Bản tin TBT Tháng 1/2021
Người viết: admin - Ngày viết: Monday, Jan 25, 2021 | 9:02 - Lượt xem: 3735
I. TIN CẢNH BÁO
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về xà phòng
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/489, G/TBT/N/BHR/586, G/TBT/N/KWT/558, G/TBT/N/OMN/423, G/TBT/N/QAT/579, G/TBT/N/SAU/1164, G/TBT/N/YEM/185 ngày 01/12/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Xà phòng vệ sinh” (10 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với xà phòng vệ sinh. Quy chuẩn này không áp dụng cho xà phòng carbolic hoặc xà phòng đặc biệt như xà phòng thuốc, xà phòng trong suốt, xà phòng nổi, xà phòng lỏng hoặc xà phòng nước biển.
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về chất tẩy rửa
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/490, G/TBT/N/BHR/587, G/TBT/N/KWT/559, G/TBT/N/OMN/424, G/TBT/N/QAT/580, G/TBT/N/SAU/1165, G/TBT/N/YEM/186 ngày 01/12/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật GCC về “Chất tẩy rửa dạng lỏng để rửa chén thủ công” (7 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật GCC này liên quan đến các yêu cầu đối với chất tẩy rửa dạng lỏng để rửa chén thủ công
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường; Yêu cầu chất lượng; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh về thực phẩm
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/ARE/491, G/TBT/N/BHR/588, G/TBT/N/KWT/560, G/TBT/N/OMN/425, G/TBT/N/QAT/581, G/TBT/N/SAU/1168, G/TBT/N/YEM/187 ngày 15/12/2020, Hội đồng hợp tác các quốc gia vùng Vịnh (gọi tắt là GCC gồm: Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man, Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi, Yemen) thông báo ban hành Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật – Yêu cầu chung đối với việc xử lý thực phẩm cho các mục đích y tế đặc biệt (13 trang, bằng tiếng Ả Rập)
Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với yêu cầu chung về xử lý thực phẩm cho mục đích y tế bặc biệt. Đặc biệt, đối với những người đang mắc các bệnh, rối loạn, hoặc các tình trạng bệnh lý cụ thể trên 12 tháng.
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Canada về hóa chất
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/CAN/631 ngày 22/12/2020, Canada thông báo về Quy định Sửa đổi quy định về sản phẩm nguy hiểm (GHS, Phiên bản sửa đổi lần thứ bảy), (63 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp) và Lịch trình sửa đổi Quyết định số 2 cho Luật Sản phẩm nguy hiểm (2 trang, có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp).
Hệ thống phân loại và ghi nhãn hóa chất hài hòa trên toàn cầu (GHS), do Liên hợp quốc phát triển, được thiết kế để tiêu chuẩn hóa việc phân loại và giao tiếp mối nguy, chẳng hạn như ghi nhãn, đối với các hóa chất nguy hiểm ở nhiều quốc gia khác nhau. Một phiên bản sửa đổi của GHS được xuất bản 2 năm một lần.
Canada đã thực hiện phiên bản sửa đổi lần thứ 5 của GHS với tên gọi Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm vào ngày 11 tháng 2 năm 2015. Theo thẩm quyền của Luật về Sản phẩm Nguy hiểm, Canada đang đề xuất sửa đổi Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm để phù hợp với phiên bản sửa đổi lần thứ 7 của GHS trong phạm vi có thể (bao gồm việc áp dụng các thay đổi được thực hiện trong các phiên bản sửa đổi thứ 6 và 7), cung cấp sự rõ ràng hơn hoặc độ chính xác bổ sung cho các điều khoản cụ thể, sửa đổi các điều khoản cụ thể để phản ánh tốt hơn ý định ban đầu của chúng và giải quyết các cập nhật hành chính. Là kết quả của những sửa đổi được đề xuất để điều chỉnh các Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm với phiên bản sửa đổi lần thứ 7 của GHS trong phạm vi có thể, Luật về Sản phẩm Nguy hiểm yêu cầu sửa đổi Phụ lục 2, trong đó liệt kê Các loại nguy hiểm vật lý và Các hạng nguy hiểm Sức khỏe theo Quy định về Sản phẩm Nguy hiểm. Biểu đề xuất và các sửa đổi quy định sẽ hỗ trợ Chính phủ Canada trong việc tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế thông qua việc ghi nhãn chung và các yêu cầu về thông tin nguy hiểm khác đối với các sản phẩm nguy hiểm tại nơi làm việc; giảm chi phí cho doanh nghiệp và người tiêu dùng bằng cách giảm nhu cầu kiểm tra lại và phân loại lại hóa chất từ hoặc cho các thị trường khác nhau, cũng như giảm nhu cầu chuẩn bị nhiều bộ nhãn và bảng dữ liệu an toàn cho các thị trường khác nhau; và tăng cường bảo vệ người lao động thông qua việc áp dụng phiên bản sửa đổi của tiêu chuẩn được công nhận trên toàn cầu để thông báo các mối nguy liên quan đến các sản phẩm nguy hiểm tại nơi làm việc.
Mục đích ban hành quy định này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 27/2/2021.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về phân bón
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/761 ngày 08/12/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II và IV của Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu nhằm mục đích bổ sung muối photphat kết tủa và dẫn xuất như một loại nguyên liệu thành phần trong các sản phẩm phân bón của EU (6 trang, bằng tiếng Anh; 9 trang, bằng tiếng Anh).
Quy định (EU) 2019/1009 đã đưa ra danh sách hạn chế các nguyên liệu thành phần được sử dụng để sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Dự thảo Quy định của Ủy ban mở rộng danh sách các nguyên liệu thành phần này bằng cách thêm các muối photphat kết tủa và dẫn xuất. Quy định đặt ra các yêu cầu kỹ thuật mà theo đó các nhà sản xuất có thể sử dụng muối photphat kết tủa và dẫn xuất trong các sản phẩm phân bón của EU, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp mà họ phải tuân theo để đánh dấu CE cho sản phẩm cuối cùng của mình.
Mục đích của Quy định là tạo ra những cơ hội mới để tái chế vật liệu và thu hồi chất thải trong quá trình sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Biện pháp này nằm trong phạm vi rộng hơn là tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn; Bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.
Quy định dự kiến thông qua ngày 31/3/2021 và áp dụng các điều khoản kể từ ngày 16/7/2022.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về phân bón
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/762 ngày 08/12/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II, III và IV của Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu nhằm mục đích bổ sung các vật liệu oxy hóa nhiệt và dẫn xuất như một loại vật liệu thành phần trong các sản phẩm phân bón của EU (6 trang, bằng tiếng Anh; 9 trang, bằng tiếng Anh).
