Bản tin TBT Tháng 3/2020

Người viết: admin - Ngày viết: Wednesday, Mar 25, 2020 | 9:50 - Lượt xem: 3269

TIN CẢNH BÁO

 Thông báo của Hoa Kỳ về sản phẩm dệt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1584 ngày 19/2/2020, Hoa Kỳ thông báo về Các quy tắc và quy định theo Luật xác định sản phẩm sợi dệt (3 trang, bằng tiếng Anh). Quy định này áp dụng đối với các sản phẩm sợi dệt; công nghệ dệt và da (Từ vựng) (ICS 01.040.59), sợi dệt (ICS 59.060).

Thông báo về quy định được đề xuất – Ủy ban Thương mại Liên bang (“FTC” hoặc “Ủy ban”) đề xuất sửa đổi Quy tắc và Quy định theo Luật xác định sản phẩm sợi dệt (“Quy tắc Dệt may”) để đưa vào tiêu chuẩn ISO 2076 gần đây nhất cho tên sợi nói chung. Việc sửa đổi đề xuất sẽ giảm chi phí tuân thủ và tăng tính linh hoạt cho các công ty cung cấp thông tin sợi dệt cho người tiêu dùng.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo sự hài hòa; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Thông báo của Hoa Kỳ về tiết kiệm năng lượng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1583 ngày 19/2/2020, Hoa Kỳ thông báo về Chương trình bảo toàn năng lượng đối với các tiêu chuẩn thiết bị: Các thủ tục đánh giá các yếu tố theo luật định để sử dụng trong các tiêu chuẩn bảo toàn năng lượng mới hoặc sửa đổi (8 trang, bằng tiếng Anh).

Thông báo bổ sung về quy trình xây dựng luật được đề xuất – Bộ Năng lượng (DOE) đang đề xuất sửa đổi quy trình ra quyết định của mình để lựa chọn các tiêu chuẩn bảo toàn năng lượng. Cụ thể hơn, DOE đang đề xuất các thay đổi đòi hỏi DOE phải tiến hành phân tích so sánh về chi phí và lợi ích tương đối của tất cả các mức thay thế được đề xuất để có khả năng xây dựng hoặc sửa đổi một tiêu chuẩn bảo toàn năng lượng nhằm đưa ra quyết định đáng tin cậy rằng phương án được chọn là hợp lý về mặt kinh tế.

Mục đích ban hành quy định này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.

Thông báo của Hoa Kỳ về độc tố trong sản phẩm dành cho trẻ em

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1581 ngày 19/2/2020, Hoa Kỳ thông báo về Luật sửa đổi luật bảo vệ môi trường, liên quan đến quy định về hóa chất độc hại trong các sản phẩm của trẻ em (13 trang, tiếng Anh)

Luật này quy định chương trình công bố các hóa chất liên quan được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm dành cho trẻ em và một quy trình để xem xét các hóa chất ưu tiên cao cho mối quan tâm đối với các hành động pháp lý trong tương lai.

Mục đích ban hành Luật này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: ngày 19/4/2020.

Thông báo của Hoa Kỳ về lò sưởi và bếp củi

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1573 ngày 10/2/2020, Hoa Kỳ thông báo ban hành Quy định về Lò sưởi và bếp củi (4 trang, bằng tiếng Anh).

Quy tắc đề xuất sửa đổi các quy tắc để chuẩn hóa và thống nhất các yêu cầu về bán, quảng cáo và ghi nhãn của nhà nước đối với củi được đóng gói và không đóng gói với tiêu chuẩn thống nhất về kiểu dáng quốc gia cho lò sưởi và bếp củi.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Thông báo của Hoa Kỳ về phân loại cà rốt

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1569 ngày 31/1/2020, Hoa Kỳ thông báo Quy định sửa đổi 3 tiêu chuẩn phân loại cà rốt (4 trang, bằng tiếng Anh).

Cơ quan quản lý tiếp thị nông nghiệp (AMS) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đề xuất sửa đổi Tiêu chuẩn Hoa Kỳ về phân loại cà rốt cắt lá, Tiêu chuẩn Hoa Kỳ về phân loại cà rốt bó nguyên lá và Tiêu chuẩn Hoa Kỳ về phân loại cà rốt đã cắt tỉa cuống. AMS đang đề xuất bổ sung thêm nhiều cà rốt loại 1 của Hoa Kỳ để phù hợp với cà rốt có màu khác ngoài màu cam, đỏ cam và đỏ tươi. Cà rốt loại 1 hiện tại của Hoa Kỳ sẽ không thay đổi. Ngoài ra, AMS đang đề xuất loại bỏ phần Chưa được phân loại và đánh số lại các phần theo các lớp bổ sung.

Mục đích ban hành quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo việc ghi nhãn và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng là ngày 30/3/2020.

Thông báo của Uganda về đường trắng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1187 ngày 03/02/2020, Uganda thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiện DUS DEAS 16:2020, đường trắng (sản xuất trong nhà máy) – Thông số kỹ thuật, xuất bản lần thứ hai (12 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các phương pháp thử nghiệm và lấy mẫu đối với đường trắng (sản xuất trong nhà máy) dành cho tiêu dùng của con người.

Lưu ý: Dự thảo Tiêu chuẩn này của Uganda cũng đã được thông báo cho Ủy ban SPS (Ủy ban về Các biện pháp vệsinh an toàn thực phẩm của Tổ chức Thương mại thế giới).

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng; Hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Dự kiến được thông qua vào tháng 12/2020. Hạn góp ý cuối cùng 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Uganda về đường mía nguyên liệu

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1186 ngày 03/02/2020, Uganda thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiện DUS DEAS 8:2020, đường mía nguyên liệu – Thông số kỹ thuật, xuất bản lần thứ hai (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, lấy mẫu và phương pháp thử nghiệm đối với đường nguyên liệu được sản xuất từ cây mía (Saccharum docinarum), và dự định chế biến thêm để phù hợp với tiêu dùng của con người.

