tiêu chuẩn An toàn Thực phẩm Quốc gia của Trung Quốc: Giới hạn Dư lượng Tối đa đối với Thuốc trừ sâu trong Thực phẩm. (20 trang, bằng tiếng Trung Quốc).

    Tiêu chuẩn này thiết lập 421 giới hạn dư lượng tối đa (MRL) cho 85 loại thuốc trừ sâu, bao gồm abamectin, v.v. trong thực phẩm. Một số giới hạn dư lượng được đề xuất có thể khác với tiêu chuẩn giới hạn dư lượng tối đa của Codex. Phương pháp khoa học được áp dụng để thiết lập MRL ở Trung Quốc phù hợp với thông lệ quốc tế. Các thành viên thiết lập MRL phù hợp với thực hành nông nghiệp tốt (GAP), được áp dụng cho các điều kiện tương ứng của họ. Vì sâu bệnh và các yếu tố môi trường khác nhau ở các vùng sản xuất và các thành viên khác nhau, họ có thể chọn các mô hình sử dụng thuốc trừ sâu khác nhau. Do đó, MRL của Trung Quốc đối với thuốc trừ sâu trong thực phẩm có thể khác với tiêu chuẩn của Codex.

    Mục đích của thông báo: bảo đảm an toàn thực phẩm

    Hạn góp ý cuối cùng: 12/5/2023.

    Thông báo của Việt Nam về Quy chuẩn kỹ thuật thiết bị truy cập vô tuyến mặt đất toàn cầu

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/VNM/251 ngày 13/3/2023, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị lặp phổ cập vô tuyến điện mặt đất (E-UTRA FDD) tiên tiến; (85 trang, bằng tiếng Việt).

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Thiết bị lặp truy nhập vô tuyến điện mặt đất cải tiến (E-UTRA FDD) dựa trên tiêu chuẩn ETSI EN 301 908-1 V15.1.1 (2021-09) và ETSI EN 301 908-15 V15.1.1 (2020-01) .

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định các yêu cầu về tần số vô tuyến điện đối với thiết bị lặp E-UTRA FDD.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất, kinh doanh các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.

    Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này nhằm thay thế QCVN 111:2017/BTTTT

    Mục đích của thông báo: bảo vệ an toàn sức khoẻ con người.

    Hạn góp ý cuối cùng: 15/5/2023.

    Thông báo của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về sản phẩm thuốc lá

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1971 ngày 13/3/2023, Cơ quan quản lý thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ thông báo dự thảo yêu cầu đối với thực hành sản xuất sản phẩm thuốc lá; (90 trang, bằng tiếng Anh)

    Quy tắc được đề xuất – Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đang đề xuất thiết lập các yêu cầu thực hành sản xuất sản phẩm thuốc lá đối với các nhà sản xuất thuốc lá thành phẩm có số lượng lớn. Quy tắc đề xuất này nếu được hoàn thiện sẽ đưa ra các yêu cầu mà các nhà sản xuất thuốc lá thành phẩm và bán thành phẩm phải tuân thủ trong quá trình sản xuất, xác nhận thiết kế trước khi sản xuất, đóng gói và bảo quản các sản phẩm thuốc lá thành phẩm và bán thành phẩm, để đảm bảo rằng sức khỏe cộng đồng được bảo vệ và các sản phẩm thuốc lá tuân thủ chương IX của Đạo luật Thực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang (Đạo luật FD&C).

    Mục đích của thông báo: Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 6/9/2023.

     

    Thông báo của Canada về giơi hạn dư lượng tối đa Pyrethrins

    trong sản phẩm ngũ cốc thô

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/SPS/NCAN/1489 ngày 20/01/2023, Cơ quan quản lý Côn trùng của Canada thông báo dự thảo giới hạn dư lượng tối đa pyrethrins trong sản phẩm ngũ cốc thô, (7 trang, bằng tiếng Anh).