Quy định (EU) 2019/1009 đã đưa ra danh sách hạn chế các nguyên liệu thành phần được sử dụng để sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Dự thảo Quy định của Ủy ban này mở rộng danh sách các vật liệu thành phần này bằng cách thêm các vật liệu oxy hóa nhiệt và dẫn xuất. Quy định đặt ra các yêu cầu kỹ thuật mà theo đó các nhà sản xuất có thể sử dụng vật liệu oxy hóa nhiệt và dẫn xuất trong các sản phẩm phân bón của EU, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp mà họ phải tuân theo để đánh dấu CE cho sản phẩm cuối cùng của họ.
Mục đích của Quy định là tạo ra những cơ hội mới để tái chế vật liệu và thu hồi chất thải trong quá trình sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Biện pháp này nằm trong phạm vi rộng hơn là tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn; Bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.
Quy định dự kiến thông qua ngày 31/3/2021 và áp dụng các điều khoản kể từ ngày 16/7/2022.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Liên minh Châu Âu về phân bón
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/EU/763 ngày 08/12/2020, Liên minh Châu Âu (EU) thông báo Dự thảo Quy định được ủy quyền của Ủy ban sửa đổi Phụ lục II, III và IV của Quy định (EU) 2019/1009 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu nhằm mục đích bổ sung các vật liệu nhiệt phân và khí hóa làm danh mục vật liệu thành phần trong các sản phẩm phân bón của EU (6 trang, bằng tiếng Anh; 7 trang, bằng tiếng Anh).
Quy định (EU) 2019/1009 đã đưa ra danh sách hạn chế các nguyên liệu thành phần được sử dụng để sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Dự thảo Quy định của Ủy ban này mở rộng danh sách các nguyên liệu thành phần này bằng cách thêm các nguyên liệu nhiệt phân và khí hóa. Quy định đặt ra các yêu cầu kỹ thuật mà theo đó các nhà sản xuất có thể sử dụng các vật liệu đó trong các sản phẩm phân bón của EU, cũng như quy trình đánh giá sự phù hợp mà họ phải tuân theo để đánh dấu CE cho sản phẩm cuối cùng của họ.
Mục đích của Quy định là tạo ra những cơ hội mới để tái chế vật liệu và thu hồi chất thải trong quá trình sản xuất các sản phẩm phân bón của EU. Biện pháp này nằm trong phạm vi rộng hơn là tạo ra một nền kinh tế tuần hoàn; Bảo vệ môi trường; và các mục đích khác.
Quy định dự kiến thông qua ngày 31/3/2021 và áp dụng các điều khoản kể từ ngày 16/7/2022.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Kenya về sản phẩm thịt
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1030 ngày 01/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 1026: 2020 Thịt băm – Đặc điểm kỹ thuật (12 trang, bằng tiếng Anh)
Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với thịt băm dùng cho người.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.
Thông báo của Kenya về xà phòng giặt
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1032 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 31: 2020: Xà phòng giặt – Đặc điểm kỹ thuật (14 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hai loại xà phòng giặt. Tiêu chuẩn này đề cập đến hai loại xà phòng giặt là xà phòng giặt nguyên chất và xà phòng giặt dạng bánh, viên hoặc thanh, được sản xuất từ dầu hoặc mỡ thực vật hoặc động vật hoặc hỗn hợp của tất cả hoặc một phần các vật liệu này. Tiêu chuẩn này không bao gồm bất kỳ loại xà phòng nào trong đó chất tẩy rửa tổng hợp đã được thêm vào để nâng cao hiệu suất của nó.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Yêu cầu chất lượng
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021
Thông báo của Kenya về bột giặt tổng hợp
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1033 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 127-1: 2020. Bột giặt tổng hợp – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Sử dụng tay trong gia đình (18 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với bột giặt tổng hợp dùng trong gia đình. Tiêu chuẩn này không bao gồm bột giặt máy và bột giặt công nghiệp.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021
Thông báo của Kenya về xà phòng tắm
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1034 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 186-1: 2020. Xà phòng tắm – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Dạng rắn (28 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với xà phòng tắm dạng rắn. Tiêu chuẩn không áp dụng cho xà phòng carbolic hoặc xà phòng đặc biệt như xà phòng trong suốt, xà phòng nổi, xà phòng lỏng hoặc xà phòng nước biển.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021
Thông báo của Kenya về xà phòng tắm
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1035 ngày 02/12/2020, Kenya thông báo về Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DEAS 186-2: 2020. Xà phòng tắm – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Dạng lỏng (28 trang, bằng tiếng Anh).
Dự thảo Tiêu chuẩn Đông Phi này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với xà phòng tắm dạng lỏng. Tiêu chuẩn không áp dụng cho chất tẩy rửa tay dạng lỏng, dầu gội đầu và các sản phẩm cho các mục đích cụ thể như sử dụng trong công nghiệp và phẫu thuật.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 01/2/2021
Thông báo của Kenya về sản phẩm sữa
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KEN/1044 ngày 22/12/2020, Kenya thông báo Các Quy định về Sản phẩm thay thế Sữa mẹ (Quy định và Kiểm soát) (Chung), 2020 (38 trang, bằng tiếng Anh)
Mục tiêu của quy định này là hướng dẫn những người sử dụng, sản xuất, bán và tiếp thị các sản phẩm thay thế sữa mẹ và đảm bảo rằng tất cả mọi người đều hiểu rằng các sản phẩm thay thế sữa mẹ làm giảm việc cho con bú và cho con bú dưới mức tối ưu là nguyên nhân hàng đầu nhưng có thể ngăn ngừa được gây tử vong và bệnh tật nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Quy định này cũng quy định về sản xuất, chuẩn bị và đóng gói các sản phẩm được chỉ định và thực phẩm bổ sung đóng gói sẵn và phải phù hợp với;
(a) các điều khoản của Đạo luật, Đạo luật về Thực phẩm, Thuốc và Các chất hóa học, Luật Y tế Công cộng và Tiêu chuẩn Kenya KS EAS 39 và bất kỳ Luật nào khác và;
(b) Tiêu chuẩn Kenya về sữa công thức cho trẻ sơ sinh (KSEAS 4), công thức tiếp theo KS CODEX STAN 156, thức ăn bổ sung đóng gói sẵn dành cho trẻ lớn hơn và trẻ nhỏ (KS 2515) và thức ăn làm từ ngũ cốc chế biến cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ ( KS EAS 72).
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 18/2/2021
Thông báo của Hàn Quốc về bao gói
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/KOR/937 ngày 05/1/2020, Hàn Quốc thông báo về Dự thảo sửa đổi một phần “Đạo luật khuyến khích tiết kiệm và tái chế tài nguyên” (7 trang, bằng tiếng Hàn).
Trước khi sản phẩm được xuất xưởng, các nhà sản xuất sản phẩm có nghĩa vụ kiểm tra vật liệu đóng gói và phương pháp đóng gói (tỷ lệ không gian đóng gói và số lượng bao bì) và ghi kết quả ra bên ngoài bao bì. Phạt tiền nếu không thực hiện kiểm tra hoặc sai kết quả kiểm tra và phạt tiền nếu không ghi kết quả kiểm tra.