Lưu ý: Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này cũng đã được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng; Hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Dự kiến được thông qua vào tháng 12/2020. Hạn góp ý cuối cùng 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Uganda về đường trắng tinh luyện

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1185 ngày 03/02/2020, Uganda thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia ký hiện DUS EAS 5:2020, đường trắng tinh luyện – Thông số kỹ thuật, xuất bản lần thứ hai (13 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với đường trắng tinh luyện dành cho sử dụng công nghiệp và / hoặc tiêu dùng của con người.

Lưu ý: Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này cũng đã được thông báo cho Ủy ban SPS.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng; Hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.

Dự kiến được thông qua vào tháng 12/2020. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Tanzania về rau và quả tươi

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/385 ngày 03/02/2020, Tanzania thông báo về Danh mục số AFDC 26 (6756) P3 cho Tiêu chuẩn quốc gia về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và thực hành xử lý tốt đối với rau quả tươi (44 trang, bằng tiếng Anh).

Danh mục này đã được xây dựng để đánh giá việc tuân thủ Tiêu chuẩn quốc gia TZS 1743: 2018 về Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và Thực hành xử lý tốt đối với rau quả tươi.

Mục đích ban hành danh mục này nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn của con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Tanzania về giấy kraft

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TZA/382 ngày 03/02/2020, Tanzania thông báo về tiêu chuẩn quốc gia CDC-10 (1964) P3 Giấy kraft – Thông số kỹ thuật (6 trang bằng tiếng Anh).

Dự thảo này Tiêu chuẩn Tanzania quy định các yêu cầu, lấy mẫu và phương pháp thử của giấy kraft để sản xuất bao bì và đóng gói.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.

Tiêu chuẩn này dự kiến thông qua vào tháng 4/2020. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Đài Loan về sản phẩm có chứa thủy ngân

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/405 ngày 19/02/2020, Đài Loan thông báo Giải thích chung cho dự thảo về việc hạn chế nhập khẩu các sản phẩm có chứa thủy ngân (4 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Trung Quốc)

Cơ quan Quản lý Bảo vệ Môi trường trước đó đã công bố Quy định “Hạn chế nhập khẩu và Bán Nhiệt kế Thủy ngân” vào ngày 26/3/2008. Ngoài ra, ngày 5/7/2019, Cơ quan này đã công bố các sửa đổi đối với “Các chất hóa học độc hại được liệt kê và Các biện pháp kiểm soát xử lý” trong đó cấm sử dụng thủy ngân trong sản xuất công tắc, rơ le, đèn thủy ngân áp suất cao để chiếu sáng chung và các dụng cụ đo lường không phải điện tử từ ngày 01/01/2021. Đây là thời gian biểu cho lệnh cấm công bố sản xuất các sản phẩm bổ sung thủy ngân nói trên. Đối với hàng nhập khẩu, cần kiểm soát thêm. Trước tác hại của thủy ngân đối với môi trường và sức khỏe con người, với sự phát triển của thiết bị điện tử và điện tử tiêu dùng, nhu cầu sử dụng các sản phẩm bổ sung thủy ngân đã giảm. Do đó, để phù hợp với “Công ước Minamata về thủy ngân”, thông báo rằng từ ngày 01/01/2021, việc nhập khẩu các công tắc, rơle, đèn thủy ngân áp suất cao để chiếu sáng nói chung và các dụng cụ đo lường không phải điện tử (áp kế, ẩm kế, áp kế, nhiệt kế, huyết áp, v.v.) đều bị cấm để tăng cường kiểm soát thủy ngân trong nước và đạt được mục tiêu duy trì an toàn môi trường.

Mục đích ban hành quy định này nhằm đảm bảo phù hợp với Công ước Minamata về thủy ngân; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.

Quy định dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Thái Lan về sản phẩm thép

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/566 ngày 28/02/2020, Thái Lan thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn công nghiệp Thái Lan cho thép phẳng cán nóng trong kết cấu hàn (TIS 1499-2563 (2020)) (22 trang, bằng tiếng Thái).

Viện Tiêu chuẩn Công nghiệp Thái Lan (TISI) đã đề xuất hủy bỏ Tiêu chuẩn Thái Lan về Tấm và Cuộn thép cán nóng cho kết cấu hàn (TIS 1499-2541 (1998)) và thay thế bằng Thép phẳng cán nóng cho Kết cấu hàn (TIS 1499-2563 (2020)) là một tiêu chuẩn bắt buộc.

Tiêu chuẩn này áp dụng đối với thép phẳng cán nóng bao gồm thép không hợp kim và thép hợp kim được sử dụng cho các kết cấu hàn như cầu, tàu, toa xe, bể chứa xăng dầu, container và các cấu trúc khác có khả năng hàn đặc biệt cao.

Tiêu chuẩn này không bao gồm:

  1. Thép dẹt cán nóng khác được quy định là tiêu chuẩn bắt buộc, chẳng hạn như thép dẹt cán nóng cho kết cấu chung (TIS 1479-2558 (2015)).
  2. Thép phẳng cán nóng có độ dày áp dụng trên 200 mm.
  3. Thép phẳng cán lại liên tục không bao gồm áp dụng bởi quá trình tạo da, cán nóng hoặc cán.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Panama về sản phẩm dược

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/PAN/108 ngày 10/02/2020, Panama thông báo về Quy chuẩn kỹ thuật Trung Mỹ ký hiệu (RTCA) No. 11.03.64:19 “Sản phẩm dược phẩm. Thuốc tự nhiên dùng cho người. Yêu cầu đăng ký vệ sinh”) (27 trang, tiếng Tây Ban Nha).

