Bản tin TBT Tháng 5/2021
Người viết: admin - Ngày viết: Tuesday, May 25, 2021 | 13:50 - Lượt xem: 2003
TIN CẢNH BÁO
Thông báo của Liên minh Châu Âu về lưu trữ hồ sơ sản xuất hữu cơ
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/795 ngày 15/4/2021, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định do Ủy ban ủy quyền sửa đổi Phụ lục II của Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các yêu cầu lưu trữ hồ sơ đối với doanh nghiệp sản xuất hữu cơ (7 trang, bằng tiếng Anh)
Quy định được ủy quyền sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 sửa đổi và tích hợp các yêu cầu về lưu giữ hồ sơ và bằng chứng tài liệu từ các doanh nghiệp sản xuất hữu cơ trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau theo Phụ lục II của Quy định (EU) 2018/848. Các quy định như vậy cũng có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hữu cơ ở các Quốc gia thứ 3.
Sau khi thông qua quy định hữu cơ mới, cần phải thông qua một quy định được ủy quyền sửa đổi Phụ lục II của Quy định (EU) 2018/848 về các yêu cầu lưu giữ hồ sơ và tài liệu bằng chứng để hoàn thành các quy định hiện hành và cho phép doanh nghiệp chứng minh sự tuân thủ các quy tắc sản xuất hữu cơ; các mục đích khác.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về công nhận cơ quan kiểm soát hữu cơ
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/798 ngày 26/4/2021, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU)…/… sửa đổi Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu liên quan đến các tiêu chí để công nhận các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện kiểm soát đối với các sản phẩm hữu cơ tại các nước thứ ba và để rút lại sự công nhận của họ (7 trang, bằng tiếng Anh).
Luật này đưa ra các tiêu chí để công nhận các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát đối với các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba và để rút lại sự công nhận của họ.
Sau khi thông qua Quy định hữu cơ mới, sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2022, Ủy ban có thể công nhận các cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện việc kiểm soát các sản phẩm hữu cơ nhập khẩu và cấp giấy chứng nhận hữu cơ ở các nước thứ ba. Xây dựng trên kinh nghiệm của Ủy ban với sự giám sát của các cơ quan kiểm soát hoạt động ở các nước thứ ba và nhằm đảm bảo tính mạnh mẽ của các hoạt động kiểm soát do các cơ quan kiểm soát thực hiện và đảm bảo tính toàn vẹn của các sản phẩm hữu cơ nhập khẩu từ các nước thứ ba, cần phải củng cố năng lực của các cơ quan kiểm soát để thực hiện các kiểm soát hiệu quả, đặc biệt là liên quan đến việc kiểm tra và lấy mẫu, đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba. Để đạt được các mục tiêu này và vì lợi ích của sự minh bạch, các tiêu chí bổ sung để công nhận hoặc sự rút lui của các cơ quan kiểm soát được thành lập; Khác
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về công nhận cơ quan kiểm soát hữu cơ
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/EU/799 ngày 26/4/2021, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo về Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban (EU)…/… của XXX bổ sung Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng châu Âu với các yêu cầu về thủ tục để công nhận các cơ quan kiểm soát và cơ quan kiểm soát có thẩm quyền thực hiện kiểm soát đối với các nhà khai thác và các nhóm doanh nghiệp được chứng nhận hữu cơ và các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba và với các quy tắc về giám sát của họ và các biện pháp kiểm soát và các hành động khác được thực hiện bởi các cơ quan kiểm soát (32 trang, bằng tiếng Anh; 14 trang bằng tiếng Anh).
Luật này đưa ra các yêu cầu về thủ tục đối với việc công nhận các cơ quan kiểm soát được công nhận vì mục đích tuân thủ và thiết lập hệ thống để các kiểm soát được thực hiện bởi các cơ quan kiểm soát cũng như sự giám sát của Ủy ban.
Sau khi công bố Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về sản xuất hữu cơ và dán nhãn các sản phẩm hữu cơ và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EC) số 803/2007, cần phải thông qua Quy định được ủy quyền bổ sung Quy định ( EU) 2018/848 liên quan đến các quy định về thủ tục công nhận cơ quan kiểm soát. Hơn nữa, Quy định nên đưa ra các quy định về việc kiểm soát được thực hiện bởi cơ quan kiểm soát đối với các nhà khai thác được chứng nhận là hữu cơ và trên các sản phẩm hữu cơ ở các nước thứ ba. Ngoài ra, Quy chế này cần đưa ra các biện pháp mà Ủy ban sẽ thực hiện trong việc giám sát; Khác
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên bang Nga về bao bì
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/112 ngày 12/4/2021, Liên bang Nga thông báo về Dự thảo sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan về “An toàn bao bì” (CU TR 005/2011) (15 trang, bằng tiếng Nga).
Dự thảo sửa đổi quy định kỹ thuật của Liên minh Hải quan về “An toàn bao bì” (TR CU 005/2011) (sau đây gọi tắt là – dự thảo sửa đổi, CU TR 005/2011) được phát triển theo đoạn 39 Mục II của Kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Kinh tế Á-Âu và sửa đổi các quy định kỹ thuật của Liên minh Hải quan, đã được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng EEC số 79 ngày 1 tháng 10 năm 2014. Dự thảo sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan về “An toàn bao bì” (TR CU 005/2011) đã được xây dựng để làm rõ các yêu cầu riêng của quy chuẩn kỹ thuật dựa trên kết quả của việc áp dụng quy chuẩn này.
Mục đích của quy định này nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật.
Hạn góp ý cuối cùng: 23/6/2021.
Thông báo của Liên bang Nga về ghi nhãn thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/113 ngày 16/4/2021, Liên bang Nga thông báo Dự thảo sửa đổi Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” (TR CU 022/2011) (21 trang, bằng tiếng Nga).
Dự thảo Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” làm rõ một số điều khoản của quy chuẩn kỹ thuật bao gồm chỉ dẫn về dầu và chất béo được sử dụng trong chế phẩm.
Mục đích của quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 24/6/2021.
Thông báo của Liên bang Nga về ghi nhãn
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/RUS/116 ngày 22/4/2021, Liên bang Nga thông báo Dự thảo sửa đổi Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” (21 trang, bằng tiếng Nga).
Dự thảo Nghị định số 4 về quy chuẩn kỹ thuật của Liên minh Hải quan “Ghi nhãn các sản phẩm thực phẩm” làm rõ một số điều khoản của quy chuẩn kỹ thuật, có tính đến thực tiễn áp dụng của nó, bao gồm cả chỉ dẫn trong thành phần của sản phẩm của rau ( động vật) dầu, mỡ, dùng trong sản xuất. Ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng
Mục đích của quy định này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng.
Hạn góp ý cuối cùng: 24/6/2021.
Thông báo của Thổ Nhĩ Kỳ về sản phẩm điện
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/TUR/180 ngày 31/3/2021, Thổ Nhĩ Kỳ thông báo Dự thảo Thông cáo chung về dán nhãn năng lượng cho các nguồn sáng (2019/2015/EU) (39 trang, bằng tiếng Anh).
Thông báo này sẽ áp dụng cho các nguồn sáng và các bánh răng điều khiển riêng biệt. Thông báo này sẽ không áp dụng cho các nguồn sáng quy định tại điểm 1 và 3 của Phụ lục IV. Các nguồn sáng quy định tại điểm 4 của Phụ lục IV sẽ chỉ tuân theo các yêu cầu của điểm 4 của Phụ lục V. Mục đích của Thông cáo này là thiết lập các yêu cầu đối với việc ghi nhãn và cung cấp thông tin sản phẩm bổ sung về các nguồn sáng có hoặc không có nguồn sáng riêng biệt. bánh răng điều khiển hoặc nguồn sáng có trong sản phẩm chứa liên quan đến việc thực hiện Quy định về việc đặt khung dán nhãn năng lượng có hiệu lực theo Nghị định số 3584 ngày 1/3/2021 của Chủ tịch nước.
Ngoài ra, mục đích của quy định này cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ môi trường; Sự hài hòa.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Ấn Độ về thực phẩm nhập khẩu
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/IND/200 ngày 6/4/2021, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2021 (3 trang, bằng tiếng Hindu và tiếng Anh) (3 trang, bằng tiếng Anh)
Dự thảo Quy định sửa đổi về Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2021 liên quan đến việc bãi bỏ khoản (b) của quy định 7(3) trong Quy định Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2017 cho phép lấy mẫu các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu để sử dụng triệt để hoặc sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng cho xuất khẩu 100%.