Để giảm cơ bản lãng phí bao bì, nhà sản xuất cần kiểm tra chất liệu bao bì và phương pháp đóng gói trước khi đưa sản phẩm ra thị trường và cung cấp kết quả kiểm tra cho người tiêu dùng.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Ả-rập Saudi về hóa chất
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/SAU/1166 ngày 01/12/2020, Ả-rập Saudi thông báo Quy chuẩn kỹ thuật để hạn chế các chất độc hại (19 trang, bằng tiếng Ả Rập).
Quy chuẩn này quy định những điều sau: Điều khoản và Định nghĩa, phạm vi, mục tiêu, Nghĩa vụ của nhà cung cấp, Ghi nhãn, Quy trình đánh giá sự phù hợp, Trách nhiệm của cơ quan quản lý, cơ quan điều tra thị trường Trách nhiệm, Vi phạm và Hình phạt, quy tắc chung, Quy tắc chuyển tiếp, Phụ lục (danh sách, loại ).
Mục đích ban hành quy chuẩn này nhằm phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Bảo vệ môi trường.
Thông báo của Thái Lan về sản phẩm thảo dược
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/THA/584 ngày 30/11/2020, Ủy ban Sản phẩm Thảo dược Thái Lan ban hành Thông báo về hướng dẫn đặt tên cho các sản phẩm thảo dược với các nội dung như: đăng ký, thông báo, niêm yết, ghi nhãn và tờ rơi các sản phẩm thảo dược (6 trang, bằng tiếng Thái)
Thông báo của Ủy ban này thiết lập hướng dẫn dán nhãn và tờ rơi cho các sản phẩm thảo dược được đưa ra thị trường. Thông báo cũng có hướng dẫn đặt tên của các sản phẩm thảo dược để đăng ký, thông báo và niêm yết.
Mục đích ban hành Thông báo này nhằm bảo vệ sức khỏe con người; và các mục đích khác.
Thông báo của Đài Loan về ghi nhãn nước xuất xứ
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/443 ngày 30/11/2020, Đài Loan thông báo ban hành Quy định về Ghi nhãn nước xuất xứ của thịt lợn và các bộ phận ăn được khác của lợn để cung cấp trực tiếp thực phẩm tại nơi phục vụ ăn uống (1 trang, bằng tiếng Anh; 1 trang, bằng tiếng Trung).
Theo các quy định tại Khoản 2, Điều 25 của Luật Quản lý vệ sinh và an toàn thực phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi (MOHW) quyết định quy định yêu cầu ghi nhãn nước xuất xứ đối với các sản phẩm có chứa thịt lợn và các bộ phận ăn được khác của lợn để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng lựa chọn.
Mục đích ban hành Quy định này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn.
Quy định này được thông qua ngày 17/9/2020 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/1/2021.
Thông báo của Đài Loan về mỹ phẩm
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/446 ngày 09/12/2020, Đài Loan thông báo đưa ra Dự thảo Sửa đổi Danh sách các thành phần bị cấm trong các sản phẩm mỹ phẩm (25 trang, bằng tiếng Anh; 37 trang, bằng tiếng Trung).
Để đảm bảo an toàn của thành phần mỹ phẩm đối với sức khỏe con người và phù hợp với xu hướng sử dụng mỹ phẩm toàn cầu, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm, Bộ Y tế và Phúc lợi đề xuất sửa đổi các yêu cầu quy định đối với việc sử dụng liều lượng giới hạn thành phần trong mỹ phẩm.
Mục đích đưa ra Sửa đổi này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Sửa đổi này dự kiến có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2021. Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Đài Loan về thực phẩm
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TPKM/447 ngày 21/12/2020, Đài Loan thông báo đưa ra Dự thảo Quy định về yêu cầu hạn chế sử dụng và ghi nhãn của 2′-fucosyllactose được tạo ra bởi chủng Escherichia coli biến đổi gen K-12 DH1 MDO MAP1001d như một Thành phần thực phẩm (3 trang, bằng tiếng Anh; 2 trang, bằng tiếng Trung).
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm đang đề xuất quy định việc hạn chế sử dụng và yêu cầu ghi nhãn đối với 2′-fucosyllactose được sản xuất bởi chủng Escherichia coli biến đổi gen K-12 DH1 MDO MAP1001d cho mục đích thực phẩm.
Mục đích đưa ra Sửa đổi này nhằm bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Trinidad và Tobago về sản phẩm may mặc
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/TTO/127 ngày 01/12/2020, Trinidad và Tobago thông báo ban hành Tiêu chuẩn quốc gia về Hàng may mặc và hàng dệt – Yêu cầu bắt buộc (21 trang, bằng tiếng Anh).
Tiêu chuẩn này thiết lập các yêu cầu bắt buộc đối với việc ghi nhãn và thành phần hóa học của hàng may mặc và hàng dệt.
- Hàng may mặc
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại hàng may mặc sau:
- tất cả các loại quần áo, cho dù được làm bằng dệt, chất dẻo, vải tráng nhựa, da lộn, da sần, lông thú hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của những chất liệu này, và điều này cũng bao gồm những hàng hóa sau;
- đồng phục học sinh;
- hàng dệt kim;
- khăn choàng cổ;
- mũ đội đầu;
- găng tay thời trang, bao tay và găng tay đấm bốc;
- tã vải;
- đồ bơi;
- mặc đi mưa không thấm nước; và
- áo lót.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho quần áo may sẵn, quần áo bảo hộ cá nhân và giày dép.
1.2 Dệt may
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại hàng dệt sau:
- hàng dệt có dán nhãn, bán ở các điểm bán lẻ hoặc bán buôn;
- các mặt hàng dệt gia dụng; ví dụ như khăn trải giường, khăn trải sàn, đồ nội thất, bộ khăn trải giường, khăn tay, khăn tắm và vỏ gối.
- hàng dệt bán theo chiều dài (kể cả vải khổ hẹp và vải lông xù);
- chỉ may; và
- bất kỳ mặt hàng dệt nào được bán với chỉ dẫn rõ ràng rằng đó là hàng còn sót lại, không thường xuyên, đã qua sử dụng, loại bỏ, hư hỏng hoặc đã qua sử dụng;
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mảnh tóc, phụ kiện, hàng dệt thông minh, hàng dệt công nghiệp, dây thừng, băng vải, bất kỳ mảnh vải mùng, sợi dây, ruy băng hoặc bất kỳ loại vải khổ hẹp nào khác có chiều rộng nhỏ hơn 15 cm.
1.3 Thành phần hóa học
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thành phần hóa học của quần áo và hàng dệt vì nó liên quan đến formaldehyt và thuốc nhuộm azo.