Mục đích của Quy chuẩn kỹ thuật được thông báo là thiết lập các điều kiện và yêu cầu đối với việc đăng ký vệ sinh các loại thuốc tự nhiên để sử dụng cho con người trong kinh doanh. Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các loại thuốc tự nhiên dùng cho người được sản xuất hoặc nhập khẩu bởi các cá nhân hoặc pháp nhân để kinh doanh ở khu vực Trung Mỹ.

Quy chuẩn này không áp dụng cho các sản phẩm có chứa thành phần chịu trách nhiệm cho các hoạt chất dược lý hoạt động được tổng hợp hóa học hoặc phân lập từ nguyên liệu tự nhiên, hoặc các sản phẩm dược phẩm nhãn khoa hoặc tiêm.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Nicaragua về vật liệu xây dựng

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/NIC/160 ngày 06/02/2020, Nicaragua thông báo về Tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc Nicaragua (NTON) Số 12 009 – 19: “Vật liệu xây dựng. Bê tông cốt thép. Thông số kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp”) (20 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

  • Tiêu chuẩn được thông báo thiết lập các yêu cầu vật lý và cơ học phải được đáp ứng bằng các quy định cụ thể, cũng như phân loại của chúng và các quy trình đánh giá sự phù hợp có liên quan, bao gồm các phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm.
  • Áp dụng cho các bê tông sản xuất trong nước và nhập khẩu được sử dụng làm bề mặt chịu lực trong các khu vực lát đá.
  • Lưu ý: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các setts được phân loại là setts loại ba hoặc được thiết kế đặc biệt.

Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người và đảm bảo an toàn.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Myanmar về ghi nhãn hàng hóa

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/MMR/3 ngày 24/02/2020, Myamar thông báo về Chỉ thị của Ủy ban bảo vệ người tiêu dùng Myanmar, có tên “Ghi nhãn hàng hóa bằng ngôn ngữ Myanmar hoặc bằng ngôn ngữ Myanmar kết hợp với một hoặc nhiều ngôn ngữ khác” (6 trang, bằng tiếng Miến Điện).

Ủy ban bảo vệ người tiêu dùng Myanmar, trong việc thực hiện quyền lực được trao theo tiểu mục (b) của Mục 83 của Luật bảo vệ người tiêu dùng, ban hành Chỉ thị về ghi nhãn hàng hóa như sau:

(a) Theo Mục 1 (b) của Luật Bảo vệ người tiêu dùng, các điều khoản liên quan đến ghi nhãn trong Chương 18 sẽ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày ban hành Luật, vào ngày 16 tháng 3 năm 2020.

(b) Chỉ thị đề cập các yêu cầu ghi nhãn chi tiết cho từng nhóm hàng hóa: thực phẩm, đồ gia dụng, hàng hóa trẻ em, hàng hóa truyền thông, thuốc và thực phẩm bổ sung, hàng tiêu dùng và hàng hóa kinh doanh phải bằng Ngôn ngữ Myanmar hoặc Ngôn ngữ Myanmar kết hợp với một hoặc nhiều ngôn ngữ khác dựa trên các tiêu chí sau:

(i) loại sản phẩm;

(ii) kích thước, số lượng và trọng lượng tịnh;

(iii) hướng dẫn;

(iv) hướng dẫn sử dụng;

(v) tác dụng phụ;

(vi) phòng ngừa dị ứng;

(vii) cảnh báo

(c) Theo Chỉ thị, hàng hóa nhập khẩu là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu ghi nhãn trước khi đưa ra thị trường. (ghi nhãn dán hoặc bao bì mới)

(d) Doanh nhân không tuân thủ các yêu cầu ghi nhãn được mô tả trong đoạn (b) nêu trên sẽ bị trừng phạt theo Mục 73 của Luật Bảo vệ người tiêu dùng.

Bản dịch tiếng Anh của mô tả chi tiết cho bảng yêu cầu ghi nhãn được đính kèm.

Mục đích ban hành Chỉ thị này nhằm:

  • Để đảm bảo thực hiện các quyền của người tiêu dùng;
  • Để phân phối và thông báo thông tin rõ ràng, chính xác và đúng liên quan đến bảo vệ người tiêu dùng;
  • Sản xuất các hàng hóa hoặc dịch vụ chất lượng cao có thể đảm bảo an toàn, lành mạnh và làm hài lòng người tiêu dùng;
  • Để đảm bảo sự tuân thủ của người kinh doanh trong việc tôn trọng luật bảo vệ người tiêu dùng

Chỉ thị này dự kiến thông qua ngày 03/12/2019 và có hiệu lực thi hành kể từ 16/3/2020.

Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm và phụ gia

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/145 ngày 27/02/2020, Ấn Độ thông báo về Hướng dẫn theo điều 18 (2) (d) đọc theo Mục 16 (5) của Luật Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm năm 2006 ban hành ngày 27/01/2020 về việc thực thi Luật Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Tiêu chuẩn Sản phẩm Thực phẩm và Phụ gia Thực phẩm) Quy định Sửa đổi, 2020 (2 trang (s), bằng tiếng Anh)

Sửa đổi về Quy định và Tiêu chuẩn An toàn Thực phẩm (Tiêu chuẩn Sản phẩm Thực phẩm và Phụ gia Thực phẩm), 2011 w.r.t. proviso cho các yêu cầu của thức ăn chăn nuôi.

Mục đích ban hành quy định này nhằm giải quyết vấn đề an toàn trong thực phẩm có nguồn gốc động vật được xác định trong các cuộc khảo sát chất lượng và an toàn gần đây được thực hiện ở Ấn Độ. Một ví dụ như vậy là sự hiện diện của aflatoxin M1 trong các mẫu sữa chủ yếu đến từ thức ăn và thức ăn gia súc.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Liên minh Châu Âu về thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/700 ngày 28/02/2020, Liên minh Châu Âu thông báo về Dự thảo Quy định của Ủy ban từ chối cho phép một số công bố về y tế được thực hiện đối với thực phẩm, ngoài những đề cập đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh và sự phát triển và sức khỏe của trẻ em (6 trang, bằng tiếng Anh).