    Thông tư này nhằm mục tiêu tham khảo ý kiến PMRL2023-15 về việc thu hồi MRL được đề xuất đối với pyrethrins trên ngũ cốc thô được xác định trong quy định PMRL.

    Mục đích của thông báo: đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Codex.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 16/5/2023.

     

    Thông báo của Tanzania về yêu cầu kỹ thuật đối với túi giấy

    *******

    Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/930 ngày 13/3/2023, Cục Tiêu chuẩn Tanzania thông báo dự thảo quy định kỹ thuật đối với sản phẩm túi giấy (13 trang, bằng tiếng Anh).

    Dự thảo Tiêu chuẩn Châu Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với túi giấy có rãnh chủ yếu dùng để đóng gói và/hoặc đựng các vật phẩm.

    Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng; Giảm rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

    Hạn góp ý cuối cùng: ngày 12/5/2023.

     (Mạc Thị Kim Thoa  dịch từ các Thông báo TBT của WTO)

     

    Ghi chú: Thông tin chi tiết về các thông báo, vui lòng liên hệ với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bắc Giang để được hỗ trợ.

    THÔNG TIN PHÁP LUẬT

    Tháo gỡ vướng mắc liên quan đến nhập khẩu trang thiết bị y tế

    *******

    Ngày 03/3/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08/11/2021 về quản lý trang thiết bị y tế Nghị định này ban hành nhằm giải quyết các tồn tại, hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình tổ chức thực thi Nghị định 98/2021/NĐ-CP trong thời gian vừa qua, đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý và yêu cầu hội nhập trong lĩnh vực trang thiết bị y tế.

    Tự động gia hạn giấy phép nhập khẩu, số đăng ký lưu hành

    Để giải quyết tình trạng thiếu trang thiết bị do số giấy phép nhập khẩu TTBYT đã được cấp từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021 hết hạn vào ngày 31/12/2022 và số đăng ký lưu hành TTBYT là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2017 hết hạn vào ngày 31/12/2022, trong khi đó tiến độ cấp mới số lưu hành TTBYT chậm, không đáp ứng nhu cầu; Nghị định số 07/2023/NĐ-CP quy định: (i) Giấy phép nhập khẩu TTBYT đã được cấp từ ngày 1/1/2018 đến 31/12/2021 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2024; (ii) Số đăng ký lưu hành đối với TTBYT là sinh phẩm chẩn đoán in vitro đã được cấp từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2019 được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.

    Sửa đổi quy định về nguyên tắc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế:

    Tổ chức cá nhân thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu trang thiết bị y tế phải đap ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu và phải chịu trách nhiệm bảo đảm  chất lượng, số lượng, chủng loại, mục đích sử dụng của trang thiết bị y tế mà mình xuất khẩu, nhập khẩu;

    Trang thiết bị y tế đã có số lưu hành tại Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu theo nhu cầu, không hạn chế về số lượng và không phải qua Bộ y tế phê duyệt.

    Việc cấp giấy phép lưu hành tự do áp dụng đối với trang thiết bị y tế theo quy định của phap luật về quản lý ngoại thương.

    Việc nhập khẩu trang thiết bị y tế đã qua sử dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.

    Quy định về giá trị của số lưu hành, giấy chứng nhận đăng ký lưu hành, sổ đăng ký lưu hành:

    Sổ lưu hành đã được cấp theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP trước ngày 01/01/2022 có giá trị không thời hạn.

    Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được cấp trước ngày 01/01/2022 có giá trị sử dụng đến hết thời gian ghi trên giấy chứng nhận đăng ký lưu hành.

    Nghị định này có hiệu lực từ ngày 03/3/2023./.

