Bản tin TBT Tháng 11/2021
Người viết: admin - Ngày viết: Thursday, Nov 25, 2021 | 13:24 - Lượt xem: 1879
|
TRONG SỐ NÀY
******
TIN CẢNH BÁO
- Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về pho mát; cà rốt đông lạnh; dầu và chất béo
- Thông báo của Braxin về thịt bò chín; thịt bò xay
- Thông báo của Gambia về gạo
- Thông báo của Ấn Độ về sản phẩm thực phẩm
- Thông báo của Đài Loan về thực phẩm; thực phẩm đóng gói sẵn; sản phẩm thịt
- Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả-rập về hộp thiếc đựng thực phẩm
- Thông báo của Trung Quốc về sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng
- Thông báo của Liên minh châu Âu về sản phẩm hữu cơ; mỹ phẩm
- Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn mỹ phẩm
- Thông báo của Đài Loan về sản phẩm công nghiệp
THÔNG TIN PHÁP LUẬT
- Sửa đổi bổ sung quy định về kinh doanh xăng dầu
- Hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng khác
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP
- Một số quy định về ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu
TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN
- Các nội dung hỏi đáp về tiêu chuẩn
I. TIN CẢNH BÁO
* Lĩnh vực thực phẩm
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về pho mát
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/507, G/TBT/N/BHR/608, G/TBT/N/KWT/576, G/TBT/N/OMN/443, G/TBT/N/QAT/597, G/TBT/N/SAU/1213, G/TBT/N/YEM/204 ngày 06/10/2021, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Tiêu chuẩn về pho mát kem (GSO 832/2010) (16 trang, bằng tiếng Ả Rập; 17 trang, bằng tiếng Anh).
Trong cuộc họp lần thứ 29 về các tiêu chuẩn thực phẩm và nông nghiệp, Ủy ban kỹ thuật vùng Vịnh đã đồng ý cập nhật tiêu chuẩn (pho mát kem GSO832 / 2010) theo tài liệu tham khảo mới.
Mục đích của việc ban hành tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; đảm bảo sự hài hòa.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về cà rốt đông lạnh
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/510, G/TBT/N/BHR/611, G/TBT/N/KWT/57, G/TBT/N/OMN/446, G/TBT/N/QAT/600, G/TBT/N/SAU/1216, G/TBT/N/YEM/207 ngày 06/10/2021, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Tiêu chuẩn về cà rốt đông lạnh (GSO 1383/2002) (15 trang, bằng tiếng Ả Rập; 13 trang, bằng tiếng Anh).
Trong cuộc họp lần thứ 29 về các tiêu chuẩn thực phẩm và nông nghiệp, Ủy ban kỹ thuật vùng Vịnh đã đồng ý cập nhật tiêu chuẩn tài liệu tham khảo gốc được cập nhật.
Mục đích của việc ban hành tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo các yêu cầu chất lượng; sự hài hoà.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về dầu và chất béo
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/513, G/TBT/N/BHR/614, G/TBT/N/KWT/582, G/TBT/N/OMN/449, G/TBT/N/QAT/603, G/TBT/N/SAU/1219, G/TBT/N/YEM/210 ngày 06/10/2021, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Tiêu chuẩn đối với dầu và mỡ ăn được không có trong các tiêu chuẩn riêng – GSO 2228/2012 (11 trang, bằng tiếng Ả Rập; 11 trang, bằng tiếng Anh) .
Trong cuộc họp lần thứ 29 về các tiêu chuẩn thực phẩm và nông nghiệp, Ủy ban kỹ thuật vùng Vịnh đã đồng ý cập nhật tiêu chuẩn tài liệu tham khảo gốc được cập nhật.
Mục đích của việc ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Braxin về thịt bò chín
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1269 ngày 06/10/2021, Braxin thông báo ban hành Sắc lệnh MAPA số 406, ngày 28 tháng 9 năm 2021 (2 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha), áp dụng đối với thịt trâu, bò, đông lạnh (HS 0202); thịt, các sản phẩm từ thịt và các sản phẩm từ động vật khác (ICS 67.120).
Sắc lệnh MAPA số 406 mở ra thời hạn 60 ngày để lấy ý kiến cộng đồng về đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về nhận dạng và chất lượng đối với thịt bò chín. Các đề xuất có cơ sở về mặt kỹ thuật được chuyển tiếp thông qua Hệ thống Giám sát Hành động Quy phạm – SISMAN, của Bộ Nông nghiệp – SDA / MAPA, tại địa chỉ:
https://sistemasweb.agosystemura.gov.br/solicita/
Quy chuẩn kỹ thuật về cơ sở nhận dạng và chất lượng của thịt bò trưởng thành nhằm mục đích điều chỉnh quy trình sản xuất, tên gọi và bao bì của nó. Thịt chín được hiểu là thịt bò trải qua quá trình làm chín chân không, ẩm. Thịt chín là một sản phẩm lạnh và đông lạnh, có hoặc không có xương.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 29/11/2021.