Dự thảo Quy định này của Ủy ban liên quan đến việc từ chối ủy quyền năm công bố về y tế đối với thực phẩm, ngoài những đề cập đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh và sự phát triển và sức khỏe của trẻ em theo Điều 18 (5) của Quy định (EC) số 1924/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 20 tháng 12 năm 2006 về tuyên bố dinh dưỡng và sức khỏe đối với thực phẩm.

Biện pháp được đề xuất là Quy định của Ủy ban về bảy công bố về y tế như đã nêu ở trên theo điểm 6 đã được Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) đánh giá với kết quả không thuận lợi. Do đó, các công bố về y tế được đưa vào Quy định của Ủy ban không tuân thủ các điều kiện được quy định trong Quy định (EC) số 1924/2006 và sẽ không được phép sử dụng trên thực phẩm vì EFSA kết luận rằng chúng không được chứng minh một cách khoa học.

Quy định này dự kiến thông qua vào Quý IV năm 2020. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Braxin về hạt giống

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/971 ngày 24/02/2020, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 42, ngày 18/02/2020 đăng trên Công báo Braxin số 035 xuất bản, ngày 19/02/2020 (1 trang, tiếng Bồ Đào Nha).

Sắc lệnh số 42, ngày 18/2/2020, mở ra thời hạn 45 ngày để tham vấn cộng đồng về Dự thảo Nghị định liên quan đến Luật số 10.711, ngày 5/8/2003, quản lý Hệ thống giống và cây giống quốc gia (nhằm thay thế Nghị định số 5.153, ngày 23/7/2004).

Mục đích ban hành Sắc lệnh này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ đời sống hoặc sức khỏe của động vật hoặc thực vật; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 45 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Braxin về đồ uống

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/962 ngày 05/02/2020, Braxin thông báo về Sắc lệnh số 09, ngày 20/01/2020 được đăng trên Công báo Braxin số 017, ngày 24/01/2020 (1 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Dự thảo Sắc lệnh này thiết lập một cuộc tham vấn cộng đồng về Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật về các quy trình kiểm soát và phân tích để kiểm tra đối với đồ uống, rượu vang và các dẫn xuất của nho và rượu vang.

Sắc lệnh này hủy bỏ Quy chuẩn kỹ thuật số 54, ngày 18/11/2009, được nêu tại Thông báo số G/TBT/N/BRA/392 và Quy chuẩn kỹ thuật số 55, ngày 18/11/2009 tại Thông báo số G/TBT/N/BRA/393.

Mục đích ban hành Sắc lệnh này nhằm phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ đời sống hoặc sức khỏe của động vật hoặc thực vật; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.

Hạn góp ý cuối cùng: 75 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Bolivia về đồ gỗ

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BOL/19 ngày 07/02/2020, Bolivia thông báo về Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật đối với ghi nhãn đồ nội thất bằng gỗ (8 trang, tiếng Tây Ban Nha).

Quy chuẩn kỹ thuật được thông báo áp dụng cho tất cả các thể nhân và pháp nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc bán đồ gỗ.

Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thiết lập các yêu cầu kỹ thuật cho việc ghi nhãn đồ nội thất bằng gỗ được bán trên thị trường ở bang Plurinational của Bolivia nhằm thông báo cho người tiêu dùng về thành phần gỗ của các sản phẩm đó và ngăn chặn các hành vi lừa đảo; Thông tin cho người tiêu dùng; Ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Australia về hóa chất

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/AUS/116 ngày 27/02/2020, Australia thông báo về Dự thảo luật xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rủi ro môi trường đối với hóa chất công nghiệp (51 trang, bằng tiếng Anh).

Tiêu chuẩn quốc gia đã được tất cả các chính phủ Úc xây dựng để quản lý hiệu lực và hiệu quả các tác động của hóa chất công nghiệp đến môi trường, đồng thời cung cấp các yêu cầu thống nhất cho các doanh nghiệp. Tiêu chuẩn quốc gia sẽ được thiết lập bởi khung pháp lý bao gồm luật pháp chính và các công cụ lập pháp cấp dưới:

  • Sau khi được ban hành, Luật Quản lý Môi trường Hóa chất Công nghiệp (Đăng ký) sẽ thiết lập một khung pháp lý về việc đưa ra quyết định mới.
  • Nguyên tắc Đăng ký Quản lý Môi trường Hóa chất Công nghiệp là một công cụ lập pháp sẽ thiết lập các nguyên tắc ra quyết định thông báo các quyết định được đưa ra theo Dự luật.
  • Sổ đăng ký quản lý môi trường hóa chất công nghiệp là một công cụ lập pháp sẽ ghi lại các quyết định về quản lý môi trường hóa chất, bao gồm việc chỉ định các biện pháp quản lý rủi ro cho các mục đích sử dụng công nghiệp cụ thể, sẽ được Liên bang và mỗi tiểu bang và lãnh thổ thực hiện.

Mục đích ban hành Luật này nhằm:

  • Đạt được sự bảo vệ môi trường tốt hơn thông qua quản lý được cải thiện các rủi ro môi trường do hóa chất công nghiệp gây ra
  • Cung cấp một cách tiếp cận thống nhất, minh bạch, có thể dự đoán và sắp xếp hợp lý trên toàn quốc để quản lý rủi ro môi trường đối với hóa chất công nghiệp cho chính phủ, ngành công nghiệp và cộng đồng.
  • Làm việc kết hợp với cải cách quy định hóa chất tại Úc được thực hiện theo Đạo luật Hóa chất Công nghiệp 2019, sẽ bắt đầu vào tháng 7 năm 2020.

Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.

Thông báo của Argentina về đồ đựng tiếp xúc với thực phẩm

******

Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARG/384 ngày 10/01/2020, Argentina thông báo về Dự thảo Nghị quyết Liên tịch thực thi “Luật Thực phẩm Argentina – Chương IV: Container, bao bì, bao gói, thiết bị và phụ kiện – Điều khoản không bị cản trở: Dán nhãn bao bì và dụng cụ thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm”) (12 trang, bằng tiếng Tây Ban Nha).