Mục đích ban hành tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Uganda về xà phòng giặt
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1258 ngày 07/12/2020, Uganda thông báo Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DUS DEAS 31: 2020, Xà phòng giặt – Đặc điểm kỹ thuật, xuất bản lần thứ hai (18 trang, bằng tiếng Anh)
Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với hai loại xà phòng giặt. Tiêu chuẩn này đề cập đến hai loại xà phòng giặt là xà phòng giặt nguyên chất và xà phòng giặt dạng bánh, viên hoặc thanh, được sản xuất từ dầu hoặc mỡ thực vật hoặc động vật hoặc hỗn hợp của tất cả hoặc một phần các vật liệu này. Tiêu chuẩn này không bao gồm bất kỳ loại xà phòng nào trong đó chất tẩy rửa tổng hợp đã được thêm vào để nâng cao hiệu suất của nó.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Uganda về bột giặt tổng hợp
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UGA/1259 ngày 07/12/2020, Uganda thông báo Dự thảo Tiêu chuẩn quốc gia DUS DEAS 127‑1:2020, Bột giặt tổng hợp – Đặc điểm kỹ thuật – Phần 1: Sử dụng bằng tay trong gia đình, xuất bản lần thứ hai (21 trang, bằng tiếng Anh)
Dự thảo Tiêu chuẩn Uganda này quy định các yêu cầu, phương pháp lấy mẫu và thử nghiệm đối với chất tẩy rửa tổng hợp dùng trong gia đình. Tiêu chuẩn này không bao gồm bột giặt máy và bột giặt công nghiệp.
Mục đích ban hành Tiêu chuẩn này nhằm thông tin cho người tiêu dùng, đảm bảo các yêu cầu ghi nhãn; Phòng chống các hành vi lừa đảo và bảo vệ người tiêu dùng; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người; Yêu cầu chất lượng; Sự hài hòa; Giảm các rào cản thương mại và tạo thuận lợi cho thương mại.
Hạn góp ý cuối cùng: 60 ngày kể từ ngày thông báo.
Thông báo của Ukraine về hóa chất
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/UKR/176 ngày 21/12/2020, Ukraine thông báo Dự thảo Luật của Ukraine “Về An toàn Hóa chất” (96 trang, bằng tiếng Ukraine).
Dự thảo Luật được xây dựng nhằm xác định các nguyên tắc pháp lý, tổ chức và kinh tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất, nhằm ngăn ngừa tác động tiêu cực của sản phẩm hóa chất đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, thiết lập các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý an toàn hóa chất, giải trình các nghĩa vụ quốc tế của Ukraine trong lĩnh vực này.
Dự thảo Luật nhằm tạo ra một khuôn khổ pháp lý để thiết lập một hệ thống chức năng của quốc gia về an toàn hóa chất với việc xác định quyền hạn, quyền và trách nhiệm rõ ràng của các cơ quan chính phủ, doanh nghiệp, công chúng, giới thiệu các phương pháp tiếp cận hiện đại để quản lý hóa chất và an toàn hóa chất, sự xấp xỉ và thích ứng của luật pháp quốc gia với luật pháp của Liên minh Châu Âu. Dự thảo Luật quy định việc xây dựng các quy định pháp luật về quản lý an toàn hóa chất và sản phẩm hóa chất. Cơ chế thực hiện Luật bao gồm việc đưa ra các quy định mới và các yêu cầu đối với:
+ thiết lập các mục tiêu của chính sách nhà nước trong lĩnh vực an toàn hóa chất; • xác định các nguồn đe dọa an toàn hóa chất;
+ giới thiệu các đảm bảo an toàn hóa chất;
+ phân loại và tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực an toàn hóa chất;
+ hoạt động của hệ thống thông tin trong lĩnh vực an toàn hóa chất;
+ sản xuất và xử lý các sản phẩm hóa chất;
+ các kế hoạch và chương trình an toàn hóa chất;
+ các công cụ tài chính và kinh tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất;
+ hỗ trợ giáo dục, nghiên cứu và thông tin trong lĩnh vực an toàn hóa chất;
+ trách nhiệm pháp lý đối với các vi phạm luật an toàn hóa chất;
+ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn hóa chất.
Luật này được ban hành cũng nhằm mục đích đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc gia; Bảo vệ sức khỏe hoặc sự an toàn của con người.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 08/2/2021.
Thông báo của Hoa Kỳ về thực phẩm
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1680 ngày 21/12/2020, Hoa Kỳ thông báo về Đề xuất Thu hồi Tiêu chuẩn nhận dạng và Tiêu chuẩn chất lượng đối với bánh anh đào đông lạnh (5 trang, bằng tiếng Anh).
Quy tắc đề xuất – Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đề xuất thu hồi tiêu chuẩn nhận dạng và tiêu chuẩn chất lượng đối với bánh anh đào đông lạnh. Hành động này, một phần, đáp lại một bản kiến nghị của công dân do Hiệp hội các nhà làm bánh Hoa Kỳ (ABA) đệ trình. FDA dự kiến kết luận rằng những tiêu chuẩn này không còn cần thiết để thúc đẩy sự trung thực và đối xử công bằng vì lợi ích của người tiêu dùng. FDA cũng dự kiến kết luận rằng việc hủy bỏ các tiêu chuẩn về nhận dạng và chất lượng đối với bánh anh đào đông lạnh sẽ mang lại sự linh hoạt hơn trong sản xuất sản phẩm, phù hợp với các loại thực phẩm tương đương, không đạt tiêu chuẩn có sẵn trên thị trường.
Mục đích của việc đưa ra đề xuất này nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 08/3/2021.
Thông báo của Hoa Kỳ về nước sốt kiểu Pháp
******
Theo tin cảnh báo số G/TBT/N/USA/1682 ngày 22/12/2020, Hoa Kỳ thông báo về Đề xuất Thu hồi Tiêu chuẩn nhận dạng của nước sốt kiểu Pháp (5 trang, bằng tiếng Anh).
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đề xuất thu hồi tiêu chuẩn nhận dạng đối với nước sốt kiểu Pháp. Hành động này, một phần, đáp lại một bản kiến nghị của công dân do Hiệp hội Gia vị và nước chấm (ADS) đệ trình. FDA dự kiến kết luận rằng tiêu chuẩn này không còn thúc đẩy sự trung thực và công bằng vì lợi ích của người tiêu dùng. Việc thu hồi tiêu chuẩn nhận dạng đối với nước sốt kiểu Pháp có thể mang lại sự linh hoạt hơn trong sản xuất sản phẩm, phù hợp với các loại thực phẩm tương đương, không đạt tiêu chuẩn có sẵn trên thị trường.
Mục đích của việc đưa ra đề xuất này nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất.
Hạn góp ý cuối cùng: ngày 22/3/2021.