Thông báo của Braxin về thịt bò xay
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/BRA/1270 ngày 07/10/2021, Braxin thông báo ban hành Sắc lệnh MAPA số 405, ngày 27 tháng 9 năm 2021 (2 trang, bằng tiếng Bồ Đào Nha), áp dụng đối với thịt trâu, bò, đông lạnh (HS 0202); thịt, các sản phẩm từ thịt và các sản phẩm từ động vật khác (ICS 67.120).
Sắc lệnh MAPA số 405 mở ra thời hạn 60 ngày để lấy ý kiến cộng đồng về đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật về nhận dạng và chất lượng đối với thịt bò xay. Các đề xuất có cơ sở về mặt kỹ thuật được chuyển tiếp thông qua Hệ thống Giám sát Hành động Quy phạm – SISMAN, của Bộ Nông nghiệp – SDA / MAPA, tại địa chỉ:
https://sistemasweb.agosystemura.gov.br/solicita/
Mục đích của thông báo này nhằm lấy ý kiến cộng đồng về đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật cho thịt bò xay.
Quy chuẩn này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 04/10/2021.
Thông báo của Gambia về gạo
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/GMB/9 ngày 07/10/2021, Gambia thông báo ban hành tiêu chuẩn Gambia số GAMS 35: 2021 S – gạo tăng cường.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu và phương pháp chế biến Gạo tăng cường được sản xuất bằng cách duy trì một tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa gạo và (các) Hạt gạo tăng cường.
Mục đích của Tiêu chuẩn GAMS 35: 2021 S Tiêu chuẩn Gambian cho Gạo tăng cường sẽ giúp giải quyết tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở Gambia.
Tiêu chuẩn dự kiến thông qua ngày 30/11/2021 và có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2021.
Thông báo của Ấn Độ về sản phẩm thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/IND/214 ngày 08/10/2021, Ấn Độ thông báo Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Ghi nhãn và trình bày), năm 2021. (3 trang, bằng tiếng Anh)
Dự thảo Quy định sửa đổi về tiêu chuẩn và an toàn thực phẩm (Ghi nhãn và trình bày), năm 2021 liên quan đến việc miễn trừ việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc đối với kẹo cao su thổi bong bóng, một mức miễn trừ nhất định về khai báo chất gây dị ứng, đặc điểm kỹ thuật về kích thước phông chữ và miễn trừ gói có diện tích bề mặt nhỏ hơn 30cm2 so với tuyên bố ngày sản xuất, v.v.
Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Đài Loan về thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/467 ngày 05/10/2021, Đài Loan thông báo Dự thảo Quy định quản lý việc ghi nhãn đối với sữa Công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ ở giai đoạn tiếp theo (4 trang, bằng tiếng Anh; 3 trang, bằng tiếng Trung).
Dự thảo quy định đã nêu rõ các yêu cầu về ghi nhãn đối với sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh và trẻ ở giai đoạn tiếp theo.
Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Đài Loan về thực phẩm đóng gói sẵn
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/469 ngày 19/10/2021, Đài Loan thông báo Dự thảo sửa đổi Quy định về Công bố dinh dưỡng đối với sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn (16 trang, bằng tiếng Anh; 13 trang, bằng tiếng Trung).
Các sửa đổi được đề xuất chính đối với Quy định về Công bố dinh dưỡng đối với sản phẩm thực phẩm đóng gói sẵn như sau:
- Bổ sung phạm vi của định nghĩa và các thuật ngữ;
- Sửa đổi mô tả công bố hàm lượng chất dinh dưỡng;
- Bổ sung chức năng sinh lý của tiêu chuẩn hàm lượng chất dinh dưỡng;
- Sửa đổi các từ của tuyên bố được đưa ra bởi các sản phẩm tái hydrat hóa;
- Yêu cầu đối với các sản phẩm dạng lỏng có từ hai công bố dinh dưỡng trở lên để thêm tường thuật;
- Sửa đổi các từ trong Bảng 7.
Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Đài Loan về sản phẩm thịt
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/470 ngày 19/10/2021, Đài Loan thông báo Dự thảo Quy định quản lý việc ghi nhãn các sản phẩm thịt tái cấu trúc và thịt được pha tạp nhân tạo (2 trang, bằng tiếng Anh; 1 trang, bằng tiếng Trung).