    Ban hành bộ tiêu chí và đánh giá, phân hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCCOP)

    *******

    Ngày 24/2/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 148/QĐ-TTg ngày 24/2/2023 về việc ban hành bộ tiêu chí và đánh giá, phân hạng sản phẩm chương trình mỗi xã một sản phẩm, thay thế Quyết định số 1048/QĐ-TTg. Theo đó,  quy định mới sẽ khắc phục một số hạn chế trong thời gian qua, cụ thể là:

    Mỳ ngũ sắc Thuận Hương

    Về phân nhóm sản phẩm: Cơ bản giữ 26 bộ sản phẩm như Quyết định số 1048/QĐ-TTg, tuy nhiên, thay đổi các bộ sản phẩm. Cụ thể, bổ sung thêm 3 bộ sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm sinh vật cảnh gồm: hoa, cây cảnh và động vật cảnh.

    Về cấu trúc các nội dung đánh giá sản phẩm OCOP: giữ nguyên cấu trúc của bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP với 3 phần (sản phẩm và sức mạnh cộng đồng; khả năng tiếp thị; chất lượng sản phẩm). Tuy nhiên, điều chỉnh lại cơ cấu điểm giữa 3 phần thành 40-25-35.

    Về nội hàm nội dung của các tiêu chí: đối với sản phẩm tươi sống thì tiêu chí thể hiện là nguồn gốc sản phẩm (thay vì nguyên liệu). Liên kết chuỗi sản xuất được quy định theo khối lượng đầu vào/nguyên liệu đầu vào. Làm rõ yêu cầu về nguồn gốc, ý tưởng sản phẩm theo hướng đặc trưng, nổi trội, bản sắc, trí tuệ địa phương; yêu cầu về bao bì, ghi nhãn hàng hóa,..

    Về bổ sung một số chỉ tiêu mới: bổ sung một số tiêu chí nhằm nâng cao chất lượng, giá trị và khai thác các giá trị văn hóa của sản phẩm OCOP; khuyến khích sự tham gia của phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số như: sở hữu trí tuệ; tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm; điểm khuyến khích cho chủ thể là nữ/đồng bào dân tộc thiểu số…

    Quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP mới: hồ sơ đăng ký đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP được sửa đổi theo hướng giảm bớt các biểu mẫu như: phiếu đăng ký sản phẩm tham gia chương trình; phương án sản xuất kinh doanh… Đồng thời, bổ sung “báo cáo tự đánh giá của chủ thể”.

    Phân cấp đánh giá: việc đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP cũng được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá và công nhận sản phẩm OCOP đạt 3 sao; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá và công nhận sản phẩm OCOP đạt 4 sao; Trung ương đánh giá và công nhận sản phẩm OCOP đạt 5 sao.

    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2023.

        (Nguyễn Thu Hương)

    Quy định của EU về an toàn thực phẩm và sức khoẻ thực vật đối với hàng nhập khẩu nguồn gốc thực vật

    *******

    Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Hiệp định này mở ra cơ hội để tăng cường thương mại giữa EU và Việt Nam. Hiện nay EU đã trở thành một trong những thị trường hấp dẫn nhất cho nông sản của Việt Nam, trong đó có mặt hàng rau quả. Tuy vậy, EU lại nằm trong nhóm có tiêu chuẩn quản lý thực phẩm nhập khẩu cao nhất thế giới. Ngoài thủ tục hải quan, hầu hết mọi yêu cầu bắt buộc của EU đối với sản phẩm thực vật nhập khẩu (bao gồm cả rau quả) đều có liên quan đến an toàn thực phẩm và sức khỏe thực vật.