Văn bản dự thảo, được soạn thảo bởi Ủy ban Thực phẩm Quốc gia (CONAL), kết hợp một Điều khoản không bị đặt ra yêu cầu nhận dạng và ghi nhãn đối với bao bì và dụng cụ thực phẩm tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Nó được áp dụng cụ thể trong bối cảnh các cơ sở bán lẻ và tiếp thị cho sử dụng công nghiệp.

Mục đích ban hành Quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, ghi nhãn; Phòng ngừa các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn của con người.

(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)

 

THÔNG TIN PHÁP LUẬT

Quy định mới về tiêu chí kinh tế trang trại

*******

Ngày 28/02/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí, chế độ báo cáo về kinh tế trang trại.

Theo đó, Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng cụ thể như sau:

– Cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp) đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này;

– Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Về Phân loại trang trại, Thông tư quy định rõ có hai loại cơ bản gồm:

– Trang trại chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân loại như sau:

+ Trang trại trồng trọt;

+ Trang trại chăn nuôi;

+ Trang trại lâm nghiệp;

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản;

+ Trang trại sản xuất muối.

– Trang trại tổng hợp là trang trại trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm.

Theo Thông tư này, tiêu chí kinh tế trang trại được tính dựa trên giá trị sản xuất bình quân hàng năm và diện tích đất sản xuất theo từng loại trang trại chuyên ngành và trang trại tổng hợp, cụ thể:

– Đối với trang trại chuyên ngành:

+ Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

+ Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;

+ Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;

+ Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;

+ Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

– Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.

Tổng diện tích đất sản xuất quy định tại Điều 3 Thông tư này là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh của trang trại, được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm diện tích đất để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối và đất để xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất của trang trại tại thời điểm kê khai.

Giá trị sản xuất của trang trại/năm là giá trị sản xuất của ít nhất 1 năm trang trại đạt được trong 3 năm gần nhất với năm kê khai; được tính bằng tổng giá trị sản xuất các kỳ thu hoạch hoặc khai thác trong năm.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14/4/2020 và thay thế Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.

Giấy chứng nhận kinh tế trang trại được cấp theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Tiêu chí kinh tế trang trại quy định tại Thông tư này là căn cứ để xác định đối tượng hưởng các chính sách của Nhà nước áp dụng cho kinh tế trang trại.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản

*******

Ngày 02/3/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 03/2020/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, ký hiệu: QCVN 02-32-2:2020/BNNPTNT.

Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu an toàn và mức giới hạn cho phép đối với hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng – vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản (Mã HS 2842.90.90).

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020

Tổ chức, cá nhân sản xuất trong nước hỗn hợp khoáng (premix khoáng), hỗn hợp vitamin (premix vitamin) và hỗn hợp khoáng – vitamin xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản quy định tại Quy chuẩn này phải thực hiện thủ tục công bố hợp quy kể từ ngày 01/01/2021.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản

*******

Ngày 09/3/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 04/2020/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản, ký hiệu: QCVN 01-190:2020/BNNPTNT.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định hàm lượng tối đa cho phép các chỉ tiêu an toàn (chất không mong muốn) và quy định quản lý nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản và thức ăn chăn nuôi (bao gồm thức ăn truyền thống, thức ăn bổ sung, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn đậm đặc cho vật nuôi trừ thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc cho vật nuôi quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 01-183:2016/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 27/2016/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi).

Hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa kết thúc thì áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Các lô hàng thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản nhập khẩu quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này đã được thông quan trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải làm thủ tục công bố hợp quy.

Sản phẩm thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản sản xuất trong nước quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này đã được công bố thông tin hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc đã được gửi thông tin về sản phẩm đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa công bố hợp quy được sản xuất, lưu hành và phải hoàn thành thủ tục công bố hợp quy trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

 Thông tư này thay thế Thông tư số 61/2011/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi.

(Nguyễn Thị Thắng)

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

Các quy định về nhập khẩu của Đan Mạch

*******

Đan Mạch có tên đầy đủ là Vương quốc Đan Mạch, đây là quốc gia thuộc Bắc Âu, giáp với biển Bantaic và Biển Bắc, trên bán đảo phía bắc nước Đức (Jutland);bao gồm 2 đảo chính (Sjaelland và Fyn), với tổng diện tích 43,094 km2. Đan Mạch là nước công nghiệp phát triển, có nền kinh tế thị trường tư bản hỗn hợp, cạnh tranh cao với chế độ phúc lợi lớn. Nền kinh tế Đan Mạch là một trong 10 nền kinh tế hiệu quả nhất thế giới với mức thu nhập bình quân đầu người thuộc diện cao nhất thế giới. Đan Mạch là một trong những nước phương Tây đầu tiên thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (ngày 25/11/1971). Về hợp tác kinh tế, Kim ngạch thương mại hai nước tăng đều qua các năm.    Các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang Đan Mạch gồm dệt may, giầy dép, đồ gỗ, hàng kim khí, thủ công mỹ nghệ, thiết bị điện, cà phê…và nhập chủ yếu là thiết bị điện, hoá chất, sản phẩm cơ khí, dụng cụ cắt gọt, sản phẩm sữa, nguyên liệu thô …Để giúp các doanh nghiệp có tìm hiểu rõ hơn thông tin về thị trường này, Phòng TBT giới thiệu các quy định về nhập khẩu vào thị trường Đan Mạch cụ thể như sau:

  1. Chứng từ nhập khẩu

Ngoài một số ít các các mặt hàng như nước uống có cồn, vũ khí súng ống, một số loại thuốc và hóa chất, và một số thực phẩm, Đan Mạch không yêu cầu giấy phép nhập khẩu.