Dựa trên các quy định tại đoạn 10, đoạn 1, Điều 22 và đoạn 2, Điều 25 của Luật Quản lý vệ sinh và An toàn thực phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi Đài Loan đề xuất áp dụng các yêu cầu ghi nhãn đối với các sản phẩm thịt được pha tạp nhân tạo để giúp người tiêu dùng biết rõ về các sản phẩm của mà họ mua.
Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn; ngăn chặn các hành vi gian lận và bảo vệ người tiêu dùng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
* Lĩnh vực khác
Thông báo của Các tiểu vương quốc Ả-rập về hộp thiếc đựng thực phẩm
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/521 ngày 28/10/2021, Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất ban hành tiêu chuẩn về hộp thép tròn ba mảnh dùng để đóng hộp thực phẩm (11 trang, bằng tiếng Anh).
Tiêu chuẩn này liên quan đến các hộp thép tròn ba mảnh đơn và đôi đã được rút gọn (thép tráng thiếc hoặc không có thiếc) được sử dụng để đóng hộp thực phẩm.
Mục đích của việc ban hành tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại; Tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Trung Quốc về sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CHN/1627 ngày 14/10/2021, Trung Quốc thông báo Quy định về các Biện pháp của Tổng cục Hải quan (viết tắt là GAC) chấp nhận kết quả kiểm tra của phòng thí nghiệm trong việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu (17 trang, bằng tiếng Trung Quốc).
Các biện pháp này sẽ được áp dụng để kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu của Hải quan Trung Quốc trong việc chấp nhận kết quả kiểm tra của các Phòng thí nghiệm. Và GAC sẽ xây dựng, điều chỉnh và công bố Danh sách các phòng thử nghiệm được GAC chấp nhận.
Mục đích ban hành thông báo này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo việc ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của động vật, thực vật; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh châu Âu về sản phẩm hữu cơ
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/841 ngày 01/10/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Quy định thi hành luật của Uỷ ban châu Âu theo Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu, thiết lập danh sách các nước thứ ba và danh sách các cơ quan kiểm soát và tổ chức kiểm soát đã được công nhận theo Điều 33 (2) và (3 ) của Quy định Hội đồng (EC) số 834/2007 cho mục đích nhập khẩu các sản phẩm hữu cơ vào Liên minh (9 trang, bằng tiếng Anh; 19 trang, bằng tiếng Anh; 72 trang, bằng tiếng Anh).
Đạo luật này đưa ra danh sách các quốc gia thứ ba cũng như các cơ quan kiểm soát và tổ chức kiểm soát đã được công nhận với mục đích tương đương theo Điều 33 (2) và 33 (3) của Quy định (EC) số 834/2007 để họ được có thể tiếp tục các hoạt động chứng nhận và kiểm soát vì mục đích tương đương trong các giai đoạn chuyển đổi tương ứng được thiết lập theo Quy định (EU) 2018/848. Ngoài ra, Luật này cũng có một số yêu cầu mở rộng phạm vi từ các cơ quan kiểm soát đã được công nhận, một số yêu cầu công nhận từ các cơ quan kiểm soát mới cũng như việc rút lại một số cơ quan kiểm soát.
Mục đích ban hành thông báo: Quy định hữu cơ mới (EU) số 2018/848, bãi bỏ Quy định (EC) 834/2007, trao khả năng cho các nước thứ ba cũng như các cơ quan và tổ chức kiểm soát đã được công nhận mục đích của sự tương đương theo Điều 33 (2) và 33 (3) của Quy định (EC) số 834/2007 để tiếp tục thực hiện các hoạt động chứng nhận và kiểm soát với mục đích tương đương trong các giai đoạn chuyển tiếp tương ứng. Các giai đoạn chuyển đổi này sẽ hết hạn trước ngày 31/12/2026 đối với các quốc gia thứ ba được công nhận và trước ngày 31/12/2024 đối với các cơ quan và tổ chức kiểm soát được công nhận, như đã đề cập trong Quy định (EU) 2020/1693 (hoãn một năm khi áp dụng Quy định (EU) 2018/848 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng sửa đổi Quy chế (EU) 2018/848. Tuy nhiên, ngoài việc bãi bỏ Quy định (EC) 834/2007, Quy định (EC) 1235/2008 có chứa danh sách của các nước thứ ba được công nhận (Phụ lục III) cũng như các cơ quan kiểm soát và cơ quan kiểm soát (Phụ lục IV) vì mục đích tương đương cũng sẽ bị bãi bỏ vào ngày 31/12/2021. đã được công nhận có thể tiếp tục hoạt động trong các giai đoạn chuyển đổi có liên quan theo