(Lê Thành Kông dịch từ thông báo của WTO)
II. THÔNG TIN PHÁP LUẬT
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
********
Ngày 04/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Đây là Nghị định đầu tiên được Chính phủ ban hành trong năm 2021 nhằm cụ thể hoá những cải cách, đổi mới của Luật Doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những bất cập, xử lý những vướng mắc trong thời gian qua.
Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã quy định rõ ràng, cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đơn giản hóa, cắt giảm thành phần hồ sơ, giảm tải các thông tin phải kê khai nhờ tận dụng tối đa các thông tin sẵn có trong Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các hệ thống thông tin đã kết nối. Bãi bỏ một số thủ tục hành chính không cần thiết như công bố con dấu, thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp, chào bán cổ phần riêng lẻ,…
Nhằm hiện đại hóa, cập nhật với công nghệ số và tạo thuận lợi trong công tác đăng ký doanh nghiệp, tại Chương V của Nghị định đã quy định rõ ràng và cụ thể về đăng ký doanh nghiệp thông qua mạng thông tin điện tử.
Theo Nghị định này, bổ sung một cộng đồng doanh nghiệp mới thực hiện đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019.
Nghị định hoàn thiện các quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đặc biệt là xử lý triệt để hành vi kê khai không trung thực, không chính xác, giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, xử lý các doanh nghiệp “bỏ trốn, mất tích” nhằm tăng tính răn đe, góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, an toàn.
Nghị định đã hoàn thiện một bước khung pháp lý về hộ kinh doanh, thể chế hoá các quy định về hộ kinh doanh. Nghị định đã xác định rõ chủ thể thành lập hộ kinh doanh phù hợp với Bộ luật Dân sự, phân tách rõ quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình, đảm bảo quyền kinh doanh và nghĩa vụ của hộ kinh doanh, quy định tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp và một số nội dung quan trọng khác.
Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 01 năm 2021.
Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
********
Ngày 04/01/2021, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 01/2021/QĐ-TTg ban hành Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước.
Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục và Nội dung danh mục Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm 5 cấp (Phụ lục I của Quyết định):
– Ngành cấp 1 gồm 12 dịch vụ được mã hóa bằng 2 chữ số từ 01 đến 12;
– Ngành cấp 2 gồm 45 dịch vụ được mã hóa bằng 4 chữ số theo dịch vụ cấp 1 tương ứng;
– Ngành cấp 3 gồm 95 dịch vụ được mã hóa bàng 5 chữ số theo dịch vụ cấp 2 tương ứng;
– Ngành cấp 4 gồm 136 dịch vụ được mà hóa bằng 6 chữ số theo dịch vụ cấp 3 tương ứng;
– Ngành cấp 5 gồm 168 dịch vụ được mã hóa bằng 7 chữ số theo dịch vụ cấp 4 tương ứng.
Nội dung Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giải thích rõ những dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu gồm khái niệm, nhận dạng các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ, dịch vụ thuộc phạm vi, không thuộc phạm vi thống kê dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu (Phụ lục II của Quyết định).
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
********
Ngày 25/12/2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 15/2020/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu. Ký hiệu: QCVN 01-192: 2020/BNNPTNT.
Theo Quy chuẩn này, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam gồm:
– Cây và các bộ phận còn sống của cây.
– Củ, quả tươi.
– Cỏ và hạt cỏ.
– Sinh vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
– Thực vật nhập khẩu phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
– Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khác có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến việc nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vào lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện và tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
Cục Bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức thực hiện, phổ biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này theo quy định pháp luật.
Quy chuẩn này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2021.
Quy định về số lượng và nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với muối, trứng gia cầm năm 2021
********
Ngày 24/12/2020, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 52/2020/TT-BCT quy định về số lượng và nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2021.
*/ Số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu năm 2021
– Tổng số lượng trứng gà, vịt, ngan và loại khác là 60.819 tá.
– Tổng số lượng muối là 80.000 tấn.
*/ Nguyên tắc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
Việc phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối và trứng gia cầm được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
*/ Đối tượng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
Mặt hàng muối: Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu muối được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng làm nguyên liệu sản xuất hóa chất và làm nguyên liệu sản xuất thuốc, sản phẩm y tế.
Mặt hàng trứng gia cầm: Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trứng gia cầm được phân giao cho thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Nguyễn Thị Thắng
III. THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG
Các quy định về ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
********
Nhãn mác hàng hóa và sản phẩm cung cấp thông tin cần thiết cho bên vận chuyển và những người xử lý hàng hóa như hải quan, nhà phân phối, người tiêu dùng. Doanh nghiệp xuất khẩu hay có kế hoạch xuất khẩu hàng hóa sang Hoa Kỳ cần lưu ý việc ghi nhãn sản phẩm là một việc quan trọng và được quy định chặt chẽ bởi pháp luật Hoa Kỳ, đòi hỏi sự chú ý cụ thể từ nhà xuất khẩu và nhà sản xuất để xuất khẩu. Bởi vậy doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ cần lưu ý đến việc đóng gói và dán nhãn sản phẩm. Một số sản phẩm có những quy định dán nhẵn bắt buộc. Việc ghi sai hoặc thiếu nhãn sản phẩm theo yêu cầu có thể bị từ chối nhập cảnh tại cảng, hoặc tệ hơn còn bị phạt vì vi phạm các quy định ghi nhãn của Hoa Kỳ.
Nhãn sản phẩm tiêu dùng tại Hoa Kỳ được quản lý bởi một loạt các quy định của liên bang và đôi khi của tiểu bang. Việc quản lý và kiểm tra các quy định ghi nhãn do một số cơ quan chính phủ khác nhau ban hành và giám sát, bao gồm Ủy ban Thương mại liên bang (FTC -Federal Trade Commission), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA), Ủy ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (Consumer product Safety Commission CPSC) và nhiều cơ quan khác, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa. Vì lý do này, Hoa Kỳ không có riêng một luật hay riêng một cơ quan chính phủ quy định cho mọi loại nhãn sản phẩm. Việc tìm tất cả các luật và quy định liên quan đến sản phẩm có kế hoạch xuất khẩu sẽ khó khăn và mất khá nhiều thời gian.
- Xuất xứ hàng hóa
Mọi mặt hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải được dán nhãn không thể tẩy xóa ( trên công-ten-nơ hoặc bao bì sản phẩm) tên tiếng Anh nước xuất xứ sản xuất hàng hóa. Ví dụ hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam thì ghi tên tiếng Anh là Vietnam chứ không ghi “Việt Nam”. Doanh nghiệp có thể tìm thấy thông tin chi tiết về việc ghi nhãn này trên trang ấn phẩm thương mại của Cục Hải quan và Bảo vệ Biên giới Hoa Kỳ (CBP), bao gồm một số miễn trừ.