    Nguyên tắc chính của luật pháp về thực phẩm của EU:

    • Trách nhiệm đầu tiên đối với an toàn thực phẩm thuộc về cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm (FBO).
    • An toàn thực phẩm được đảm bảo trong suốt chuỗi thực phẩm “từ trang trại đến bàn ăn”.
    • Các quy trình đều dựa vào HACCP.
    • Nguyên tắc cẩn trọng: có thể áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro tạm thời để bảo vệ sức khỏe ở mức độ cao mà không phải chờ đợi bằng chứng khoa học.
    • Minh bạch: tham vấn công chúng và thông tin
    • Áp dụng yêu cầu vệ sinh chung cơ bản và yêu cầu cụ thể đối với các nhóm thực phẩm nhất định.
    • Đăng ký hoặc phê duyệt cơ sở thực phẩm.
    • Linh hoạt cho thực phẩm được sản xuất ở vùng xa (ví dụ: vùng núi cao, hải đảo xa xôi, và sản xuất cũng như phương pháp truyền thống). SYMST Việt Nam 8 Quy định của EU về ATTP và Sức khoẻ thực vật đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật nhập khẩu Mục tiêu chính của pháp luật EU về thực phẩm
    • Để đảm bảo bảo vệ tính mạng và sức khỏe con người và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng ở mức độ cao.
    • Để đảm bảo thực hiện công bằng trong thương mại thực phẩm, trong đó có xét đến sức khỏe và phúc lợi động vật, sức khỏe thực vật và môi trường.
    • Để tạo thuận lợi cho thương mại thực phẩm an toàn trên toàn cầu. Yêu cầu chính của Luật thực phẩm chung của EU:
    • Thực phẩm (và thức ăn chăn nuôi) không được mất an toàn, ví dụ như không được gây hại với sức khỏe hoặc không phù hợp để con người tiêu dùng.
    • Việc ghi nhãn, quảng cáo và trình bày đối với thực phẩm không được làm người tiêu dùng hiểu nhầm.
    • Doanh nghiệp thực phẩm phải có khả năng xác định doanh nghiệp đã cung ứng cho mình thực phẩm, nguyên liệu hoặc động vật làm thực phẩm, và xác định doanh nghiệp được mình cung ứng sản phẩm; và cung cấp những thông tin này khi được yêu cầu.
    • Thực phẩm mất an toàn không được phép bán trên thị trường hoặc phải được thu hồi từ người tiêu dùng nếu đã được bán.

    Một số thách thức chính về nguyên tắc sản xuất và chế biến sản phẩm hữu cơ:

    Về trồng trọt: Chi tiết về nguồn gốc hạt giống và cây giống đã được quy định. Ngoài ra, trang trại phải trồng cây họ đậu, để làm giàu đất. Cần lưu ý rằng cây trồng cách mặt đất, bao gồm cả thủy canh, vẫn bị cấm.

    Chế biến thực phẩm: Thách thức chính liên quan đến sản xuất và sử dụng hương liệu. Chỉ cho phép những loại hương liệu có nguồn gốc 95% tự nhiên (ví dụ: hương vị vani tự nhiên”).

    Ghi nhãn: Có sự linh hoạt hơn về nguồn gốc sản phẩm: sản phẩm có dấu hiệu “Nông nghiệp EU” sẽ được phép có 5% nguyên liệu không có nguồn gốc EU, thay vì 2% như hiện nay.