Cơ quan Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm của Ấn Độ đề xuất bỏ điều khoản (b) của tiểu quy định 7(3) của Quy định Tiêu chuẩn và An toàn Thực phẩm (Nhập khẩu), năm 2017 cho phép lấy mẫu các sản phẩm thực phẩm nhập khẩu để sử dụng triệt để hoặc sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng cho xuất khẩu 100% để ngăn chặn việc nhập khẩu thực phẩm không an toàn, không đạt tiêu chuẩn hoặc thực phẩm có chứa ngoại lai, nhập khẩu để chế biến trong nước nhằm mục đích xuất khẩu. Ngoài ra mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Canada về an toàn sản phẩm tiêu dùng
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/CAN/640 ngày 28/4/2021, Canada thông báo về Quyết định sửa đổi một số quy định được thực hiện theo Luật an toàn sản phẩm tiêu dùng của Canada (Vật liệu phủ bề mặt) (26 trang, bằng tiếng Anh và tiếng Pháp)
Các yêu cầu để hạn chế chì, thủy ngân hoặc một số nguyên tố có hại khác (ví dụ: antimon, asen, cadmium, selen hoặc bari) trong vật liệu phủ bề mặt hoặc trong vật liệu phủ bề mặt được ứng dụng trên các sản phẩm tiêu dùng khác nhau hiện được quy định trong Quy định về vật liệu phủ bề mặt, Quy định về Đồ chơi, Quy định về Xe chở hàng và Xe đẩy, Quy định về nôi, cũi và xe đẩy, Quy định về cổng mở rộng và thùng có thể mở rộng và Quy định mở cửa theo Luật An toàn Sản phẩm Tiêu dùng Canada (CCPSA). Các Quy định được đề xuất sẽ a) mở rộng ý nghĩa của vật liệu phủ bề mặt; b) giới thiệu tổng giới hạn chì 90 mg/kg trong vật liệu phủ bề mặt áp dụng cho đồ nội thất; c) loại bỏ các hạn chế về chì, thủy ngân và một số nguyên tố có hại khác trong vật liệu phủ bề mặt được áp dụng cho các bộ phận của sản phẩm không thể tiếp cận được; d) loại bỏ một phương pháp thử lỗi thời đối với sự di chuyển của một số yếu tố có hại trong vật liệu phủ bề mặt được áp dụng; e) yêu cầu thử nghiệm phải được thực hiện theo phương pháp phù hợp với thực hành tốt của phòng thí nghiệm; và f) đảm bảo tính nhất quán giữa các quy định. Các Quy định được đề xuất cũng bao gồm một số sửa đổi về dịch vụ vệ sinh.
Mục tiêu của đề xuất quy định này là sửa đổi các yêu cầu quy định hiện hành đối với vật liệu phủ bề mặt và vật liệu phủ bề mặt được áp dụng theo CCSPA để đảm bảo rõ ràng, nhất quán, phù hợp với tất cả các loại vật liệu phủ (bao gồm nhãn dán, phim và các vật liệu tương tự) và tốt hơn liên kết với Hoa Kỳ để họ không đặt ra gánh nặng tuân thủ quá mức cho ngành công nghiệp. Các sửa đổi cũng sẽ cung cấp cho Bộ Y tế Canada các công cụ cần thiết để hành động nhanh chóng nhằm loại bỏ các sản phẩm không tuân thủ khỏi thị trường và giúp bảo vệ người dân Canada; các mục đích khác.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 03/7/2021.
Thông báo của Hàn Quốc về thực phẩm nhập khẩu
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/959 ngày 6/4/2021, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật đặc biệt về kiểm soát an toàn thực phẩm nhập khẩu” (17 trang, bằng tiếng Hàn), theo đó quy định:
– Đối với việc đăng ký cơ sở thực phẩm nước ngoài, cần nộp các tài liệu chứng minh cơ sở sản xuất được chấp thuận, đăng ký và công bố theo luật thực phẩm liên quan của nước xuất khẩu. (Khoản 1, Điều 2 của Đạo luật)
– Cả nhà nhập khẩu và doanh nghiệp thực phẩm nước ngoài (người thành lập) đều có thể xin gia hạn đăng ký cơ sở thực phẩm nước ngoài. (Khoản 4, Điều 2 của Đạo luật)
– Giấy chứng nhận y tế xuất khẩu theo định dạng đã được quyết định giữa Hàn Quốc và nước xuất khẩu phải được nộp cho việc xuất khẩu các sản phẩm sữa, sản phẩm trứng chế biến và các sản phẩm thịt tiệt trùng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 và áp dụng cho các lô hàng dựa trên ngày của lô hàng). Thông tin người tiêu dùng, ghi nhãn
Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/KOR/962 ngày 6/4/2021, Hàn Quốc thông báo Đề xuất sửa đổi “Luật ghi nhãn và quảng cáo thực phẩm” (8 trang, bằng tiếng Hàn), theo đó quy định:
– Kem, bánh kem và đá ăn được phải được dán nhãn “bán theo ngày” Thông tin người tiêu dùng, nhãn mác; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người
Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo
Thông báo của Singapore về thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/SGP/59 ngày 01/4/2021, Singapore thông báo Dự thảo Quy định về Thực phẩm (Sửa đổi) 2021 (12 trang, bằng tiếng Anh).
Ban Tăng cường Sức khỏe và Bộ Y tế đề xuất áp dụng phương án ghi nhãn dinh dưỡng mới có tên “Hạng dinh dưỡng” cho đồ uống Hạng dinh dưỡng được bán tại Singapore từ ngày 30 tháng 6 năm 2022. Dấu Hạng dinh dưỡng sẽ là bắt buộc đối với đồ uống Hạng dinh dưỡng được xếp loại “C”hoặc “D” trong hệ thống phân loại Hạng dinh dưỡng. Các lệnh cấm sẽ được áp dụng đối với các quảng cáo liên quan đến đồ uống Hạng dinh dưỡng được xếp loại “D”.
Ăn nhiều đường có liên quan đến việc tăng nguy cơ béo phì và tiểu đường. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã kêu gọi các quốc gia hành động để giảm lượng đường tiêu thụ của các cá nhân xuống càng thấp càng tốt, tuyên bố rằng “về mặt dinh dưỡng, mọi người không cần bất kỳ lượng đường nào trong chế độ ăn uống của họ”. Các biện pháp mới nhằm giúp người tiêu dùng xác định đồ uống có nhiều đường và chất béo bão hòa hơn và đưa ra những lựa chọn sáng suốt hơn, lành mạnh hơn, đồng thời giảm ảnh hưởng của quảng cáo đến sở thích của người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy cải tổ ngành.
Quy định dự kiến thông qua ngày 30/6/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 30/6/2022.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Thái Lan về giấy bọc thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/THA/604 ngày 31/3/2021, Thái Lan thông báo Dự thảo Quy định của Bộ trưởng về Giấy tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2948-2562 (2019) (19 trang, bằng tiếng Thái).
Dự thảo quy định cấp bộ yêu cầu giấy tiếp xúc với thực phẩm phải phù hợp với tiêu chuẩn đối với Giấy tiếp xúc với thực phẩm (TIS 2948-2562 (2019). Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn đối với giấy, bìa và hộp đựng bằng giấy không có màu bằng bột giấy dùng cho thực phẩm thông thường và đồ ăn nóng cho cả thực phẩm tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp có khả năng di chuyển các chất vào thực phẩm.
Mục đích của Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 11/5/2021.