chương trình đó, cần phải thông qua một hành động thực hiện duy trì sự công nhận của họ. Nội dung của dự thảo hành động thực hiện về cơ bản giống với các phụ lục III và IV của Quy định ation (EC) số 1235/2008. Ngoài ra, một số hạn chế các cơ quan kiểm soát mới cũng như một số yêu cầu mở rộng phạm vi từ các cơ quan kiểm soát hoặc cơ quan kiểm soát đã được công nhận đã được đưa vào đạo luật này. Đạo luật này có hiệu lực đối với việc rút lại công nhận của một số cơ quan kiểm soát. Để tránh một khoảng thời gian mà các nước thứ ba, cơ quan kiểm soát và cơ quan kiểm soát không được công nhận theo luật của EU với mục đích tương đương, đạo luật thi hành này sẽ có hiệu lực trước ngày 01/01/2022; Khác
Hạn góp ý cuối cùng: 45 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh châu Âu về mỹ phẩm
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/844 ngày 14/10/2021, Liên minh châu Âu thông báo về Dự thảo Quy định của Ủy ban sửa đổi phần mở đầu của Phụ lục V cho Quy định (EC) số 1223/2009 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng về các sản phẩm mỹ phẩm (4 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Quy định của Ủy ban nhằm mục đích sửa đổi quy định hiện hành về ghi nhãn các sản phẩm mỹ phẩm có chứa chất gây phát thải ra formaldehyde, có tính đến lời khuyên của Ủy ban Khoa học về An toàn Người tiêu dùng (SCCS) ngày 7 tháng 5 năm 2021 liên quan đến vấn đề này. Đặc biệt, giảm ngưỡng hiện tại đối với việc ghi nhãn chất phát thải ra formaldehyde từ 0,05% xuống 0,001% để bảo vệ hơn nữa người tiêu dùng nhạy cảm với formaldehyde.
Mục đích của thông báo: Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hàn Quốc về ghi nhãn mỹ phẩm
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/1000 ngày 22/10/2021, Hàn Quốc thông báo về Các sửa đổi đối với “Đạo luật mỹ phẩm” (5 trang, bằng tiếng Hàn).
Theo luật hiện hành, nhãn chữ nổi có thể được dán trên hộp đựng hoặc bao bì của các sản phẩm mỹ phẩm để người mù hoặc người khiếm thị có thể tiếp cận được.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không yêu cầu thông tin chi tiết bằng chữ nổi ngoài tên sản phẩm hoặc tên thương mại của cơ sở kinh doanh, điều này khiến người khiếm thị khó tiếp cận thông tin sản phẩm chính xác khi mua mỹ phẩm.
Ngoài ra, những người bị khiếm thính cũng gặp phải các vấn đề tương tự về khả năng tiếp cận khi mua các sản phẩm mỹ phẩm. Vì vậy, để cung cấp thông tin chi tiết của sản phẩm mỹ phẩm cho người khiếm thị hoặc khiếm thính, các doanh nghiệp phải hiển thị thông tin chi tiết về sản phẩm bằng chữ nổi Braille và mã chuyển đổi văn bản thành giọng nói trên bao bì hoặc bao bì của sản phẩm mỹ phẩm.
Mục đích của thông báo: Thông tin người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Đài Loan về sản phẩm công nghiệp
*******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/468 ngày 07/10/2021, Đài Loan thông báo Đề xuất sửa đổi các quy định về việc sử dụng nhãn hiệu kiểm tra hàng hóa (6 trang, bằng tiếng Anh; 5 trang, bằng tiếng Trung)
Cục Tiêu chuẩn, đo lường và kiểm tra của Đài Loan (BSMI) đang đề xuất sửa đổi “Quy định quản lý việc sử dụng nhãn hiệu kiểm tra hàng hóa” để đưa mã QR làm yêu cầu ghi nhãn bổ sung, cho phép người tiêu dùng truy cập thông tin tuân thủ của sản phẩm bằng cách quét đơn giản mã QR với các thiết bị thông minh của họ. Các đề xuất sửa đổi bao gồm thời điểm áp dụng mã QR (thêm đoạn mới theo Điều 3) và phương thức dán mã QR (thêm đoạn mới theo Điều 9). Các văn bản đề xuất được gạch chân trong các tệp đính kèm.
BSMI sẽ công bố các sản phẩm cụ thể phải mang mã QR sau khi thông qua các sửa đổi. Những thông báo như vậy cũng sẽ được thông báo cho các Thành viên nhận xét trong giai đoạn điều trần công khai.
Mục đích của thông báo: Thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
(Lê Thành Kông dịch từ các Thông báo TBT của WTO)
II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT
Sửa đổi bổ sung quy định về kinh doanh xăng dầu
*******
Ngày 01/11/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 95/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu.
Nghị định này không áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình với số lượng không quá 200 lít/kg/tháng và không lưu thông trên thị trường.