    Hiện nay truy xuất nguồn gốc sản phẩm đang được các nước triển khai thực hiện, truy xuất giúp doanh nghiệp theo dõi một sản phẩm hay chất dự kiến được đưa vào một loại thực phẩm nào đó thông qua toàn bộ các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Là hệ thống lưu giữ hồ sơ và ghi chép tài liệu của doanh nghiệp thực phẩm để có thể truy xuất hoặc theo dõi đường đi của một sản phẩm hoặc nguyên liệu qua mọi công đoạn của chuỗi thực phẩm. Truy xuất nguồn gốc là nền tảng trong chính sách an toàn thực phẩm của EU. Luật thực phẩm chung của EU đưa ra yêu cầu bắt buộc truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các doanh nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Truy xuất nguồn gốc là công cụ quản lý nguy cơ, công cụ này cho phép FBO hoặc cơ quan có thẩm quyền thu hồi sản phẩm từ nhà phân phối hoặc thu hồi từ người tiêu dùng những sản phẩm được xác định là không an toàn. Theo luật của EU, “truy xuất nguồn gốc” nghĩa là khả năng truy xuất và theo dõi bất kỳ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, động vật làm thực phẩm hoặc chất sẽ được sử dụng để tiêu dùng, thông qua toàn bộ các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Điều này đòi hỏi tất cả các FBO đều phải thực hiện hệ thống truy xuất đặc biệt. Tất cả FBO phải có khả năng xác định sản phẩm của mình từ đâu tới và sẽ đi đâu, và nhanh chóng cung cấp được những thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền. Truy xuất nguồn gốc là cách ứng phó với nguy cơ tiềm ẩn đối với thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, để đảm bảo sao cho tất cả sản phẩm thực phẩm đều an toàn cho người tiêu dùng. Điều quan trọng là khi các cơ quan chức năng của quốc gia hoặc doanh nghiệp thực phẩm phát hiện được nguy cơ thì có thể tiến hành truy xuất nguồn gốc để nhanh 9 SYMST Việt Nam Quy định của EU về ATTP và Sức khoẻ thực vật đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật nhập khẩu chóng khoanh vùng được vấn đề và ngăn không để sản phẩm nhiễm bẩn đó tới tay người tiêu dùng. Ngoài ra, truy xuất nguồn gốc cho phép thu hồi có mục tiêu các sản phẩm và cung cấp thông tin chính xác cho công chúng, qua đó giảm thiểu đứt gãy thương mại.

    Truy xuất nguồn gốc là nền tảng trong chính sách an toàn thực phẩm của EU. Luật thực phẩm chung của EU đưa ra yêu cầu bắt buộc truy xuất nguồn gốc đối với tất cả các doanh nghiệp thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Truy xuất nguồn gốc là công cụ quản lý nguy cơ, công cụ này cho phép FBO hoặc cơ quan có thẩm quyền thu hồi sản phẩm từ nhà phân phối hoặc thu hồi từ người tiêu dùng những sản phẩm được xác định là không an toàn. Theo luật của EU, “truy xuất nguồn gốc” nghĩa là khả năng truy xuất và theo dõi bất kỳ thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, động vật làm thực phẩm hoặc chất sẽ được sử dụng để tiêu dùng, thông qua toàn bộ các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối. Điều này đòi hỏi tất cả các FBO đều phải thực hiện hệ thống truy xuất đặc biệt. Tất cả FBO phải có khả năng xác định sản phẩm của mình từ đâu tới và sẽ đi đâu, và nhanh chóng cung cấp được những thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền. Truy xuất nguồn gốc là cách ứng phó với nguy cơ tiềm ẩn đối với thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, để đảm bảo sao cho tất cả sản phẩm thực phẩm đều an toàn cho người tiêu dùng. Điều quan trọng là khi các cơ quan chức năng của quốc gia hoặc doanh nghiệp thực phẩm phát hiện được nguy cơ thì có thể tiến hành truy xuất nguồn gốc để nhanh 9 SYMST Việt Nam Quy định của EU về ATTP và Sức khoẻ thực vật đối với thực phẩm nguồn gốc thực vật nhập khẩu chóng khoanh vùng được vấn đề và ngăn không để sản phẩm nhiễm bẩn đó tới tay người tiêu dùng. Ngoài ra, truy xuất nguồn gốc cho phép thu hồi có mục tiêu các sản phẩm và cung cấp thông tin chính xác cho công chúng, qua đó giảm thiểu đứt gãy thương mại.