Thông báo của Indonesia về bao bì thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/IDN/133 ngày 19/4/2021, Indonesia thông báo Quy định của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Indonesia (FDA) Indonesia số 20 năm 2019 liên quan đến Bao bì Thực phẩm (172 trang, bằng tiếng Indonesia)
Cơ quan Thực phẩm và Dược phẩm Indonesia (FDA Indonesia) đã ban hành Quy định của FDA Indonesia số 20 năm 2019. Quy định được thông báo này là phiên bản sửa đổi từ Quy định của Giám đốc FDA Indonesia số HK.03.1.23.07.11.6664 Năm 2011 về Giám sát bao bì thực phẩm đã được sửa đổi trước đó bởi Quy định của FDA Indonesia số 16 Năm 2014. Do một số phát triển từ các quốc gia khác liên quan đến quy định đóng gói thực phẩm và xét thấy một số yêu cầu từ quy định không còn được áp dụng, FDA Indonesia đã đã hoàn thành quá trình sửa đổi quy định này. Quy định này bao gồm:
- Các chất bị cấm tiếp xúc với thực phẩm để đóng gói thực phẩm
- Các chất tiếp xúc với thực phẩm được phép để đóng gói thực phẩm, với các yêu cầu về giới hạn di chuyển của chất
- Vật liệu tiếp xúc với thực phẩm được phép để đóng gói thực phẩm
Chất tiếp xúc với thực phẩm và các nguyên liệu thực phẩm khác không được liệt kê trong quy định này chỉ có thể được sử dụng làm bao bì thực phẩm khi nhận được sự chấp thuận của Giám đốc FDA Indonesia. Để được chấp thuận, người nộp đơn phải nộp đơn đăng ký bằng văn bản cho Giám đốc FDA Indonesia kèm theo dữ liệu đầy đủ theo mẫu tham chiếu.
Liên quan đến vật liệu đóng gói thực phẩm từ giấy tái chế, nhà sản xuất cần tuân thủ quy định này và các quy định khác liên quan đến Thực hành tốt sản xuất đối với vật liệu tiếp xúc với thực phẩm.
Quy chế này có các phụ lục như sau:
Phụ lục I. Danh sách các chất bị cấm tiếp xúc với thực phẩm để đóng gói thực phẩm
Phụ lục II. Danh sách các chất được phép tiếp xúc với thực phẩm để đóng gói thực phẩm
Phụ lục III. Danh sách các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm được phép dùng để đóng gói thực phẩm
Phụ lục IV. Loại thực phẩm và điều kiện
Phụ lục V. Mẫu đơn đăng ký An toàn cho Bao bì Thực phẩm
Mục đích ban hành quy định này nhằm ngăn chặn các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Ai Cập về thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/EGY/292 ngày 12/4/2021, Ai Cập thông báo về Nghị định số 30/2021 của Bộ trưởng (2 trang, bằng tiếng Ả Rập) liên quan đến việc phát hiện sự ôi thiu trong thịt, gia cầm, cá và các sản phẩm của chúng.
Nghị định số 30/2021 của Bộ trưởng cho phép các nhà sản xuất và nhập khẩu thời hạn chuyển tiếp sáu tháng để tuân thủ nghị định này. Nghị định này xóa bỏ hàng hóa có liên quan đến tỷ lệ phần trăm axit thiobarbituric trong tiêu chuẩn của Ai Cập đối với thịt, gia cầm, cá và các sản phẩm của chúng:
Thứ nhất: phát hiện sự ôi thiu trong thịt và gia cầm và các sản phẩm của nó, dựa trên số lượng peroxide và axit được đề cập trong Tiêu chuẩn Codex số 211/1999 về “Tiêu chuẩn cho chất béo động vật được đặt tên”, sửa đổi 2009, 2013, 2015 và 2019.
Thứ hai: phát hiện độ sự ôi thiu trong cá và các sản phẩm của chúng, dựa trên số lượng peroxide và anisidinet được đề cập trong Tiêu chuẩn Codex số 329/2017 về “Dầu cá”.
Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ người tiêu dùng; và các mục đích khác.
Quy định được thông qua ngày 13/1/2021 và có hiệu lực từ ngày 3/2/2021.
Thông báo của Israel về rau và trái cây ngâm muối
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1194 ngày 6/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 58 phần 3 – Rau đóng hộp ngâm chua hoặc chua: Trái cây và rau muối chua (6 trang, bằng tiếng Anh; 16 trang, bằng tiếng Do Thái)
Việc sửa đổi Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 58 để được thay thế bằng tiêu chuẩn SI 58 phần 3, liên quan đến trái cây và rau ngâm muối. Phạm vi của tiêu chuẩn cũ bao gồm tất cả các loại rau đóng hộp ngâm chua hoặc axit hóa. Trong lần sửa đổi này, phạm vi sẽ được chia thành các loại rau khác nhau; mỗi phần sẽ được bao gồm một phần của tiêu chuẩn khác nhau. Phần đề xuất này thông qua Tiêu chuẩn Codex Alimentarius CXS 260 – 2007 và sẽ áp dụng cho tất cả các loại trái cây và rau quả ngoại trừ dưa chuột muối, kim chi, ô liu, dưa cải bắp, tương ớt và các loại tương. Tiêu chuẩn được thông qua bao gồm một số thay đổi xuất hiện trong phần tiếng Do Thái của tiêu chuẩn như sau:
Phạm vi của tiêu chuẩn không áp dụng cho các sản phẩm dùng để chế biến thêm;
Bổ sung vào phạm vi tiêu chuẩn một yêu cầu rằng các sản phẩm được niêm phong kín cũng phải tuân thủ các yêu cầu của Tiêu chuẩn bắt buộc SI 143 của Israel;
Trong tiểu mục 3.1.2.1 thay thế tham chiếu đến tiêu chuẩn codex bằng tham chiếu đến Tiêu chuẩn bắt buộc Israel đề xuất SI 441 phần 3;
Thay thế tiểu mục 3.1.2.2 (a) đề cập đến các thành phần cơ bản và yêu cầu tuân thủ Quy định Y tế Công cộng của Israel (Chất lượng vệ sinh của nước uống và các cơ sở nước uống) 5773-2013 hoặc tài liệu mới nhất của Tổ chức y tế thế giới (WHO) về Hướng dẫn chất lượng nước uống. Các chất phụ gia bổ sung phải phù hợp với Tiêu chuẩn bắt buộc liên quan; ví dụ, dầu ô liu phải tuân theo tiêu chuẩn SI 191, muối theo tiêu chuẩn SI 411, dầu theo tiêu chuẩn SI 216, và giấm theo tiêu chuẩn SI 1160;
- Thay thế các mục (1) – (9) trong tiểu mục 3.1.2.2 (b) liên quan đến các thành phần tùy chọn;
- Thay thế tiểu mục 3.1.3 (h) liên quan đến các thành phần được phép khác và yêu cầu đường và xi-rô phải tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 356 và mật ong theo tiêu chuẩn SI 353;
- Thay đổi tiểu mục 3.2.1.1;
- Thêm nhận xét vào phần 3.3 về phân loại lỗi;
- Thay thế phần 3.4 về việc chấp nhận lô hàng;
- Thay thế phần 4 liên quan đến phụ gia thực phẩm và áp dụng các Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) (Phụ gia Thực phẩm) 5761-2001;
- Thay thế phần 5.1 xử lý độc tố nấm mốc và áp dụng Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) (Độc tố nấm mốc trong thực phẩm) 5756-1996;
- Thay thế phần 5.2 xử lý dư lượng thuốc trừ sâu và áp dụng Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) (Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật) 5751-1991;
- Thay thế phần 5.3 về xử lý kim loại nặng và áp dụng thay thế các hướng dẫn của Bộ Y tế về kim loại nặng và MRLs thiếc từ ngày 01-05-2016 và các bản cập nhật của nó;
- Thay thế phần 6 liên quan đến vệ sinh và áp dụng các Quy định Y tế Công cộng của Israel (Thực phẩm) 5775-2015;
- Thay đổi một số yêu cầu trong phần 7.1 liên quan đến việc đổ đầy thùng chứa;
- Thay thế tất cả các yêu cầu ghi nhãn xuất hiện trong phần 8 và thay vào đó áp dụng các yêu cầu của Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 1145, với một vài ngoại lệ;
- Xóa một số yêu cầu của phần 9 liên quan đến các phương pháp phân tích và lấy mẫu và cho phép tuân thủ Tiêu chuẩn Bắt buộc của Israel SI 143.
Cả tiêu chuẩn cũ và tiêu chuẩn sửa đổi mới sẽ được áp dụng trong ít nhất hai năm kể từ khi bản sửa đổi này có hiệu lực. Trong thời gian này, các sản phẩm có thể được kiểm tra theo tiêu chuẩn cũ hoặc mới được sửa đổi. Tất cả các phần của tiêu chuẩn được đề xuất sẽ là bắt buộc sau khi bản sửa đổi này có hiệu lực.
Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Israel về rau đóng hộp ngâm chua
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1195 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 58 – Rau đóng hộp ngâm chua hoặc chua: Sauerkraurt (6 trang, bằng tiếng Do Thái)
Sửa đổi thứ tư đối với Tiêu chuẩn Bắt buộc SI 58, đối với các loại rau ngâm đóng hộp. Dự thảo sửa đổi này thay đổi những điều sau:
- Thay đổi tên tiêu chuẩn từ “Rau đóng hộp: Dưa chua, hoặc axit hóa trong giấm hoặc trong axit thực phẩm” thành “Rau đóng hộp ngâm chua: Sauerkraurt” cả bằng tiếng Do Thái và tiếng Anh;
- Thay đổi phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn đối với bắp cải chua/ngâm chua dùng để ăn trực tiếp, kể cả cho mục đích phục vụ ăn uống hoặc để đóng gói lại theo yêu cầu, nhưng không dùng để chế biến lại;
- Xóa tất cả các phần và tiểu mục liên quan đến trái cây và rau không phải bắp cải: Mục 1.4.1, 1.4.2, 1.4.3, 1.5.1, 1.5.4, 2.1.3, 2.3.2, Phụ lục A, và Phụ lục E;
- Thay đổi phần 2.1 liên quan đến “Nguyên liệu ban đầu” và áp dụng tất cả các yêu cầu đối với bắp cải;
- Thay đổi mục 2.2.2 liên quan đến “Phụ gia thực phẩm”, xóa các hạn chế và chỉ cho phép thêm phẩm màu khi có giấy phép đặc biệt của Bộ Y tế;
- Thay đổi phần 2.3.1. Đóng gói bằng “Đánh dấu” và yêu cầu tên sản phẩm phải là Sauerkraurt;
- Thay đổi phần 2.3.4 để chỉ áp dụng cho bắp cải;
- Thay thế phần 2.4.2 và yêu cầu rằng dung dịch nơi bắp cải được đặt sẽ không bị nhầy. Tuy nhiên, dung dịch muối được phép bị vẩn đục;
- Các thay đổi trong Phụ lục D.
Tất cả các loại trái cây và rau đóng hộp khác sẽ nằm trong phạm vi của Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 58 phần 3, như được thông báo trong G/TBT/N/ISR/1194.
Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Israel về ớt ngọt đông lạnh
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1197 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 991 – Ớt ngọt đông lạnh (3 trang, bằng tiếng Do Thái).
Tiêu chuẩn Bắt buộc hiện hành SI 991 đối với ớt ngọt đông lạnh, sẽ được tuyên bố là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện. Tuyên bố này nhằm loại bỏ những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và hạ thấp các rào cản thương mại. Sản phẩm này được bán như một phần của hỗn hợp và tất cả các yêu cầu của nó sẽ được điều chỉnh theo Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 877 phần 1 (đăng tại thông báo G/TBT/N/ISR/1183).
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi trong giao thương.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Israel về rau trộn đông lạnh
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1198 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 1131 – Rau trộn đông lạnh (5 trang, bằng tiếng Do Thái).
Tiêu chuẩn Bắt buộc hiện hành, SI 1131, đối với các loại rau trộn đông lạnh, sẽ được tuyên bố là là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện. Tuyên bố này nhằm loại bỏ những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và hạ thấp các rào cản thương mại. Sản phẩm này được bán như một phần của hỗn hợp và tất cả các yêu cầu của nó đều tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 877 phần 1 (đăng tại thông báo G/TBT/N/ISR/1183).
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi trong giao thương.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Israel về rau chân vịt đông lạnh
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/ISR/1199 ngày 19/4/2021, Israel thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia SI 1310 – Rau chân vịt đông lạnh (3 trang, bằng tiếng Do Thái).
Tiêu chuẩn Bắt buộc hiện hành, SI 1310, đối với các loại chân vịt đông lạnh, sẽ được tuyên bố là là tiêu chuẩn áp dụng tự nguyện. Tuyên bố này nhằm loại bỏ những trở ngại không cần thiết đối với thương mại và hạ thấp các rào cản thương mại. Sản phẩm này được bán như một phần của hỗn hợp và tất cả các yêu cầu của nó đều tuân theo Tiêu chuẩn Bắt buộc trong tương lai SI 877 phần 1 (đăng tại thông báo G/TBT/N/ISR/1183).
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi trong giao thương.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Vương quốc Ôman về thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/OMN/433 ngày 20/4/2021, Vương quốc Ôman thông báo về Quy định đối với chất bổ sung trong thực phẩm (10 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Nghị định của Bộ trưởng về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật của Oman liên quan đến việc bổ sung chất dinh dưỡng cho các sản phẩm thực phẩm sau: bột mì, muối ăn, dầu mỡ và thực vật được sử dụng trong nấu ăn và sữa và các sản phẩm từ sữa. Tất cả các mục là bắt buộc.
Mục đích của quy định này nhằm đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Baranh về túi nhựa sử dụng một lần
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/BHR/596 ngày 01/4/2021, Vương quốc Baranh thông báo Dự thảo Lệnh của Bộ trưởng về việc cấm túi nhựa sử dụng một lần tại thị trường Baranh.
Mục đích của Lệnh cấp Bộ trưởng này là cấm túi nhựa sử dụng một lần tại thị trường Baranh, quyền miễn trừ áp dụng đối với túi đựng rác, túi dùng cho mục đích y tế và túi được sản xuất để xuất khẩu từ Vương quốc Baranh.
Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động, thực vật và bảo vệ môi trường.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Baranh về sản phẩm nhựa
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/BHR/597 ngày 01/4/2021, Vương quốc Baranh thông báo Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm nhựa.
Dự thảo này là bản cập nhật cho Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định việc nhập khẩu, sản xuất và sử dụng các sản phẩm nhựa, bằng cách cụ thể hóa các yêu cầu về môi trường của chúng.
Mục đích của quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe của động, thực vật và bảo vệ môi trường.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Baranh về nước tăng lực
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/BHR/599 ngày 20/4/2021, Vương quốc Baranh thông báo Quy định thi hành Điều 19 Luật Y tế công cộng về “Nước tăng lực” (1 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Quy định này nêu rõ các yêu cầu đối với “Nước tăng lực” được đề cập trong điều 19 của quy định hành pháp của luật Y tế công cộng: Liên quan đến đồ uống tăng lực được tiếp thị là tăng cường năng lượng và tăng hiệu suất thể chất và tinh thần và có chứa một lượng lớn caffeine, đường hoặc chất thay thế đường làm thành phần cơ bản cùng với các thành phần khác mang lại đặc tính kích thích như vitamin, taurine, nhân sâm và guarana. Quy định cấm thực hiện bất kỳ hành động nào sau đây:
- Không được phép bán cho người dưới 18 tuổi. Tất cả các cửa hàng bán lẻ nước tăng lực bán trực tiếp cho người tiêu dùng, nên đặt ở vị trí nổi bật một tuyên bố rõ ràng, dễ đọc bằng cả tiếng Ả Rập và tiếng Anh là “không bán cho người dưới 18 tuổi”.
- Không được bán trong nhà hàng, căng tin trường học, cơ sở y tế, giáo dục.
- Không được phép phát miễn phí cho mọi lứa tuổi.
- Lời cảnh báo sau đây cần được ghi trên nhãn của Nước tăng lực bằng cả tiếng Ả Rập và tiếng Anh: “không thích hợp cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, người dưới 18 tuổi nhạy cảm với caffeine hoặc bất kỳ thành phần sản phẩm nào khác, hoặc những người bị các bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe đặc biệt là bệnh nhân Bệnh tim mạch, bệnh nhân tiểu đường, vận động viên khi tập luyện”.
- Quảng cáo Nước tăng lực dưới bất kỳ hình thức quảng cáo nào cho dù là (nghe, nhìn, đọc được) đều không được phép trừ khi có sự cho phép của cơ quan có liên quan trong Bộ Y tế.
Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người tiêu dùng, phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ trẻ em.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Braxin về giám sát hàng hóa
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1164 ngày 26/4/2021, Braxin thông báo về Tham vấn cộng đồng số 1045, ngày 8 tháng 4 năm 2021. (4 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)
Đề xuất Tham vấn cộng đồng nhằm thiết lập các yêu cầu kỹ thuật đối với việc kiểm tra vệ sinh thực tế từ xa đối với hàng hóa của các sản phẩm thuộc diện giám sát sức khỏe cộng đồng như một phần bổ sung cho quy trình đã được thông qua để đồng ý nhập khẩu.