Tại Nghị định đã đề cập, sửa đổi bổ sung một số điều, điểm, khoản. Song đáng quan tâm nhất sự điều chỉnh, bổ sung tại Điều 38 về nguyên tắc điều hành giá xăng dầu:
Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu được quyền quyết định giá bán buôn. Căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và thương nhân phân phối xăng dầu quyết định giá bán lẻ xăng dầu (riêng dầu madút là giá bán buôn) trong hệ thống phân phối của mình phù hợp với chi phí phát sinh thực tế tại doanh nghiệp và không cao hơn giá điều hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố.
Đối với các địa bàn xa cảng, xa kho đầu mối, xa cơ sở sản xuất xăng dầu, nếu có chi phí thực tế phát sinh hợp lý, hợp lệ (đã được kiểm toán) tăng cao dẫn đến giá bán cao hơn giá điều hành, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được quyết định giá bán thực tế tại địa bàn đó (đã được thông báo với Bộ Công Thương) để bù đắp chi phí phát sinh nhưng không vượt quá 2% giá điều hành công bố cùng thời điểm.
Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu có trách nhiệm thông báo giá bán với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính ngay sau khi quyết định giá bán xăng dầu của doanh nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 02/01/2022.
Hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng khác
*******
Ngày 26/10/2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác.
Tại Thông tư quy định việc thu gom chất thải chăn nuôi cụ thể là chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ phải thu gom để xử lý theo quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường; vị trí tập trung chất thải rắn trong khuôn viên cơ sở chăn nuôi trang trại để xử lý phải xa khu chuồng nuôi, xa nơi cấp nước, khu vực kho thức ăn chăn nuôi.
Ngoài việc thu gom chất thải rắn còn phải thu gom nước thải chăn nuôi.
Việc xử lý chất thải rắn có nguồn góc hữu trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng biện pháp: ủ compost, biogas, chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng cho cây trồng;… còn nước thải chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng các biện pháp: công nghệ khí sinh học, ao sinh học, chế phẩm sinh học hoặc các biện pháp khác đảm bảo hạn chế phát sinh mùi hôi, thối và không để chảy tràn ra môi trường xung quanh, đồng thời khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật mới trong quá trình xử lý chất thải chăn nuôi.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
(Nguyễn Thị Thắng)
III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG – HỘI NHẬP
Một số quy định về ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu
*******
Với đặc điểm thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, ngành nông nghiệp Bắc Âu không có điều kiện phát triển. Các nước Bắc Âu chủ yếu phải nhập khẩu hàng nông sản, thực phẩm từ các nước khác trên thế giới để đảm bảo tiêu dùng trong nước và phục vụ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Đây là thị trường nhỏ, nhưng tiềm năng của ngành nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, hàng nông sản, thực phẩm của ta mới chỉ chiếm thị phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của các nước này.
Ngoài yêu cầu cao đối với hàng hóa nói chung do người dân có mức cao đứng hàng đầu thế giới, các quy định nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm, các yêu cầu chất lượng tự nguyện về trách nhiệm môi trường, trách nhiệm doanh nghiệp cũng gây khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bắc Giang giới thiệu với các doanh nghiệp những thông tin cơ bản về một số quy định liên quan đến ghi nhãn hàng nông sản và thực phẩm tại thị trường Bắc Âu để các doanh nghiệp tham khảo và chủ động khi xuất khẩu vào thị trường này.
Sau nhiều năm bổ sung và cập nhật, EU đã thực hiện sửa đổi lớn nhất từ trước đến nay về quy định dán nhãn thực phẩm. Lần sửa đổi này được coi là một cuộc cách mạng lớn và bản sửa đổi lần này cũng được coi là bản sửa đổi mang tính thế hệ.
Quy định (EU) 1169/2011 về Thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng (FIC) được Ủy ban châu Âu ban hành vào ngày 22/11/2011, sửa đổi, bổ sung quy định (EC) 1924/2006, (EC) 1925/2006, hủy bỏ chỉ thị 87/250/EEC, chỉ thị 90/496/EEC, chỉ thị 1999/10/EC, chỉ thị 2000/13/EC, chỉ thị 2002/67/EC, chỉ thị 2008/5/EC và quy định (EC) 608/2004 đối với dán nhãn thực phẩm kể từ ngày 13/12/2014 nhằm hiện đại hóa luật pháp với những phát triển mới trong lĩnh vực kiểm nghiệm thực phẩm và thông tin.
Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các thực phẩm đóng gói sẵn và đồ uống bán trên lãnh thổ EU kể từ ngày 13/12/2014 (chỉ có hai trường hợp ngoại lệ). Khai báo dinh dưỡng là bắt buộc và bắt đầu được áp dụng từ ngày 13/12/2016.