     (Nguyễn Thị Hải Vân tổng hợp)

     THÔNG TIN TIÊU CHUẨN

     TIÊU CHUẨN QUỐC GIA VỂ GIẤY

    STT

    Số hiệu

    Nội dung của Tiêu chuẩn

    1. TCVN 6886:2017 Giấy in
     2. TCVN 6896:2015 Giấy và các tông. Xác định độ bền nén. Phương pháp nén vòng. 15
    3. TCVN 11628-1:2016 Bao bì – Từ vựng và kiểu – Phần 1: Bao giấy
     4. TCVN 10087:2013 Giấy và các tông tiếp xúc với thực phẩm. Xác định độ bền màu của giấy và cáctông được nhuộm màu
      5. TCVN 12310-2:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 2: Thuật ngữ về sản xuất bột giấy.
      6. TCVN 5899:2017 Giấy viết
     7. Giấy, các tông và bột giấy – Xác định pH dịch chiết bằng nước muối Giấy, các tông và bột giấy – Xác định pH dịch chiết bằng nước muối
       8. TCVN 8202-2:2009 Bột giấy. Xác định độ thoát nước. Phần 2: Phương pháp độ nghiền
    9. TCVN 8202-1:2009 Bột giấy. Xác định độ thoát nước. Phần 1: Phương pháp Schopper-Riegler
     10. TCVN 11628-2:2016 Bao bì – Từ vựng và kiểu – Phần 2: Bao bằng màng nhựa nhiệt dẻo mềm.
     11. TCVN 12310-2:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 2: Thuật ngữ về sản xuất bột giấy
    12. TCVN 12310-3:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 3: Thuật ngữ về sản xuất giấy
      13. TCVN 12310-4:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 4: Các loại giấy và các tông và các sản phẩm được gia công
     14. TCVN 10763-1:2015 Bột giấy. Ước lượng độ bụi và các phần tử thô. Phần 1: Kiểm tra tờ mẫu xeo trong phòng thí nghiệm bằng ánh sáng truyền qua. 17
    15. TCVN 10763-2:2015 Bột giấy. Ước lượng độ bụi và các phần tử thô. Phần 2: Kiểm tra tờ mẫu sản xuất trong nhà máy bằng ánh sáng truyền qua.
     16. TCVN 10763-3:2015 Bột giấy. Ước lượng độ bụi và các phần tử thô. Phần 3: Kiểm tra bằng mắt dưới ánh sáng phản xạ theo phương pháp diện tích màu đen tương đương (EBA). 13
     17. TCVN 10761:2015 Giấy, các tông và bột giấy. Xác định phần còn lại (độ tro) sau khi nung ở nhiệt độ 525 độ C. 9
     18. TCVN 12310-5:2018 Giấy, các tông, bột giấy và các thuật ngữ liên quan – Từ vựng – Phần 5: Tính chất của bột giấy, giấy và các tông
     19. TCVN 10978:2015 Bột giấy. Xác định chất hòa tan trong axeton. 13
     20. TCVN 11621:2016 Bột giấy – Xác định giá trị ngậm nước (WRV).

    (Nguyễn Quang Anh)

    TRAO ĐỔI, THẢO LUẬN

    Những điều cần biết về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Nghị quyết 43/2022/NQ-HĐND ngày 9/12/2022.

    *******

    Nghị quyết số 43/2022/NQ-HĐND ngày 9/12/2023 quy định hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn, công cụ, mô hình, phương pháp quản lý tiên tiến, đạt giải thưởng chất lượng, có sản phẩm, hàng hoá công bố tiêu chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn và áp dụng truy suất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2030.

    Câu hỏi: Những đối tượng nào được hỗ trợ theo Nghị quyết?

    Trả lời: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là tổ chức) hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, đóng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

    Câu hỏi: Nội dung, mức hỗ trợ theo Nghị quyết là gì?