- Các thông tin chung trên bao bì đối với các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
Theo đạo luật đóng gói và ghi nhãn (The Fair Packaging and Labeling Act -FPLA), tất cả “hàng tiêu dùng” phải được dán nhãn ghi rõ nội dung, danh tính của hàng hóa và tên, địa chỉ kinh doanh của nhà sản xuất, nhà đóng gói hoặc nhà phân phối sản phẩm. Nếu sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu hay nhà phân phối thì tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu hoặc phân phối phải được ghi trên bao bì. Hai cơ quan thực thi là Ủy ban thương mại liên bang và Cục dược phẩm Hoa Kỳ. Các yêu cầu cơ bản của Đạo luật FPLA là:
– Tên/nội dung sản phẩm: ví dụ chất tẩy rửa, bột giặt,…
– Tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nhà đóng gói, nhà nhập khẩu hoặc phân phối.
– Trọng lượng/khối lượng, số lượng tịnh (net) của sản phẩm như trọng lượng, chiều dài, số lượng.
- Các yêu cầu về nhãn an toàn
Ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng (CPSC) quy định các yêu cầu nhãn an toàn cho hàng nghìn loại chất, vật phẩm và sản phẩm nguy hiểm khác nhau. Nếu doanh nghiệp không chắc chắn về việc cơ quan liên bang nào quy định việc ghi nhãn cho sản phẩm của doanh nghiệp mình, tốt nhất doanh nghiệp nên kiểm tra với CPSC trước. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm cơ sở dữ liệu của CPSC về các sản phẩm có các quy định về an toàn mà CPSC quy định và tìm hiểu các đạo luật cụ thể liên quan đến sản phẩm.
Cần lưu ý rằng nhiều luật có thể áp dụng cho một sản phẩm, đặc biệt là nếu sản phẩm dành cho trẻ em, hoặc nếu sản phẩm có thành phần là một hay nhiều chất có thể bị coi là nguy hiểm. Đối với các sản phẩm dành cho trẻ em, doanh nghiệp có thể tra cứu tại trang thông tin điện tử của CPSC.
Nếu doanh nghiệp không thấy sản phẩm của mình trong cơ sở dữ liệu CPSC, bước tiếp theo hãy thử tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu này về các loại sản phẩm không được quy định bởi CPSC tại trang thông tin điện tử của CPSC. Danh mục này phân loại các sản phẩm thuộc quản lý của các cơ quan khác nhau như thực phẩm, thuốc thuộc quản lý của FDA, đối với thuốc trừ sâu doanh nghiệp nên tìm hiểu các quy định từ Cục Bảo vệ môi trường EPA,…
- Các sản phẩm thuộc nhóm hàng thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm và thiết bị y tế
Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) là cơ quan đưa ra các quy định cho thực phẩm, mỹ phẩm, thuốc và thiết bị y tế. Hướng dẫn của FDA về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm có thể được đọc tại trang thông tin điện tử của FDA. Các thông tin chủ yếu bao gồm:
– Tên sản phẩm: Tên thương mại của sản phẩm;
– Nước sản xuất: nước xuất xứ của sản phẩm;
– Các thông tin dinh dưỡng: Năm 2017 đã có hơn 1.000sản phẩm bịtừchối nhập khẩu vào Hoa Kỳdo thiếu thông tin dinh dưỡng. FDA yêu cầu hầu hết thực phẩm và đồ uống phải được dán nhãn với bảng thành phần dinh dưỡng được định dạng cụ thể. Doanh nghiệp có thể tìm hiểu quy đinh về nhãn thông tin dinh dưỡng tại trang thông tin điện tử của FDA. Cần lưu ý đây là quy định mới, áp dụng cho doanh nghiệp với doanh thu hàng năm trên 10 triệu USD từ tháng 1 năm 2020 và áp dụng từ tháng 1 năm 2021 đối với các doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 triệu USD/năm.
– Thành phần (Ingredients): FDA yêu cầu mọi thành phần và phụ gia có trong thực phẩm hoặc đồ uống phải được ghi trên nhãn sản phẩm theo thứ tự giảm dần về độ nổi bật theo trọng lượng. FDA sẽ không chỉ xem xét nhãn, mà sẽ lấy mẫu các sản phẩm để đảm bảo nội dung ghi trên nhãn sản phẩm là chính xác, nên doanh nghiệp xuất khẩu cần tuân thủ nghiêm túc các quy tắc khi liệt kê thành phần.
– Khối lượng tịnh: FDA yêu cầu ghi rõ lượng thực phẩm trong một hộp hoặc gói sản phẩm. Khối lượng/trọng lượng gồm hệ đo lường Anh (pound, ounce, gallon,..) và hệ đo lường mét (kilogam, gam, lit,..) và số liệu và phải được liệt kê ở phía trước của gói.
– Cảnh báo (dị ứng, tác dụng phụ,…): các cảnh báo về dị ứng hay tác dụng phụ mà sản phẩm có thể gây ra khi sử dụng.
– Tên và địa chỉ nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối, đóng gói: sản phẩm cần ghi rõ tên và địa chỉ của nhà sản xuất. Nếu sản phẩm đó được đặt hàng bởi một nhà phân phối, nhà nhập khẩu thì tên và địa chỉ của nhà nhập khẩu hoặc phân phối phải được ghi trên bao bì.
Lưu ý: Mọi thông tin đều phải được viết bằng tiếng Anh. Nhãn sản phẩm có thể được viết nhiều hơn một ngôn ngữ nhưng tiếng Anh là bắt buộc khi hàng hóa muốn nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
Nếu FDA phát hiện ra rằng sản phẩm thực phẩm nhập khẩu có một trong những hành vi vi phạm quy định ghi nhãn này, FDA sẽ từ chối nhập cảnh hoặc tạm giữ sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất rất nhiều tiền và có khả năng làm hỏng mối quan hệ của doanh nghiệp với người mua.Vậy nên các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú ý đến việc ghi nhãn sản phẩm.
FDA hiện cũng được yêu cầu tăng số lần kiểm tra định kỳ ở nước ngoài tại các cơ sở thực phẩm nước ngoài. Nếu một nhãn hàng không tuân thủ các quy định được tìm thấy trong quá trình kiểm tra, FDA có thể tính phí kiểm tra lại để đảm bảo việc ghi nhãn đã được tuân thủ với mức giá $325 USD mỗi giờ. Doanh nghiệp có thể tham khảo tại trang thông tin điện tử của FDA.
Ngoài ra nhà xuất khẩu các mặt hàng là thực phẩm, dược phẩm khi muốn đưa hàng vào thị trường Mỹ thì phải tuân thủ tất cả những yêu cầu khắt khe của FDA và phải đăng ký tài khoản FDA.
Những mặt hàng mà FDA xem là thực phẩm, bao gồm:
– Động vật còn sống dùng để làm thực phẩm
– Sữa và sản phẩm làm từ sữa
– Trứng chưa chế biến
– Rau quả
– Thủy hải sản
– Thực phẩm đóng hộp
– Bánh, kẹo các loại
– Nước giải khát
– Thức ăn cho động vật
– Sản phẩm ăn kiêng
Những mặt hàng được FDA miễn trừ, bao gồm:
– Thực phẩm do cá nhân tạo ra tại nhà và gửi đi dưới dạng quà tặng.