Không có những hạn chế nhập khẩu đặc biệt hoặc các qui định về giấy phép cản trở các nhà xuất khẩu. Nhà nhập khẩu có trách nhiệm làm các thủ tục và nộp thuế nhập khẩu. Khi làm thủ tục nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu phải có hóa đơn của bên bán (người xuất khẩu). Đối với nông sản, hóa chất và một số mặt hàng đặc biệt, cần thêm một số giấy tờ khác. Một khi hàng hóa đã qua cửa khẩu hải quan và đã được nộp thuế, hàng hoá có thể được tự do di chuyển tới các nước thành viên EU.

Giấy phép nhập khẩu:

Yêu cầu có giấy phép nhập khẩu đối với đồ uống có cồn, vũ khí, một số dược phẩm và hoá chất và một số sản phẩm lương thực. Có thể xin giấy phép từ Bộ Công nghiệp, Kinh doanh, và Các vấn đề tài chính. Hàng hoá phải được thông quan trước khi giấy phép nhập khẩu hết hạn.

  1. Các mặt hàng cấm nhập khẩu

Tất cả các sợi amiăng;

Cá ngừ đỏ vùng Đại Tây Dương có nguồn gốc từ Belize, Panama và Honduras;

Tẩy cao su có hình dáng tương tự nhự sản phẩm lương thực có thể ăn được;

Một số loại hóc môn bê của Mỹ;

Đồ chơi và trò chơi chứa sunfat đồng.

  1. Các mặt hàng hạn chế nhập khẩu

Xác người, các cơ quan và bộ phận cơ thể người, phôi người và động vật, hài cốt người hoặc đã thiêu hoặc chưa được mai tang;

Chất nổ;

Súng cầm tay, vũ khí các loại và các bộ phận có liên quan;

Thực phẩm và đồ uống dễ hỏng được bảo quản lạnh;

Động vật sống (bao gồm cả côn trùng) ngoại trừ thông qua cơ quan chuyên trách về động vật sống;

Thực vật và nguyên liệu thực vật gồm cả hoa;

Sổ xố và các thiết bị đánh bạc bị cấm tại địa phương;

Tiền (tiền xu, tiền mặt, ngoại tệ, tiền giấy và các hình thức có thể quy đổi sang tiền mặt như trái phiếu, công trái và séc);

Xu, tem sưu tập;

Tài liệu, sách báo khiêu dâm;

Chất thải nguy hiểm như kim tiêm hoặc ống tiêm đã qua sử dụng hoặc chất thải y tế khác;

Hàng hoá có thể gây nguy hại, trở ngại tới thiết bị, con người hoặc các hàng hoá khác;

Hàng hoá bị cấm vận chuyển, nhập khẩu hoặc xuất khẩu;

Hàng hoá có giá trị vượt quá giá trị cho phép tại cửa khẩu hải quan;

Hàng hóa nguy hiểm ngoại trừ được phép của Cơ quan quản lý hàng hoá nguy hiểm;

Động vật chết đã xử lý hoặc chưa qua xử lý gồm cả côn trùng và vật nuôi;

Bao gói ướt, rò rỉ hoặc bốc mùi.

  1. Tạm nhập

 Phần lớn các doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu tạm thời vào Đan Mạch dùng giấy phép (còn được gọi là thẻ hàng hóa) được các nước trên thế giới công nhận (gọi là giấy phép ATA). Cơ quan cấp giấy phép ATA của Đan Mạch là Phòng Thương mại Đan Mạch ở Borsen.

  1. Nhập khẩu hàng mẫu và tài liệu quảng cáo

Đan Mạch tham gia Công ước quốc tế về tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng mẫu và tài liệu quảng cáo. Hàng mẫu không có giá trị thương mại có thể miễn thuế nhập khẩu vào Đan Mạch nếu:

Có giá trị không đáng kể (45 Euro hoặc ít hơn);

Do yêu cầu của đơn đặt hàng cần phải có hàng mẫu;

Mỗi kiểu dáng hay chất lượng hàng mẫu chỉ được phép có 1 mẫu;

Hàng mẫu được cung cấp trực tiếp từ nước ngoài;

Hàng mẫu sẽ được sử dụng hoặc huỷ trong quá trình sử dụng và được đóng gói, đánh dấu đúng cách nhằm phòng ngừa việc chúng sẽ được sử dụng ngoài mục đích làm hàng mẫu;

Một số hàng mẫu có giá trị thương mại có thể nhập khẩu vào Đan Mạch và được miễn thuế nếu đóng tiền bảo đảm hoặc tiền đặt cọc bằng tổng giá trị nộp thuế. Các hàng mẫu này phải được tái xuất trong vòng một năm thì mới được thu hồi tiền đặt cọc.

 

Một số lưu ý về tiêu chuẩn đối với hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu hàng hóa vào Đan Mạch

*******

  1. Tiêu chuẩn

Ở Đan Mạch, các sản phẩm được kiểm tra và chứng nhận ở nước ngoài có thể vẫn bị kiểm tra và chứng nhận lại theo qui định của Liên minh Châu Âu (EU) vì EU có các quy định khác đối với bảo vệ sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng cũng như môi trường. Các tiêu chuẩn của EU được xây dựng trong những năm gần đây được áp dụng tại tất cả các nước thành viên EU (bao gồm cả Đan Mạch) và các nước thuộc Khu vực kinh tế Châu Âu. Hệ thống tiêu chuẩn chung của các nước thành viên EU tạo điều kiện cho các sản phẩm xâm nhập thị trường của các nước này một cách thuận lợi, lưu ý rằng các qui định và tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau có thể trở thành rào cản thương mại nếu tiêu chuẩn của nước xuất khẩu khác các tiêu chuẩn của EU.