    Trả lời:

    Thứ nhất, hỗ trợ tổ chức áp dụng tiêu chuẩn, công cụ, mô hình, phương pháp quản lý tiên tiến

    1. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng và đánh giá cho tổ chức được chứng nhận, công nhận phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành: ISO 14000, ISO 50001, ISO 31000, ISO/IEC 17025, ISO 22000, ISO 15189 nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/tiêu chuẩn.
    2. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng và đánh giá cho tổ chức được chứng nhận, công nhận phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn SA8000, HACCP, GMP và tiêu chuẩn do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO ban hành (trừ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này) nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/tiêu chuẩn.
    3. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến gồm: LEAN, SIX SIGMA, KPI, TPM, TWI nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình, phương pháp, công cụ.
    4. Hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, áp dụng mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến gồm: 5S, KAIZEN, 7 QC Tools, SPC, Quickchange over (chuyển đổi nhanh) nhưng tối đa không quá 40 triệu đồng/mô hình, phương pháp, công cụ.
    5. Hỗ trợ 70% tổng chi phí xây dựng, áp dụng và chứng nhận cho tổ chức áp dụng đồng thời từ 02 tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến được chứng nhận trong cùng một năm trở lên nhưng tối đa không quá 120 triệu đồng/tổ chức.
    6. Mỗi tổ chức được hỗ trợ 01 lần đối với mỗi tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến; Tổng mức hỗ trợ đối với các nội dung được quy định tại Điều này tối đa không quá 200 triệu đồng/tổ chức.

    Thứ hai, hỗ trợ tổ chức đạt giải thưởng chất lượng

    1. Hỗ trợ 40 triệu đồng đối với tổ chức đạt giải thưởng chất lượng Quốc gia.
    2. Hỗ trợ 60 triệu đồng đối với tổ chức đạt giải vàng chất lượng Quốc gia.
    3. Hỗ trợ 90 triệu đồng đối với tổ chức đạt giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình Dương.

    Thứ ba, hỗ trợ tổ chức xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn cho sản phẩm, hàng hoá

    1. Hỗ trợ 10 triệu đồng/sản phẩm cho tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở đối với sản phẩm được chứng nhận OCOP của tỉnh.
    2. Hỗ trợ cho tổ chức có sản phẩm, hàng hóa thực hiện công bố hợp chuẩn theo tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN)
    3. a) Hỗ trợ 10 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    4. b) Hỗ trợ 15 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    5. Hỗ trợ cho tổ chức có sản phẩm, hàng hóa thực hiện công bố hợp chuẩn theo tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực.
    6. a) Hỗ trợ 15 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức sản xuất, kinh doanh (bên thứ nhất) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    7. b) Hỗ trợ 20 triệu đồng/sản phẩm đối với trường hợp công bố hợp chuẩn dựa trên kết quả chứng nhận hợp chuẩn của tổ chức chứng nhận đã đăng ký (bên thứ ba) theo quy định của pháp luật hiện hành.
    8. Mỗi tổ chức được hỗ trợ 01 lần đối với mỗi tiêu chuẩn, mỗi sản phẩm chỉ được hỗ trợ 01 lần; tổng mức hỗ trợ đối với các nội dung quy định tại Điều này tối đa không quá 100 triệu đồng/tổ chức.

    Thứ tư, hỗ trợ tổ chức áp dụng hệ thống truy suất nguồn gốc

    1. Hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng hệ thống TXNG nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tổ chức.
    2. Hỗ trợ 50% chi phí đánh giá chứng nhận hệ thống TXNG nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tổ chức.
    3. Hỗ trợ 100% phí đăng ký mã số mã vạch, mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/tổ chức.
    4. Hỗ trợ 5 triệu đồng/sản phẩm đối với tổ chức có sản phẩm, hàng hóa đưa lên cổng TXNG của tỉnh hoặc của quốc gia nhưng tối đa không quá 20 triệu đồng/tổ chức.
    5. Mỗi tổ chức được hỗ trợ 01 lần/năm và tối đa không quá 02 lần, mỗi sản phẩm chỉ được hỗ trợ 01 lần; Tổng mức hỗ trợ đối với các nội dung được quy định tại Điều này tối đa không quá 100 triệu đồng/tổ chức/năm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ khi có sản phẩm đầu ra cuối cùng có thể truy xuất nguồn gốc.

    (Nguyễn Thị Hải Vân)