Mục đích ban hành Tham vấn này nhằm bảo vệ sức khỏe con người. Do những điểm yếu và điểm mấu chốt của quy trình kiểm tra hàng hóa hiện tại, đề xuất ban hành một đạo luật quy định cho phép thực hiện kiểm tra vệ sinh hàng hóa từ xa thông qua việc sử dụng các công nghệ thông tin hiện có, và đã có sử dụng trong Cơ quan quản lý y tế Braxin (Anvisa) và các cơ quan và tổ chức khác của Cơ quan Hành chính Công. Mục đích của tiêu chuẩn là đẩy nhanh quá trình và cải thiện cơ chế kiểm soát sức khỏe, ít ảnh hưởng nhất đến hoạt động ngoại thương và an ninh hơn cho tất cả các bộ phận liên quan; sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 31/5/2021.
Thông báo của Braxin về thực phẩm bổ sung
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1169 ngày 27/4/2021, Braxin thông báo về Tham vấn cộng đồng số 1040, ngày 8 tháng 4 năm 2021. (5 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha)
Đề xuất Tham vấn cộng đồng để cập nhật danh sách các thành phần, giới hạn sử dụng, công bố sức khỏe và ghi nhãn cho thực phẩm bổ sung.
Mục đích ban hành Tham vấn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 15/6/2021.
Thông báo của Braxin về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/BRA/1171 ngày 27/4/2021, Braxin thông báo về Tham vấn cộng đồng số 1037, ngày 8 tháng 4 năm 2021. (24 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha).
Đề xuất Tham vấn cộng đồng để thiết lập các yêu cầu kỹ thuật cho hoạt động nghiên cứu về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và thiết lập Giới hạn dư lượng tối đa nhằm quản lý thị trường thuốc bảo vệ thực vật ở Brazil.
Mục đích ban hành Tham vấn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 15/6/2021.
Thông báo của Malawi về khoai lang tươi
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/43 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 1604: 2020, Khoai lang tươi – Đặc điểm kỹ thuật, Ấn bản đầu tiên (5 trang, bằng tiếng Anh)
Dự thảo tiêu chuẩn Malawi này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với khoai lang tươi [ipomea batatas (L) Lam] được cung cấp tươi và đóng gói hoặc bán rời cho người tiêu dùng.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Malawi về khoai tây tươi
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/44 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 879: 2020, Khoai tây tươi – Đặc điểm kỹ thuật, Ấn bản thứ hai (7 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo tiêu chuẩn Malawi này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với củ khoai tây tươi của các giống (giống) được trồng từ giống Solanum tuberosum L. thuộc họ Solanaceae để làm thức ăn cho người. Tiêu chuẩn không bao gồm các yêu cầu đối với củ khoai tây giống.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Malawi về sắn tươi
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/46 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 1631: 2020, Sắn ngọt tươi – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh).
Tiêu chuẩn Malawi dự thảo này áp dụng cho các giống sắn củ ngọt thương mại được trồng từ giống Manihot esculenta Crantz, thuộc họ Euphorbiaceae, sẽ được cung cấp tươi cho người tiêu dùng sau khi sơ chế và đóng gói. Không bao gồm sắn để chế biến công nghiệp.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Malawi về mì ăn liền
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/48 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 798: 2020, Mì ăn liền – Đặc điểm kỹ thuật (7 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại mì khác nhau. Mì ăn liền có thể được đóng gói với gia vị mì, hoặc ở dạng mì gia vị và có hoặc không có (các) trang trí mì trong các túi riêng, hoặc rải lên mì và sẵn sàng để tiêu thụ sau quá trình khử nước. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mì ống.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo
Thông báo của Malawi về bột sắn
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/MWI/51 ngày 19/4/2021, Malawi thông báo về Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia DMS 349: 2020, Bột sắn ăn được – Đặc điểm kỹ thuật (11 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo tiêu chuẩn Malawi này quy định các yêu cầu và phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột sắn ăn được thu được từ quá trình chế biến củ sắn (Manihot esculenta Crantz) dùng cho người.
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo các yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo
Thông báo của Ucraina về sản phẩm biến đổi gien
*******
Theo tin cảnh báo G/TBT/UKR/188 ngày 20/4/2021, Ucraina thông báo Dự thảo Luật của Ucraina “Về quy định của Nhà nước đối với các hoạt động biến đổi gen và sự kiểm soát của Nhà nước đối với việc lưu hành sản phẩm biến đổi gien (GMO) và các sản phẩm biến đổi gen để đảm bảo an ninh lương thực” (41 trang, bằng tiếng Ucraina).
Các quy định chính của dự thảo Luật bao gồm:
– Cải thiện hệ thống đánh giá rủi ro GMO liên quan đến tác động có thể có đối với sức khỏe con người và môi trường;
– Cải thiện các yêu cầu đối với việc ghi nhãn các sản phẩm biến đổi gien và đưa ra các quy tắc truy xuất nguồn gốc;
– Tăng cường kiểm soát của nhà nước trong lĩnh vực xử lý GMO, cũng như xác định trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Dự thảo Luật đề xuất đưa ra một quy định toàn diện về khuôn khổ pháp lý và tổ chức đối với các hoạt động biến đổi gen, cung cấp an ninh lương thực của quốc gia thông qua giám sát (kiểm soát) việc sử dụng sinh vật biến đổi gen và lưu thông sản phẩm biến đổi gen.
Ngoài ra, mục đích của quy định này cũng nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)
THÔNG TIN PHÁP LUẬT
Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
********
Ngày 16/3/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg về việc Quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.
Quyết định này áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan
Cụ thể, doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao 21/2008/QH12 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 75 của Luật Đầu tư 67/2014/QH13 và khoản 3 Điều 76 của Luật Đầu tư 61/2020/QH14) đồng thời đáp ứng 03 tiêu chí sau:
Thứ nhất, doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hằng năm của doanh nghiệp;
Thứ hai, tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp trên giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào hằng năm như sau: Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3000 người trở lên đạt ít nhất 0,5%;…
Thứ ba, tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp trên tổng số lao động: Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 30/4/2021.
Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá doanh nghiệp
********
Ngày 27/4/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 28/2021/TT-BTC về việc ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12.
Theo Tiêu chuẩn, căn cứ vào cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp được lựa chọn, thời điểm thẩm định giá và đặc điểm của doanh nghiệp cần thẩm định giá, thẩm định viên phân tích, đánh giá để sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp và ưu tiên sử dụng Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét bởi đơn vị kiểm toán độc lập.
Đáng lưu ý, khi thẩm định giá doanh nghiệp, doanh nghiệp thẩm định giá cần lựa chọn các cách tiếp cận, phương pháp thẩm định giá trên cơ sở hồ sơ, tài liệu được cung cấp và thông tin tự thu thập để thẩm định giá doanh nghiệp. Các cách tiếp cận áp dụng trong thẩm định giá doanh nghiệp bao gồm: cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập.
Ngoài ra, giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo phương pháp xác định giá trị tài sản vô hình không xác định được nêu tại Tiêu chuẩn này. Chỉ tiêu về thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định theo pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021. Thông tư số 122/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất
********
Ngày 19/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.
Tại Nghị định nêu rõ: gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8/2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6/2021 và quý 1, quý 2/2021. Số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021 được gia hạn 04 tháng và gia hạn 03 tháng đối với số thuế của tháng 8/2021.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai đã khai.
Ngoài ra, gia hạn 06 tháng kể từ ngày 31/5/2021 đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng theo quy định đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.
70 mẫu văn bản, báo cáo về hoạt động đầu tư tại Việt Nam
********
Ngày 09/4/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT về việc quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Tại Thông tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành 70 mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trong đó có 28 mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư, 22 mẫu văn bản áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư, 04 mẫu báo cáo định kỳ của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư và 16 mẫu báo cáo định kỳ của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư.
Cụ thể, các mẫu văn bản áp dụng đối với nhà đầu tư hoạt động đầu tư trong nước được ban hành bao gồm: Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư; Đề xuất dự án đầu tư (thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập, do nhà đầu tư đề xuất hoặc không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài…
Thông tư có hiệu lực từ ngày ký.
Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA
********
Ngày 17/5/2021, Bộ Y tế ra Quyết định 2442/QĐ-BYT về việc ban hành Kế hoạch của Bộ Y tế thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA).
Tại Kế hoạch nêu rõ các giải pháp, nhiệm vụ được tập trung thực hiện như sau: Tổ chức hội thảo Phổ biến nội dung cơ bản của EVFTA và Kế hoạch thực thi EVFTA của Bộ Y tế; Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại – đầu tư tại các nước EU nhằm thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp các nước về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh đầu tư của Việt Nam; Hướng dẫn các đơn vị mua sắm theo Hiệp định EVFTA;…
Bên cạnh đó, Kế hoạch thực hiện các hoạt động gồm: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì thiết lập đầu mối cung cấp thông tin liên quan đến EVFTA trong lĩnh vực y tế giai đoạn 2021-2022; 02 năm kể từ ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực và sau khi có Nghị định hướng dẫn của Chính phủ về đấu thầu liên quan đến cam kết về mua sắm Chính phủ của EVFTA, Cục Quản lý Dược xây dựng Thông tư hướng dẫn việc mua sắm dược phẩm theo cam kết tại Hiệp định EVFTA;…
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
(Nguyễn Thị Thắng)
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
Hướng dẫn chứng từ xuất khẩu về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
********
Nhằm giúp các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu vào thị trường Liên minh Châu Âu (EU) có được những thông tin hữu ích về chứng nhận xuất xứ, điểm TBT Bắc Giang tiếp tục gửi đến những quy định liên quan về giấy chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU theo cuốn tài liệu “Thủ tục C/O theo EVFTA” của Thương vụ Việt Nam tại EU.
- Yêu cầu được hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu
Thuế được hưởng ngay từ thời điểm hiệu lực của Hiệp định.
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 17, Điều 19, Điều 22
– Cơ sở pháp lý của EU: chương 3 UCC
*/ Yêu cầu chung
Điều 22 của Nghị định thư về xuất xứ EVFTA giải thích rằng, với mục đích được hưởng ưu đãi thuế quan, các bằng chứng xuất xứ được nộp cho cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu theo các thủ tục áp dụng tại Bên đó.
Hiệp định không nói trước rõ ràng về việc hồi tố đối xử ưu đãi thuế quan, và EU và Việt Nam có các quy định pháp luật trong nước khác nhau về điều này.
*/ Tại EU
Với việc áp dụng chương 3 của UCC, có thể được hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu bằng cách nộp bằng chứng xuất xứ hợp lệ có thể được cấp hoặc cấp sau khi xuất khẩu tại Việt Nam.
Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định việc cấp hồi tố giấy chứng nhận xuất xứ EUR.1 (Điều 17 Quy chế xuất xứ EVFTA) và đối với việc thực hiện truy xuất các tờ khai xuất xứ (Điều 19 (5) Nghị định thư xuất xứ EVFTA).
*/ Tại Việt Nam
Việt Nam không cho phép hưởng ưu đãi thuế quan sau khi nhập khẩu. Đối xử ưu đãi về thuế quan của EVFTA sẽ do nhà nhập khẩu yêu cầu tại thời điểm nhập khẩu. Sau đó, nhà nhập khẩu có 30 ngày để cung cấp bằng chứng xuất xứ cho cơ quan hải quan của mình.
Nếu không yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan tại thời điểm nhập khẩu, nhà nhập khẩu không có khả năng được hoàn trả phần thuế vượt quá đã nộp sau này.
- Chứng từ thương mại có thể được sử dụng cho tuyên bố xuất xứ (EU) hoặc khai báo xuất xứ (VN)
Trong trường hợp doanh nghiệp quan tâm hai hình thức xuất xứ tự chứng nhận.
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 19, Phụ lục VIII, chú thích 1
*/ Tài liệu thương mại
Điều 19 (3) quy định rằng “nhà xuất khẩu phải khai báo xuất xứ trên hóa đơn, phiếu xuất kho hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào khác mô tả đầy đủ chi tiết về các sản phẩm liên quan để có thể xác định được chúng […]”.
Phụ lục VIII Chú giải 7 nêu rõ:
“7. Theo mục đích của khoản 3 Điều 19 (Điều kiện để lập Tuyên bố xuất xứ), “một chứng từ thương mại khác” có thể là, ví dụ, một phiếu giao hàng kèm theo, một hóa đơn chiếu lệ hoặc một danh sách đóng gói. Một chứng từ vận tải, chẳng hạn như vận đơn hoặc đường hàng không, sẽ không được coi là một chứng từ thương mại khác. Không được phép khai báo xuất xứ trên một mẫu riêng. Tờ khai xuất xứ có thể được nộp trên một tờ riêng của chứng từ thương mại khi tờ này là một phần hiển nhiên của chứng từ này.”
Ngoài ra, trong Phụ lục VIII, Chú giải 1 quy định rằng:
“1. Theo mục đích của điểm (e) của Điều 1 (Định nghĩa), “người xuất khẩu” không nhất thiết phải là người (người bán) xuất hóa đơn bán hàng cho lô hàng (lập hóa đơn cho bên thứ ba). Người bán có thể ở trong lãnh thổ của một Bên không tham gia Thỏa thuận này.”
- Tích hợp xuất xứ
Những trường hợp có thể sử dụng hàng hóa của nước thứ 3 mà vẫn được hưởng ưu đãi tại EVFTA.
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 3, 6, Phụ lục II, IV, V
*/ Giới thiệu
Tích lũy là một điều kiện thuận lợi được cung cấp trong các thỏa thuận ưu đãi để đạt được xuất xứ ưu đãi.
*/ Tích lũy song phương
Điều 3 (1) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA quy định về tích lũy song phương.
Các sản phẩm kết hợp các nguyên liệu có xuất xứ từ bên kia sẽ được coi là có xuất xứ tại bên xuất khẩu nếu các nguyên liệu này trải qua các hoạt động vượt quá các hoạt động không đầy đủ được liệt kê trong Điều 6 của Nghị định thư xuất xứ EVFTA (không đủ mức chế tạo hoặc chế biến).
Nhà xuất khẩu sử dụng nguyên liệu có xuất xứ từ bên kia theo quy định song phương phải có bằng chứng xuất xứ cho những nguyên liệu này, theo quy định của bên kia (xem phần “1. Chứng từ xuất xứ đối với sản phẩm có xuất xứ từ EU xuất khẩu sang Việt Nam” và “2 .Giấy chứng nhận xuất xứ đối với các sản phẩm có xuất xứ tại VN xuất khẩu sang EU ”).
*/ Tích lũy đối với một số loài cá có nguồn gốc từ các nước ASEAN có FTA với EU
Các nguyên liệu đầu vào khả thi có thể được sử dụng để tích lũy như vậy được liệt kê trong Phụ lục III của Nghị định thư xuất xứ EVFTA. Các sản phẩm cuối cùng có thể được hưởng lợi từ sự tích lũy này được liệt kê trong Phụ lục IV của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.
Việt Nam khẳng định rằng hình thức tích lũy này sẽ không được áp dụng khi EVFTA có hiệu lực.
*/ Tích tụ với vải có xuất xứ từ Hàn Quốc
Các sản phẩm cuối cùng có thể được hưởng lợi từ sự tích lũy này được liệt kê trong Phụ lục V của Nghị định thư xuất xứ EVFTA.
Như được quy định tại Điều 3 (10) của Nghị định thư xuất xứ EVFTA, việc tích lũy này có thể áp dụng với điều kiện:
(a) Hàn Quốc áp dụng với Liên minh một hiệp định thương mại ưu đãi phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994;
(b) Hàn Quốc và Việt Nam đã cam kết và thông báo cho Liên minh cam kết của họ về:
(i) tuân thủ hoặc đảm bảo sự phù hợp với quy định của Điều này; và
(ii) cung cấp sự hợp tác hành chính cần thiết để đảm bảo việc thực hiện đúng Nghị định thư này đối với Liên minh và giữa các bên.