Quy định (EU) 1169/2011 được áp dụng cho tất cả các sản phẩm thực phẩm được bán cho người tiêu dùng cuối cùng bao gồm cả những cơ sở sản xuất và phục vụ đồ ăn, cũng như bán hàng từ xa (qua internet). Cũng theo quy định mới, các loại thực phẩm không đóng gói sẵn phải có nhãn công bố các chất gây dị ứng.
Các nhà kinh doanh thực phẩm bán hàng từ xa phải đảm bảo rằng sản phẩm trước khi giao hàng phải có đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 cho người tiêu dùng cuối cùng.
Quy định (EU) 1169/2011 nhằm đảm bảo mục tiêu ghi nhãn thực phẩm trung thực và không sai lệch có tính đến các cách thức tương tác với sản phẩm và tiếp nhận thông tin của người tiêu dùng. Quy định nhằm vào việc cung cấp thông tin thực phẩm, chứ không phải là việc ghi nhãn thực phẩm.
Mục tiêu của quy định (EU) 1169/2011 cũng là để thiết lập các quy tắc hài hòa áp dụng trên toàn EU. Chương VI quy định về các biện pháp quốc gia. Điều 39 đặt điều kiện cho các nước thành viên áp dụng các biện pháp quốc gia bắt buộc bổ sung, bao gồm các biện pháp ghi nhãn nước xuất xứ. Quy định (EU) 1169/2011 miễn trừ đồ uống có cồn khỏi việc ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc và danh sách thành phần nhưng điều 41 cho phép các nước thành viên duy trì các quy định quốc gia về liệt kê các nguyên liệu cho đến khi các điều khoản hài hòa của EU được thông qua.
- Thông tin bắt buộc
Điều 9 của quy định (EU) 1169/2011 yêu cầu các thông tin bắt buộc trên nhãn thực phẩm và đồ uống: Tên thực phẩm; Danh sách các thành phần; Khối lượng các thành phần hoặc nhóm thành phần nhất định; Khối lượng tịnh của thực phẩm; Thời gian cất trữ tối đa hoặc thời hạn sử dụng; Các yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản và/hoặc điều kiện sử dụng;
Tên, địa chỉ doanh nghiệp hoặc của nhà kinh doanh thực phẩm. Nếu doanh nghiệp đó không đăng ký tại EU, phải ghi tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu;
Nước xuất xứ hoặc nguồn gốc phù hợp với các quy định tại điều 26;
Hướng dẫn sử dụng và những lưu ý trong quá trình sử dụng;
Nếu đồ uống có hơn 1,2% nồng độ cồn theo thể tích của rượu, nồng độ cồn phải được tính theo thể tích thực tế;
Thông tin dinh dưỡng (có hiệu lực từ ngày 13/12/2016).
- Cảnh báo trên nhãn
Phụ lục III Quy định (EU) 1169/2011 thiết lập một danh sách các sản phẩm cần có cảnh báo đặc biệt trên nhãn:
Thực phẩm có độ bền đã được nới rộng bằng các loại khí đóng gói;
Thực phẩm có thêm đường và chất tạo ngọt được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;
Thực phẩm có chứa aspartame được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;
Thực phẩm có chứa hơn 10% polyols được phép theo quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm;
Bánh kẹo và đồ uống có chứa cam thảo (glycyrrhizinic acid hoặc muối amoni của nó);
Đồ uống có chứa hơn 150mg/l caffeine và thực phẩm có thêm caffeine;
Thực phẩm hoặc các thành phần thực phẩm có thêm phytosterol, phytosterol este, phytostanols hoặc phytostanol esters.
Phụ lục V quy định (EC) 1333/2008 về phụ gia thực phẩm yêu cầu thực phẩm có chứa màu thực phẩm vàng hoàng hôn hay vàng cam sunset (E110), vàng tươi quinolin (E104), đỏ carmoisine (E122), đỏ allura (E129), vàng chanh tartrazine (E102) và đỏ ponceau 4R (E124) phải được dán nhãn “có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự chú ý của trẻ em”.
Bất kỳ thành phần nào của bao bì không ăn được mà có thể gây nhầm là thực phẩm cho người tiêu dùng phải được dán nhãn với các từ “không được ăn” và nếu kỹ thuật cho phép phải có biểu tượng cảnh báo.
- Kích thước phông chữ tối thiểu
Điều 13 quy định (EU) 1169/2011, kích cỡ chữ trên nhãn được xác định theo “chiều cao x” được quy định trong phụ lục IV; chiều cao đó sẽ bằng hoặc lớn hơn 1,2mm trừ khi ‘khoảng trống tối đa nhỏ hơn 80cm2 thì chiều cao x sẽ bằng hoặc lớn hơn 0,9mm. Trên các gói với bề mặt nhỏ hơn 25cm2, không cần thông tin về dinh dưỡng. Gói nhỏ hơn 10cm2 không cần thông tin dinh dưỡng cũng như danh sách thành phần.