  1. Tổ chức cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn

 Tổ chức cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn hàng đầu ở Đan Mạch là Hiệp hội Tiêu chuẩn Đan Mạch. Là một tổ chức tư nhân, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, và được công nhận là một tổ chức tiêu chuẩn quốc gia, nhiệm vụ của Hiệp hội này là cung cấp dịch vụ liên quan đến tiêu chuẩn hóa, chứng nhận và truyền đạt kiến thức về tiêu chuẩn.

Hiệp hội Tiêu chuẩn Đan Mạch có thể trả lời các câu hỏi liên quan đến các vấn đề: Dịch vụ chứng nhận tiêu chuẩn Châu Âu, quốc tế và quốc gia; các quy định của Châu Âu, tiêu chuẩn chung.

  1. Đánh giá hợp chuẩn

Để quản lý hàng hàng hóa lưu thông trên thị trường, EU đã ban hành các quy định chung bắt buộc về an toàn, sức khỏe và môi trường cho từng nhóm sản phẩm như máy móc, đồ chơi, vật liệu xây dựng, bộ phận điện tử, thiết bị bảo vệ cá nhân, thiết bị cân nặng không tự động, thiết bị y tế, thiết bị khí, nồi hơi, thiết bị trạm truyền thanh và viễn thông… Các quy định này được công bố công khai. Mục đích ban hành các quy định chung này là thay thế các qui định khác nhau của các nước thành viên EU bằng một hệ thống qui định chung của EU nhằm đảm bảo hàng hóa có thể tự do di chuyển trong phạm vi EU.

Nhà sản xuất có sản phẩm thỏa mãn các quy định của EU được tổ chức chứng nhận được nhà nước cho phép cấp chứng nhận tiêu chuẩn EU cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chung của EU. Khi đó nhà sản xuất có thể đóng nhãn CE cho sản phẩm của mình và công bố sản phẩm của mình đạt tiêu chuẩn EU. Với sản phẩm đã được đóng nhãn CE và công bố của nhà sản xuất, sản phẩm có thể tự do lưu thông trong phạm vi EU. Đối với nhà sản xuất, những quy định sản phẩm mang nhãn CE nhằm làm cho các nhà sản xuất lựa chọn, quyết định những vấn đề về an toàn/sức khoẻ, lựa chọn mô hình đánh giá qui trình sản xuất nào thích hợp nhất. Trên giác độ quản lý, mục đích của việc đóng nhãn CE chủ yếu là để làm đơn giản hóa quá trình kiểm tra đối với một số mặt hàng của các cơ quan kiểm soát quốc gia các nước thành viên. Mặc dù nhãn CE được dùng chủ yếu cho mục đích kiểm tra, người tiêu dùng có thể coi đây là một dấu hiệu chứng nhận chất lượng. Nhãn CE là đảm bảo của nhà sản xuất, hoặc của đại diện của nhà sản xuất ở Châu Âu, là sản phẩm đó đã đạt những tiêu chuẩn theo quy định của EU. Nhãn CE không bao gồm thông tin kỹ thuật cụ thể của sản phẩm, nhưng có đủ thông tin để cơ quan kiểm soát có thể tìm đến nhà sản xuất hoặc là đại diện của nhà sản xuất ở Châu Âu. Thông tin này không xuất hiện trong nhãn CE, mà được nêu trong bản công bố thỏa mãn qui trình, chứng nhận qui trình của nhà sản xuất, hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm.

Quy định về kiểm dịch động thực vật của Đan Mạch

*******

Liên minh Châu Âu (gọi tắt là EU) quy định, khi mang vật nuôi như mèo, chó và chồn sương từ các nước trong EU hoặc từ một nước thứ ba có nguy cơ của bệnh dại thì phải thực hiện các yêu cầu sau:

Nhận dạng: Vật nuôi phải được nhân dạng hoặc bằng hình săm có thể đọc được dễ dàng hoặc bằng vi chíp điện tử phù hợp với yêu cầu ISO 11784/11785. Đây là một vi chíp của ISO gồm 15 chữ số.

 Giấy chứng nhận thú y – hộ chiếu của vật nuôi: Vật nuôi phải có một giấy chứng nhận song ngữ của đất nước mà vật nuôi đó sẽ đến như được quy định bởi luật EU 998. Khi vật nuôi di chuyển giữa các nước EU với nhau thì nên có hộ chiếu vật nuôi màu xanh. Hộ chiếu này phải chỉ ra được rằng vật nuôi đã được tiêm vắc xin phòng dại bởi một bác sỹ thú tối thiểu trong vòng 30 ngày trước khi đi và phải thực hiện các yêu cầu về tiêm vắc xin hoặc hình thức xử lý nào mà mỗi một nước quy định.

 Hạn chế: Các vật nuôi chưa tiêm vắc xin (chó và mèo) dưới 3 tháng tuổi có thể vào Đan Mạch nhưng có một số quy định bổ sung phải tuân theo. Cấm mang vào Đan Mạch một số loại vật nuôi hoặc chó hung dữ.

 Đối với việc nhập khẩu thực phẩm tươi sống như thị bò, thịt lợn, thịt gia cầm, và thủy sản bắt buộc phải qua kiểm dịch và phải được đóng dấu kiểm dịch trước khi thông quan. Các sản phẩm thịt phải tuân thủ các qui định từ tiêu chuẩn lò giết mổ, qui trình chế biến, đến việc bảo quản và vận chuyển.

 Đối với một số mặt hàng thực phẩm trong danh sách nhạy cảm như hoa quả tươi và khô, các loại hạt… bắt buộc phải kiểm dịch khi vào cửa nhập khẩu đầu tiên của EU. Cơ quan Thú y và Thực phẩm của Đan Mạch chịu trách nhiệm về kiểm dịch.

(Lê Thành Kông)

TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN

Hỏi: Biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu là gì?

Trả lời: Trong WTO, các “biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu” là các quy định do một nước đưa ra nhằm hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng nhập khẩu vào/xuất khẩu từ nước đó.