Vào ngày 23 tháng 12 năm 2020, Việt Nam và Hàn Quốc đã thông báo cho Liên minh Châu Âu về cam kết nêu tại Điều 3 (10) (b). Do đó, 2 điều kiện của Điều 3 (10) được đáp ứng và việc tích lũy tại Việt Nam đối với vải có xuất xứ từ Hàn Quốc quy định tại Điều 3 (7) Nghị định thư xuất xứ EVFTA được áp dụng kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2020.
Theo quy định tại Điều 3 (9) Nghị định thư xuất xứ EVFTA, xuất xứ của vải có xuất xứ từ Hàn Quốc sẽ được khai báo cho các nhà sản xuất Việt Nam thông qua các tờ khai xuất xứ do các nhà xuất khẩu được chấp thuận thực hiện, phù hợp với FTA EU-Hàn Quốc.
Việt Nam khẳng định rằng hình thức tích lũy này sẽ không được áp dụng khi EVFTA có hiệu lực.
- Tách biệt kế toán
Không nhất thiết lúc nào cũng phải tách riêng nguyên liệu đế sản xuất.
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 11, Phụ lục VIII Chú giải 3
– Cơ sở pháp lý của EU: Điều 14 (1) UCC
*/ Áp dụng phân tách kế toán
Nếu nguyên liệu có xuất xứ và không có xuất xứ có thể được sử dụng thay thế nhau trong quá trình sản xuất hoặc chế biến sản phẩm thì việc quản lý nguyên liệu có thể được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp phân biệt kế toán mà không cần giữ các nguyên liệu khác nhau trong các kho riêng biệt.
EVFTA quy định việc áp dụng phân tách hạch toán các nguyên liệu có thể thay thế được. Theo định nghĩa của Hiệp định, vật liệu có thể thay thế được nghĩa là vật liệu có cùng chủng loại và chất lượng thương mại, có cùng các đặc tính vật lý và kỹ thuật, và không thể phân biệt được với nhau khi chúng được đưa vào thành phẩm.
Trước khi áp dụng phương pháp phân tách kế toán, nhà xuất khẩu cần xin phép cơ quan có thẩm quyền của mình.
Giải thích số 3 liên quan đến sự tách biệt kế toán:
“3. Theo mục đích của Điều 11 (Phân tách Kế toán), “các nguyên tắc kế toán chung” có nghĩa là sự đồng thuận được thừa nhận hoặc sự ủng hộ đáng kể có thẩm quyền trong lãnh thổ của một Bên liên quan đến việc ghi nhận thu, chi, chi phí, tài sản và nợ phải trả; việc tiết lộ thông tin; và việc lập các báo cáo tài chính. Các tiêu chuẩn đó có thể bao gồm các hướng dẫn rộng rãi về áp dụng chung cũng như các tiêu chuẩn, thông lệ và thủ tục chi tiết.
Tại EU, do cần có hệ thống quản lý hàng tồn kho (hàng tồn kho) phù hợp để áp dụng phương pháp này một cách chính xác và trong trường hợp xác minh sau đó, bằng chứng về xuất xứ của sản phẩm có thể được tái sử dụng, nhà xuất khẩu EU nên đề nghị cơ quan hải quan của mình hỗ trợ trước khi áp dụng hệ thống này. Việc cung cấp thông tin của cơ quan hải quan cho bất kỳ người nào yêu cầu áp dụng pháp luật hải quan được điều chỉnh theo Điều 14 của UCC.
- Dung sai
Cho phép có những sai số nhất định trong tính xuất xứ
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 5
*/ Áp dụng Dung sai
Trong EVFTA, quy tắc dung sai cho phép nhà sản xuất sử dụng nguyên liệu không có xuất xứ – những nguyên liệu thường bị cấm theo quy tắc cụ thể của sản phẩm, miễn là trọng lượng tịnh hoặc giá trị của chúng không vượt quá.
* 10% trọng lượng của sản phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp và nông sản chế biến thuộc Chương 2 và 4 đến Chương 24 của Hệ thống hài hòa, trừ các sản phẩm thủy sản chế biến thuộc Chương 16.
* 10% giá xuất xưởng của sản phẩm đối với các sản phẩm công nghiệp không phải là hàng dệt may.
Dung sai cụ thể áp dụng cho hàng dệt và may mặc được phân loại trong các Chương từ HS từ 50 đến 63, được nêu trong Chú giải 6 và Chú giải 7 của Phụ lục A “Ghi chú giới thiệu danh mục trong Phụ lục II”.
Dung sai không được sử dụng vượt quá bất kỳ ngưỡng giá trị tối đa nào của nguyên liệu không có xuất xứ được liệt kê trong các quy tắc dành riêng cho sản phẩm.
Dung sai luôn cần được tôn trọng ở cấp độ đơn vị chất lượng của sản phẩm, như được quy định trong HS. Ví dụ, trong trường hợp cá ngừ đóng hộp, đơn vị đánh giá chất lượng là một lon cá ngừ chứ không phải một container đựng đồ hộp. Quy tắc xuất xứ phải được tôn trọng ở mức độ của lon. Do đó, có thể áp dụng mức dung sai 10% đối với cá không có nguồn gốc nhưng cần tôn trọng ở mức đóng hộp, điều này gây khó khăn cho việc áp dụng trong thực tế.
- Vận chuyển
Các điều khoản liên quan:
– Nghị định thư xuất xứ EVFTA: Điều 13
*/ Áp dụng Quy tắc không thay đổi
Nghị định thư về xuất xứ trong EVFTA quy định quy tắc không thay đổi và không phải là quy tắc vận chuyển trực tiếp chặt chẽ hơn. Các sản phẩm nhập khẩu vào EU / Việt Nam sẽ giống như các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam / EU. Chúng không được thay đổi, biến đổi dưới bất kỳ hình thức nào hoặc thực hiện các thao tác khác ngoài các thao tác để bảo quản nguyên trạng hoặc ngoài việc bổ sung hoặc đóng dấu, dán nhãn, niêm phong hoặc bất kỳ tài liệu nào khác để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong nước của Bên nhập khẩu.
Việc bảo quản sản phẩm có thể được thực hiện nếu sản phẩm vẫn bị hải quan giám sát tại (các) quốc gia quá cảnh.
Việc chia nhỏ các lô hàng có thể được thực hiện nếu được thực hiện dưới trách nhiệm của nhà xuất khẩu nếu sản phẩm vẫn dưới sự giám sát của hải quan tại (các) quốc gia quá cảnh
Trong trường hợp chuyển tải hoặc tạm nhập kho ở nước thứ ba, cần phải chứng minh được rằng lô hàng đó hoặc trong trường hợp chia nhỏ lô hàng, các phần của lô hàng đã rời khỏi bên xuất khẩu cũng giống như các phần của lô hàng tới Bên nhập khẩu.
Cơ quan hải quan của bên nhập khẩu có thể yêu cầu các tài liệu chứng minh sản phẩm có xuất xứ chưa qua bất kỳ hoạt động gia công nào không được phép. Bằng chứng được yêu cầu có thể được cung cấp bằng bất kỳ phương tiện nào, bao gồm:
(a) các chứng từ vận tải theo hợp đồng như vận đơn;
(b) bằng chứng thực tế hoặc cụ thể dựa trên việc đánh dấu hoặc đánh số các gói hàng;
(c) bất kỳ bằng chứng nào liên quan đến chính hàng hóa đó ;
(d) giấy chứng nhận không chuyển dụng do cơ quan hải quan của quốc gia hoặc các quốc gia quá cảnh hoặc chia tách cung cấp, hoặc bất kỳ tài liệu nào khác chứng minh rằng hàng hóa vẫn được giám sát hải quan tại quốc gia hoặc các quốc gia quá cảnh hoặc chia tách. Việt Nam khẳng định rằng nhà nhập khẩu có thể quyết định cung cấp tài liệu nào để chứng minh rằng quy tắc không chuyển dụng đã được tôn trọng. Cơ quan hải quan Việt Nam sẽ không yêu cầu cụ thể một loại chứng từ và sẽ không yêu cầu một cách có hệ thống đối với chứng từ không chuyển dụng.
(Nguyễn Thị Thắng)
TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN
Hỏi: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) có tác động tới lao động, việc làm, an sinh, xã hội như thế nào? Các cam kết về lao động đặt ra thách thức gì?