– Mẫu thực phẩm không dùng để để tiêu thụ có giá trị từ dưới 200 USD, đây là các sản phẩm mẫu dành cho các nhà sản xuất thực phẩm hoặc phòng thí nghiệm.
– Sản phẩm thực phẩm thịt, sản phẩm gia cầm và sản phẩm trứng (đã chế biến) thuộc độc quyền tài phán của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ. Các hướng dẫn về ghi nhãn sản phẩm thịt và gia cầm có thể tham khảo tại trang thông tin điện tử của Cơ quan kiểm tra và an toàn thực phẩm.
- Các sản phẩm quần áo và may mặc
Các quy định liên quan đến nhãn sản phẩm có thể tìm thấy trên trang thông tin điện tử của Văn phòng Dệt may (Office of Textiles and Apparel). Nói chung, nhãn trên quần áo và hàng dệt được bán ở Mỹ phải hiển th ịcác nội dung sau:
– Tên thương mại của nhà sản xuất hoặc nhà nhập khẩu
– Nước sản xuất
– Chất liệu vải (ví dụ: %cotton, %len,…)
– Hướng dẫn bảo quản ( giặt, sấy, phơi,….)
Doanh nghiệp có thể tìm thấy thông tin chi tiết hơn về nhãn nội dung đối với sản phẩm dệt len tại trang thông tin điện tử của Văn phòng Dệt may. Để biết thêm về hướng dẫn chăm sóc/bảo quản, có thể tham khảo tại mục “Clothes Captioning: Complying with the Care Labeling Rule” trên trang thông tin điện tử của Ủy ban thương mại liên bang. Khi doanh nghiệp đã có ý tưởng về những gì cần ghi trên nhãn hàng, doanh nghiệp có thể lên mẫu thiết kế và gửi cho nhà cung cấp. Doanh nghiệp cần chú ý các thông tin sau cho nhãn sản phẩm của doanh nghiệp mình:
– Bố cục và nội dung;
– Kích thước của nhãn;
– Vị trí dán/gắn nhãn sản phẩm;
– Chất liệu (dán nhãn hoặc in trên sản phẩm);
– Màu sắc, fontchữ.
Doanh nghiêp cần hiểu rõ các quy định về nhãn hàng như là một phần kế hoạch xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ. Nếu không doanh nghiệp có nguy cơ gặp phải những phiền phức tại hải quan.
Biểu thuế quan đối ngoại chung của Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi
********
Kể từ ngày 1/1/2015, Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi (ECOWAS) gồm 15 nước thành viên (Benin, Burkina Faso, Cap vert, Côte-d’Ivoire, Gambia, Ghana, Guinea Bissau, Liberia, Mali, Niger, Nigeria, Cộng hòa Guinea, Senegal, Sierra Léone và Togo) đã áp dụng chung một biểu thuế quan đối ngoại (Tarif extérieur commun-TEC) cho cả khối.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá từ nước thứ ba (không phải là thành viên ECOWAS) đều phải nộp thuế và phí căn cứ vào Biểu Thuế quan đối ngoại chung dù điểm vào ECOWAS là nước nào. Nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng như trong tương lai có giao dịch thương mại với các đối tác tại khu vực này, Thương vụ Việt Nam tại Algeria giới thiệu nội dung biểu thuế TEC như sau: 1/ Cấu trúc biểu thuế quan đối ngoại chung (TEC) được xây dựng dựa trên Hệ thống hài hòa được các nước thành viên thông qua, gồm 5.899 dòng thuế, chia thành 5 loại thuế như sau: Loại thứ nhất gồm 85 dòng thuế có mức thuế là 0% xếp vào vào nhóm 0; loại thứ 2 gồm 2.146 dòng thuế có mức thuế là 5%, xếp vào nhóm 1; loại thứ 3 gồm 1.373 dòng thuế có mức thuế là 10%, xếp vào nhóm 2; loại thứ 4 gồm 2.165 dòng thuế có mức thuế là 20%, xếp vào nhóm 3; và loại thứ 5 gồm 130 dòng thuế có mức thuế là 35%, xếp vào nhóm 4.
Biểu thuế và phí áp dụng đối với các sản phẩm nhập khẩu từ bên ngoài khối bao gồm:
+ Thuế hải quan (DD).
+ Thuế (phí) thống kê (RS): Hàng nhập khẩu phải chịu một khoản phí thống kê 1% (statistical fee) được thu trên giá CIF của hàng nhập khẩu. Hàng tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh hoặc hàng là quà tặng, biếu vì mục đích nhân đạo theo các hiệp định quốc tế được miễn phí thống kê.
+ Thuế cộng đồng (PC) của ECOWAS hay thuế đoàn kết cộng đồng (solidarity tax) có thuế suất là 1,5% giá CIF hàng nhập khẩu.
Bên cạnh đó, còn có thuế trị giá gia tăng (VAT) 18% đánh vào tất cả các mặt hàng nhập khẩu. VAT được tính trên giá CIF hàng nhập khẩu sau khi đã cộng thuế quan nhập khẩu, phí thống kê và thuế đoàn kết cộng đồng. Đa số các mặt hàng chịu mức thuế trị giá gia tăng là 18%.
Ví dụ : Mặt hàng gạo trắng nhập khẩu vào Senegal chịu thuế hải quan là 10%, thuế thống kê 1% và thuế cộng đồng là 1,5% (chưa gồm thuế VAT là 18%).
Do có sự khác nhau giữa các loại thuế này mà TEC có những biện pháp bổ sung như sau:
+ Thuế điều chỉnh nhập khẩu (TAI): Thuế điều chỉnh nhập khẩu (Taxe d’ajustement à l’importation – TAI) là thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu từ một nước thứ 3 vào một nước thành viên trong khối, khi nước thành viên này đang áp dụng thuế MFN (Ưu đãi tối huệ quốc) cao hơn mức thuế TEC; hoặc khi sản phẩm này nằm trong danh sách những sản phẩm thuộc phụ lục C/REG ngày 01/9/2013 về các biện pháp bảo hộ bổ sung trong quá trình thực hiện TEC/ECOWAS. Thời gian áp dụng TAI là 5 năm kể từ khi TEC /ECOWAS bắt đầu có hiệu lực. Khoản chênh lệch giữa thuế MFN và thuế TEC/ECOWAS là mức thuế TAI tối đa mà một nước thành viên của khối được phép áp dụng.