Kích thước phông chữ tối thiểu không áp dụng cho các yêu cầu ghi nhãn bắt buộc được quy định trong luật khác của EU.
Minh họa chiều cao x
- Yêu cầu về ngôn ngữ
Điều 15 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng các thông tin bắt buộc phải được cung cấp bằng “một ngôn ngữ dễ hiểu cho người tiêu dùng của các nước thành viên, nơi thực phẩm được bán trên thị trường.” Trong thực tế, điều này có nghĩa ngôn ngữ được sử dụng trên nhãn mác phải là ngôn ngữ/các ngôn ngữ chính thức của nước thành viên đó. Các nước thành viên có thể xác định thông tin nào cần được cung cấp trong một hoặc nhiều ngôn ngữ chính thức của EU.
- Danh sách các thành phần
Từ “ingredients” (dịch ra tiếng Việt là “thành phần”) phải đứng đầu danh sách các thành phần. Tất cả các thành phần phải được nêu tên cụ thể và liệt kê thứ tự theo trọng lượng giảm dần, dựa trên trọng lượng thành phần tại thời điểm sản xuất.
Tên của thành phần phải tuân theo các quy tắc đặt ra cho tên của thực phẩm. Ví dụ, chỉ được gọi một nguyên liệu là “jam” (mứt) nếu nguyên liệu đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về thành phần cho mứt.
Thực phẩm có chứa các vật liệu nano phải được chỉ ra trong danh sách các thành phần theo sau là từ “Nano” trong ngoặc.
Phụ lục VII quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các điều khoản cụ thể liên quan đến chỉ dẫn về khối lượng của một thành phần hoặc nhóm thành phần được sử dụng trong sản xuất hoặc chế biến thực phẩm trong trường hợp thành phần hay nhóm thành phần đó:
Xuất hiện trong tên của thực phẩm hoặc thường được liên kết với thực phẩm đó bởi người tiêu dùng;
Được nhấn mạnh vào việc ghi nhãn bằng từ ngữ, hình ảnh hoặc đồ họa;
Là điều cần thiết để xác định một loại thực phẩm và để phân biệt với các sản phẩm tương tự khác.
Phụ lục này cũng yêu cầu phải chỉ ra nguồn dầu thực vật và chất béo.
Một số trường hợp dưới đây được miễn ghi thành phần:
Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự;
Nước có ga, được dán nhãn là nước có ga;
Dấm từ nho lên men có nguồn gốc từ sản phẩm cơ bản, đơn lẻ (ví dụ như từ rượu vang trắng) và không có thành phần khác được thêm vào;
Phomai, bơ, sữa lên men, hoặc kem nếu các thành phần của chúng chỉ là các sản phẩm lactic, enzym thực phẩm, và vi sinh vật nuôi cấy cần cho quá trình sản xuất;
Các sản phẩm chứa thành phần duy nhất có tên giống với tên của sản phẩm hoặc có thể xác định rõ ràng thành phần đó là gì (ví dụ trứng, đậu phộng);
Sản phẩm mà không có mặt nào của bao bì hoặc hộp đựng có bề mặt lớn hơn 10cm2;
Sản phẩm đựng trong lọ thủy tinh tái sử dụng mà thông tin của thực phẩm được đánh dấu là không thể tẩy xóa và không có nhãn mác nào khác (ví dụ chai sữa);
Đồ uống có cồn có trên 1,2% độ cồn theo thể tích.
- Ghi nhãn gây dị ứng
Điều 21 quy định (EU) 1169/2011 quy định rằng bất kỳ thành phần hoặc chất hỗ trợ chế biến nào được liệt kê hoặc có nguồn gốc từ một chất hoặc sản phẩm được liệt kê trong Phụ lục II của quy định gây dị ứng hoặc không dung nạp, ngay cả khi nó được đưa vào sản phẩm cuối cùng ở dạng thay đổi, sẽ phải được nêu trong danh sách các thành phần và được nhấn mạnh để phân biệt rõ ràng với các thành phần khác (ví dụ: dùng phông chữ, kiểu chữ khác, in đậm hay sử dụng màu nền).
Ví dụ: “đậu phụ” (đậu nành) – “váng sữa” (sữa)
Khi đã có danh sách thành phần trên nhãn, việc sử dụng các hộp cảnh báo hoặc thông báo tự nguyện việc thực phẩm có chứa các thành phần gây dị ứng sẽ không được phép.