Trả lời: Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định EVFTA dự kiến giúp tăng thêm việc làm khoảng 146.000 năm, tập trung vào những ngành thâm dụng lao động và có tốc độ xuất khẩu cao sang thị trường EU. Mức tăng thêm việc làm trong một số ngành dự kiến như sau: dệt may tăng 71.300 (năm 2025) và 72.600 (năm 2030) mức tăng tương ứng so với năm 2018 là 1,2%, 2,3% và 2,4%; ngành da giày có tốc độ tăng việc làm là 4,3% và 3,8% vào các năm 2025 và 2030. Một số ngành khác cũng có số lượng việc làm tăng cao là vận tải hàng không (1,5% vào năm 2025), vận tải thuỷ (0,9% vào năm 2025). Tuy nhiên một số ngành sẽ chịu tác động giảm việc làm như ngành lâm nghiệp, khai khoáng, sản xuất lúa gạo với mức giảm từ 0,26 đến 0,36% năm.
EVFTA không chỉ mang lại lợi ích về số lượng việc làm mà còn có khả năng làm tăng tiền lương của người lao động thông qua hoạt động của thị trường hiệu quả hơn và tác động lan toả về tiền lương từ các doanh nghiệp FDI. Theo tính toán, mức lương của các doanh nghiệp FDI sẽ cao hơn khoảng gần 1% so với doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, do các nền kinh tế của các nước thành viên EU đều phát triển ở trình độ cao hơn Việt Nam và mang tính bổ sung đối với nền kinh tế Việt Nam, nhập khẩu từ các nước EU phần lớn là không cạnh tranh trực tiếp, nên với một lộ trình giảm thuế hợp lý, kết hợp với hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, ta có thể xử lý được các vấn đề xã hội nảy sinh do tham gia EVFTA. Đặc biệt, do EVFTA bao gồm cả các cam kết về bảo vệ môi trường nên tiến trình mở cửa, tự do hóa thương mại và thu hút đầu tư sẽ được thực hiện theo cách thân thiện với môi trường hơn, giúp ta tăng trưởng bền vững hơn.
Bên cạnh đó, các cam kết về lao động trong đó bao gồm việc cho phép thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp hay việc thành lập Nhóm tư vấn trong nước (DAG) để thực thi các cam kết về thương mại và phát triển bền vững với sự tham gia của đại diện người lao động, đại diện các doanh nghiệp, các nhà khoa học và các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam có thể làm gia tăng sức ép về giám sát xã hội trong quá trình thực thi Hiệp định và từ đó đặt ra những thách thức nhất định đối với Việt Nam.
*******
Hỏi: Hiệp định EVFTA sẽ có những tác động gì đến công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam?
Trả lời: Theo kết quả nghiên cứu của Báo cáo “Việt Nam: Tăng cường hội nhập quốc tế và thực thi EVFTA” do Ngân hàng Thế giới thực hiện vào cuối tháng 4 vừa qua, EVFTA sẽ giúp Việt Nam giảm nghèo nhanh hơn. Cụ thể, Hiệp định sẽ giúp làm tăng thêm 0,8 triệu người thoát nghèo vào năm 2030, tương đương với mức giảm tỷ lệ nghèo 0,7%. Hiệp định này cũng có khả năng giúp thu hẹp khoảng cách tiền lương giữa các giới thêm 0,15%, đặc biệt cho các hộ gia đình thuộc nhóm 40% có thu nhập thấp nhất.
*******
Hỏi: Hiệp định EVFTA sẽ có những tác động như thế nào đến người nông dân và ngành nông nghiệp Việt Nam?
Trả lời: Ngành nông nghiệp được dự báo là một trong những ngành được hưởng lợi lớn nhất từ Hiệp định EVFTA. Khi EVFTA có hiệu lực, nhiều mặt hàng của Việt Nam sẽ được giảm thuế về 0% như: gạo tấm, các sản phẩm từ hạt… Đối với mặt hàng rau củ quả, EU cũng cam kết xóa bỏ thuế khi EVFTA có hiệu lực. Đối với thuỷ sản, khoảng 50% số dòng thuế sẽ được xoá bỏ, 50% dòng thuế còn lại cũng sẽ được xoá bỏ trong lộ trình 5 – 7 năm. Theo dự báo, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của một số ngành nông sản sẽ tăng đáng kể cho tới năm 2025 nhờ EVFTA, ví dụ như gạo (tăng thêm 65% vào năm 2025), đường (8%), thịt lợn (4%), lâm sản (3%), thịt gia súc gia cầm (4%), đồ uống và thuốc lá (5%). Ở một khía cạnh khác, hội nhập cũng tạo thêm việc làm giúp người nông dân chuyển đổi từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác, góp phần cải thiện đời sống cho người nông dân.
Một cơ hội khác mà Hiệp định EVFTA mang lại cho ngành nông nghiệp Việt Nam là việc thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp chuyển giao công nghệ, cách thức tổ chức sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, từ đó giúp tăng sản lượng, chất lượng nông sản, giúp nông sản Việt Nam tiến dần tới các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường châu Âu.
Tuy nhiên, để nắm bắt được các cơ hội này không phải là dễ dàng. Cửa đã mở nhưng để có thể thông hành, hàng nông sản của ta còn cần phải vượt qua nhiều rào cản như hàng rào kỹ thuật của EU về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng sản phẩm, hay vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ… Với tính chất sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, người nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp lại càng phải chủ động đẩy mạnh nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản Việt Nam.
*******
Hỏi: Hiệp định EVFTA sẽ có những ảnh hưởng như thế nào đến thị phần của các doanh nghiệp trong nước trước sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp EU?
Trả lời: Trong các báo cáo đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA, một thách thức luôn được đề cập đến là sự gia tăng áp lực cạnh tranh đối với hàng hóa trong nước do dòng hàng chất lượng cao từ châu Âu được mở rộng cửa vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, cần xét đến các yếu tố bao gồm: cơ cấu kinh tế của EU và của ta mang tính bổ sung cho nhau, không đối đầu trực tiếp và cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam có lộ trình, đặc biệt với những nhóm sản phẩm nhạy cảm, do đó, sức ép cạnh tranh mà Hiệp định EVFTA mang đến là sức ép lành mạnh, hợp lý, có chọn lọc và theo lộ trình phù hợp. Ngoài ra, cần nhìn nhận rằng cạnh tranh luôn có tính hai mặt rõ ràng. Một mặt, cạnh tranh sẽ rất tiêu cực đối với các doanh nghiệp yếu kém, nhất là các doanh nghiệp vẫn dựa vào sự bao cấp của Nhà nước, các doanh nghiệp có công nghệ sản xuất và kinh doanh lạc hậu. Mặt khác, cạnh tranh mang lại động lực cho các doanh nghiệp liên tục đổi mới và sáng tạo, đồng thời tạo ra thêm nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Đây là con đường mà sớm hay muộn ta cũng phải đi qua để đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng kinh tế.
*******
Hỏi. Các cam kết về thương mại và phát triển bền vững trong EVFTA không đặt ra vấn đề trừng phạt thương mại. Vậy tác động tiêu cực của việc này như thế nào đối với vấn đề ô nhiễm môi trường, ví dụ như xi măng, luyện kim rất có thể sẽ được chuyển dịch từ EU sang Việt Nam?
Trả lời: Các cam kết liên quan đến môi trường trong Chương Thương mại và Phát triển bền vững của Hiệp định EVFTA chỉ bao gồm việc thực hiện các hiệp định quốc tế và đa phương liên quan đến biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên rừng bền vững và thương mại lâm sản, và quản lý bền vững nguồn tài nguyên sinh vật biển và sản phẩm nuôi trồng thủy sản. Đây đều là những công ước mà Việt Nam đang tham gia nên các quy định trong nước có liên quan cũng đã được xây dựng để bảo đảm việc thực thi các công ước này. Bản thân EU cũng được đánh giá là một trong những đối tác đi đầu trên thế giới về việc tuân thủ các quy định này.
Mặt khác, Chương này cũng có một số nội dung khá mới mẻ mà lần đầu tiên Việt Nam tham gia trong khuôn khổ một FTA. Do vậy, việc không có trừng phạt thương mại sẽ phần nào giúp giảm bớt sức ép đối với ta trong việc bảo đảm thực thi đầy đủ cam kết mà không ảnh hưởng đến những lợi ích kinh tế có được từ Hiệp định.
(Nguyễn Thị Thắng)