+ Thuế phòng vệ bổ sung (TCP) là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa đến từ nước thứ 3 trong 02 trường hợp sau: (i) Trường hợp thứ nhất là khi số lượng nhập khẩu một hàng hóa nào đó vào lãnh thổ thuế quan của một nước thành viên trong một năm bằng hoặc lớn hơn 25% lượng trung bình nhập khẩu của 3 năm gần nhất (năm có dữ liệu thống kê); (ii) Trường hợp thứ hai là giá nhập khẩu trung bình của tất cả các lô hàng (tính theo giá CIF) vào một nước thành viên của một mặt hàng nào đó trong 1 tháng, tính theo đồng nội tệ dưới 80 % giá nhập khẩu trung bình của 3 năm có số liệu gần nhất. Sau khi tính toán, nếu giá trị tuyệt đối của các lô hàng nhập khẩu quá nhỏ so với lượng sản xuất hoặc tiêu dùng thì thuế TCP không áp dụng. Tổng các loại thuế TCP, MFN và TAI không được vượt quá mức thuế suất 70%. Thuế TCP được phép duy trì trong giai đoạn tối đa là 2 năm đối với trường hợp thứ nhất và 1 năm đối với trường hợp thứ 2.
Điều kiện để được áp dụng thuế TCP: Một nước thành viên của ECOWAS muốn được áp dụng thuế TCP trước tiên phải tham vấn Ủy ban khối (Commission) để xem có biện pháp nào thay thế không. Hội nghị tham vấn sẽ được tổ chức trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu của nước thành viên. Nếu sau Hội nghị tham vấn, nước thành viên muốn áp dụng mức thuế cao hơn mức thuế TEC, Hội đồng khối sẽ lấy ý kiến của Ủy ban quản lý TEC về việc cho phép áp dụng TCP. Trong trường hợp một hàng hóa nào đó nhập khẩu vừa dùng làm đầu vào để sản xuất một hàng hóa khác, vừa dùng như một thành phẩm để tiêu thụ trên thị trường nội địa thì các sản phẩm dùng làm đầu vào (có bằng chứng để chứng minh) sẽ được giảm thuế.
Những biện pháp bảo hộ thương mại của tiểu vùng
Nhằm bảo hộ hệ thống thương mại các nhà nước thành viên, từ năm 2013, ECOWAS đã thông qua 3 biện pháp:
- Các biện pháp phòng vệ nhằm đối phó với sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nếu một lĩnh vực sản xuất bị đe dọa do nhập khẩu ồ ạt.
- Những biện pháp chống bán phá giánhằm giảm thiệt hại hoặc mối đe dọa thiệt hại về vật chất mà các lĩnh vực sản xuất trong vùng phải chịu. Những biện pháp này được áp dụng trong trường hợp việc nhập khẩu các sản phẩm tương tự được bán trên thị trường tiểu vùng (Tây Phi) dưới mức giá bán (có nghĩa là những sản phẩm bán phá giá).
- Các biện pháp đối kháng (biện pháp trợ cấp chính phủ) nhằm đối phó với việc gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đối với các lĩnh vực sản xuất trong Cộng đồng kinh tế các quốc gia Tây Phi. Chúng được áp dụng trong trường hợp hàng nhập khẩu được trợ cấp.
Lê Thành Kông
IV. TRAO ĐỔI – THẢO LUẬN
Hỏi: Nhãn hàng hóa bắt buộc phải có những nội dung gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?
Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì nhãn hàng hóa bắt buộc phải có những nội dung sau đây:
– Tên hàng hóa;
– Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
– Xuất xứ hàng hóa;
– Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Bên cạnh đó, đối với vấn đề này thì cũng cần lưu ý một số điểm như sau:
– Đối với hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm tại Phụ lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung về tính chất của hàng hóa.
– Đối với trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung như: tên hàng hóa; tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa, còn những nội dung về tính chất của của hàng hóa được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
– Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế thì việc thể hiện những nội dung về tính chất của hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
*******
Hỏi: Địa chỉ trên nhãn hàng hóa được ghi như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 6 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định cách ghi tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trên nhãn hàng hóa như sau:
- Tên riêng của tổ chức, cá nhân và địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.
Ví dụ: “xã” là X; “phường” là P; “huyện” là H; “quận” là Q; “thành phố” là TP; “tỉnh” là T.
- Hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
Hàng hóa được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, có cùng thương hiệu thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu thương hiệu đó hoặc tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở Việt Nam trên nhãn hàng hóa nếu được chủ sở hữu thương hiệu đó cho phép, nhưng phải bảo đảm truy xuất được cơ sở sản xuất ra hàng hóa khi cần thiết và/hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý và ghi rõ xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa.
Như vậy, đối với địa danh ghi trên nhãn hàng hóa không được viết tắt, từ chỉ đơn vị hành chính có thể viết tắt.
*******
Hỏi: Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa
Trả lời: Theo Điều 13 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) thì cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa được quy định như sau:
Hàng hóa nhập khẩu mà thông tin ngày sản xuất và hạn sử dụng trên nhãn gốc được ghi bằng ký tự chữ thì doanh nghiệp có thể chú thích các ký tự chữ này trên nhãn phụ sản phẩm mà không cần phải ghi lại “NSX” và “HSD” theo ký tự số.
Ví dụ: MFG 20 Jan 2020, EXP 20 Feb 2022, trên nhãn ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG”, “EXP” trên bao bì, Jan=01, Feb = 02… Dec =12.
*******
Hỏi: Cách ghi định lượng hàng hóa trên nhãn hàng hóa
Trả lời: Theo Điều 12 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về ghi định lượng hàng hóa trên nhãn hàng hóa như sau:
– Đơn vị đo thể tích ghi trên nhãn hàng hóa là: lít (l), mililit (ml); microlit (μl).
Ví dụ: chai nước có thể tích là 1000 ml thì ghi định lượng hàng hóa như sau: 1000 ml, 1 L hoặc 1L.
– Ghi định lượng hàng hóa đối với hàng hóa dạng lỏng có thể ghi một trong 02 cách: “thể tích thực” hoặc ghi “thể tích thực ở 20°C”.
*******
Hỏi: Nhãn hàng hóa phải được đặt ở vị trí nào?
Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
– Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
– Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.
Về khái niệm bao bì thương phẩm của hàng hóa được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định này như sau:
Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm của hàng hóa gồm hai loại: Bao bì trực tiếp và bao bì ngoài:
+ Bao bì trực tiếp là bao bì chứa đựng hàng hóa, tiếp xúc trực tiếp với hàng hóa, tạo ra hình khối hoặc bọc kín theo hình khối của hàng hóa;
+ Bao bì ngoài là bao bì dùng để bao gói một hoặc một số đơn vị hàng hóa có bao bì trực tiếp;
*******
Hỏi: Hàng hóa khi nhập khẩu có phải dán nhãn phụ lên sản phẩm không?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định:
Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hàng hóa còn thiếu;
Và tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, có quy định:
Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu chưa được thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bằng tiếng Việt thì bắt buộc phải có nhãn phụ thể hiện các nội dung bằng tiếng Việt.
Nguyễn Thị Thắng