Trên thực tế, các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu ở các nước có thể được thể hiện dưới các hình thức khác nhau như:

– Cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;

– Hạn ngạch (quota);

– Giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu….

**********

Hỏi: Nguyên tắc của WTO về việc sử dụng các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu?

Trả lời: Điều XI Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) của WTO quy định nguyên tắc chung là các thành viên WTO không được áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng dưới bất kỳ hình thức nào nhằm hạn chế xuất khẩu, nhập hàng hóa.

Như vậy, về nguyên tắc các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu – nhập khẩu bị cấm hoàn toàn trong WTO.

Tuy nhiên, WTO cũng thừa nhận một số ít các trường hợp ngoại lệ cho phép áp dụng biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu – nhập khẩu nhưng phải là với các điều kiện và theo các thủ tục nhất định.

**********

Hỏi: Biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu – xuất khẩu được phép áp dụng trong những trường hợp nào?

Trả lời: Theo quy định của WTO, biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu – xuất khẩu bị cấm hoàn toàn trừ những trường hợp sau đây:

Trường hợp chung: Theo Điều XX – Hiệp định GATT của WTO, biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu – xuất khẩu được phép áp dụng nếu nhằm một trong các mục đích công cộng quan trọng sau:

+ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức xã hội; hoặc

+ bảo vệ sức khoẻ con người, động vật, thực vật; hoặc

+ bảo vệ nguồn tài nhiên thiên quý hiếm, bảo vệ những tác phẩm nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ quốc gia; hoặc

+ bảo vệ môi trường.

Biện pháp Tự vệ:

Nước nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu với tính chất là một biện pháp tự vệ trước việc hàng hoá nước ngoài nhập khẩu ồ ạt, tăng đột biến về lượng nhập khẩu gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Trong trường hợp này, việc áp dụng phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện và thủ tục nêu tại Hiệp định về Biện pháp tự vệ của WTO (Xem thêm Phần về Biện pháp tự vệ)

*/ Ví dụ về biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu – xuất khẩu vì các lợi ích công cộng quan trọng

– Việt Nam cấm nhập khẩu vũ khí, đạn dược nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, cấm nhập khẩu hóa chất độc, phế liệu, phế thải nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường. Những biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu như vậy được coi là ngoại lệ phù hợp với quy định của WTO.

– Trước đây Việt Nam cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà với lý do hạn chế hút thuốc lá nhằm bảo vệ sức khỏe con người trong khi vẫn cho phép sản xuất thuốc lá trong nước, do đó các thành viên WTO cho rằng quy định cấm nhập khẩu thuốc lá này là nhằm mục đích bảo hộ ngành sản xuất thuốc lá trong nước và không được coi là ngoại lệ. Vì vậy, để gia nhập WTO, Việt Nam đã phải cam kết bãi bỏ quy định này.

**********

Hỏi: Ai có nghĩa vụ chứng minh biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu – xuất khẩu phù hợp với WTO?

Trả lời: Nguyên tắc chung của WTO là cấm các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Việc áp dụng, nếu có, chỉ là ngoại lệ và chỉ có thể được chấp nhận nếu phục vụ những lợi ích công cộng nhất định (theo Điều XX – Hiệp định GATT của WTO).

Các nước thành viên được phép áp dụng những ngoại lệ khi thấy cần thiết và không có nghĩa vụ chứng minh rằng việc áp dụng này tuân thủ Điều XX – Hiệp định GATT.

Nước thành viên nào phản đối việc áp dụng này thì phải chứng minh rằng ngoại lệ đó không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều XX – Hiệp định GATT.

**********

Hỏi: Cam kết cụ thể của Việt Nam về các biện pháp hạn chế số lượng xuất khẩu, nhập khẩu?

Trả lời: Về nguyên tắc, Việt Nam cam kết từ thời điểm gia nhập WTO sẽ không áp dụng mới và không áp dụng trở lại các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu không phù hợp với quy định của WTO.

Các nhóm cam kết cụ thể, ngoài các trường hợp hạn chế định lượng vì lợi ích công cộng phù hợp với WTO, Việt Nam cam kết như sau:

– Về việc bãi bỏ các biện pháp hạn ngạch đang được áp dụng trước thời điểm gia nhập:

+ Bãi bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may kể từ thời điểm gia nhập;

+ Bãi bỏ tất cả các biện pháp hạn ngạch nhập khẩu trừ hạn ngạch thuế quan đối với thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô và đường tinh luyện, muối

– Về việc bãi bỏ các biện pháp cấm nhập khẩu đang được áp dụng trước thời điểm gia nhập:

+ Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và xì gà với điều kiện là việc nhập khẩu chỉ được thực hiện bởi một doanh nghiệp duy nhất là VINATABA và phải được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu tự động;

+ Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với khẩu ô tô cũ không quá 5 năm sử dụng (việc nhập khẩu không cần giấy phép của Bộ Công Thương, chỉ làm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);

+ Cho phép nhập khẩu đối với các phần mềm, thiết bị mã hoá thuộc diện tiêu dùng đại chúng (không liên quan đến bí mật quốc gia) (việc nhập khẩu không cần giấy phép của Bộ Công Thương, chỉ làm thủ tục trực tiếp tại hải quan cửa khẩu);

+ Bãi bỏ biện pháp cấm nhập khẩu đối với xe máy có dung tích từ 175 cm 3 trở lên từ ngày 31/5/2007 với điều kiện người điều khiển xe phải được cấp bằng lái theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và việc nhập khẩu phải được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu tự động.

– Việc Nam được duy trì biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu dưới hình thức hạn ngạch thuế quan (thay thế cho giấy phép nhập khẩu trước đây, nếu có) đối với các mặt hàng sau đây:

+ Thuốc lá nguyên liệu;

+ Trứng gia cầm;

+ Đường thô và đường tinh luyện;

+ Muối

(Nguyễn Thị Thắng)