Trên các sản phẩm không yêu cầu danh sách các thành phần trên nhãn, chẳng hạn như rượu vang, việc chỉ ra các chất gây dị ứng phải sử dụng từ “contains” theo sau là tên của sản phẩm hoặc nguyên liệu như liệt kê trong phụ lục II theo quy định (EU) 1169/2011. Ghi nhãn dị ứng là bắt buộc đối với tất cả các đồ uống có cồn và phải tuân thủ yêu cầu kích thước phông chữ tối thiểu. Các nước thành viên có thể quyết định ngôn ngữ được dùng để chỉ ra các chất gây dị ứng cần được ghi rõ trên nhãn.
Chất gây dị ứng bao gồm: Ngũ cốc có chứa gluten, chẳng hạn như lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch và yến mạch; Động vật giáp xác, chẳng hạn như tôm, cua, tôm hùm, tôm càng xanh; Trứng; Cá; Đậu phộng; Đậu nành; Sữa (bao gồm cả đường lactose); Các loại hạt, chẳng hạn như hạnh nhân, quả phỉ, hồ trăn, hồ đào, óc chó, mắc ca…; Cần tây; Mù tạt; Hạt vừng; Sulphur dioxide hoặc sulphites, nếu nhiều hơn 10 miligam/kg hoặc 10 miligam/lít sản phẩm; Lupin, bao gồm hạt và bột; Động vật thân mềm, chẳng hạn như trai, sò, ốc và mực.
Thông tin tham khảo thêm:
Ghi nhãn dị ứng của Cơ quan An toàn Thực phẩm Ireland;
Hướng dẫn ghi nhãn dị ứng theo yêu cầu của quy định (EU) 1169/2011 của Hiệp hội Bán lẻ Anh.
- Độ bền tối thiểu/hạn sử dụng
Phụ lục X, quy định (EU) 1169/2011 đặt ra các quy tắc về độ bền tối thiểu, thời hạn sử dụng và ngày cấp đông. Thời hạn sử dụng phải được ghi rõ trên từng phần đóng gói sẵn. Hạn sử dụng và ngày đầu tiên cấp đông phải được ghi trên nhãn thịt đông lạnh, các chế phẩm thịt đông lạnh và các sản phẩm thuỷ sản đông lạnh chưa chế biến.
Ngày phải được ghi theo thứ tự: ngày/tháng/năm (nếu được yêu cầu).
Chỉ ghi “best before” trong trường hợp có vấn đề về an toàn khi ăn thực phẩm sau ngày này. Bán thực phẩm quá hạn sử dụng là vi phạm hình sự.
Một số trường hợp dưới đây không nhất thiết phải hiển thị “best before” hay “use by”, nhưng phải điền số lô: Rau quả tươi chưa gọt, cắt hoặc xử lý tương tự (trừ hạt nảy mầm và các sản phẩm tương tự, ví dụ như giá đỗ); Rượu vang, rượu mùi, rượu vang sủi bọt, và các sản phẩm tương tự làm từ trái cây, trừ nho; Đồ uống làm từ nho hoặc nho lên men có chứa trên 10% độ cồn theo thể tích; Bánh nướng, bánh ngọt thường được tiêu thụ trong vòng 24 giờ kể tử khi làm; Giấm; Muối nấu ăn; Đường dạng rắn;
Bánh kẹo chủ yếu được làm từ đường có hương vị hoặc đường màu, kẹo cao su, và các sản phẩm nhai tương tự.
(Tổng hợp từ nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển)
IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN
Câu hỏi: Hệ thống tiêu chuẩn, hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam, các loại tiêu chuẩn theo quy định?
Trả lời: Hệ thống tiêu chuẩn trên thế giới gồm:
+ Tiêu chuẩn quốc tế;
+ Tiêu chuẩn khu vực;
+ Tiêu chuẩn quốc gia;
+ Tiêu chuẩn cơ sở.
Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam gồm:
+ Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;
+ Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu TCCS.
Theo Điều 12, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, các loại tiêu chuẩn bao gồm:
– Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung cho một lĩnh vực cụ thể.
– Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
– Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
– Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác định, phương pháp phân tích, phương pháp kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
– Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm, hàng hoá.
*******
Câu hỏi: Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn được quy định như thế nào?
Trả lời: Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc những căn cứ như sau:
– Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
– Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật;
– Kinh nghiệm thực tiễn;
– Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm tra, giám định.
Đối với tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), theo khoản 1 và 2 của Điều 11, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật quy định:
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia.
+ Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia.
Tiêu chuẩn quốc gia được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện; Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn quốc gia cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật.
Đối với tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), theo khoản 3 của Điều 11 và Điều 20, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật quy định:
+ Tiêu chuẩn cơ sở do người đứng đầu tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này tổ chức xây dựng và công bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở.
+ Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở bao gồm: Tổ chức kinh tế; Cơ quan nhà nước; Đơn vị sự nghiệp; Tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
(Nguyễn Thị Thắng)